Bản án về ly hôn giữa bà L và ông M số 48/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 48/2022/HNGĐ-ST NGÀY 10/06/2022 VỀ LY HÔN GIỮA BÀ L VÀ ÔNG M

Ngày 10 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 359/2021/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 12 năm 2021 về “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 45/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 3 năm 2022; Quyết định Hoãn phiên tòa số 43/2022/QĐST-HNGĐ ngày 12 tháng 4 năm 2022 và Quyết định tạm ngừng phiên tòa số 07/2022/QĐST-HNGĐ ngày 12 tháng 5 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà P T L, sinh ngày 06-6-1996 Nơi cư trú: Tổ 22, khóm H L I, thị trấn A C, huyện C T, tỉnh An Giang. Vắng mặt tại phiên tòa, có đơn xin xét xử vắng mặt ngày 13-5-2022

2.Bị đơn: Ông P V M, sinh năm 1995 Nơi cư trú: Tổ 5, ấp H T, xã H B T, huyện C T, tỉnh An Giang. Vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại Đơn khởi kiện xin ly hôn, ngày 10-12-2021; Tờ tự khai ngày 29-11- 2021 và Đơn xin xét xử vắng mặt ngày 13-5-2022, nguyên đơn bà P T L trình bày:

+Về hôn nhân: Bà và ông P V M kết hôn năm 2011, hôn nhân do quen biết, có tổ chức đám cưới. Có đăng ký kết hôn tại UBND xã H B T, huyện C T, tỉnh An Giang số 83 ngày 13-9-2018. Sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn do ông M ăn chơi, không quan tâm đến gia đình, vợ chồng hay cự cải. Từ tháng 02/2020 bà bỏ về nhà cha mẹ ruột sinh sống cho đến nay. Nay bà nhận thấy không còn tình cảm với ông M, mục đích hôn nhân không đạt được, nên xin ly hôn với ông P V M.

+Về con chung: Không có con chung +Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu tòa án giải quyết.

+Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Sau khi thụ lý vụ án Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án và 2 lần thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cho ông P V M, nhưng ông M vẫn không gửi văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, không cung cấp chứng cứ, không tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Đối với nguyên đơn bà P T L, bị đơn ông P V M, Tòa án đã tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa và Quyết định tạm ngừng phiên tòa; nguyên đơn bà L có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn ông M vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ Điều 227 và Điều 228 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt theo thủ tục chung đối với nguyên đơn bà L và bị đơn ông M.

[2] Về hôn nhân: Bà P T L và ông P V M kết hôn năm 2011, hôn nhân do quen biết, có tổ chức đám cưới. Có đăng ký kết hôn tại UBND xã H B T, huyện C T, tỉnh An Giang số 83 ngày 13-9-2018 theo quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, nên hôn nhân này là hợp pháp và được pháp luật bảo vệ. Bà L có yêu cầu ly hôn. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án tổ chức hòa giải để hàn gắn lại tình cảm giữa bà L và ông M, nhưng ông M nhiều lần vắng mặt nên không hòa giải được.

Xét thấy: Từ tháng 02/2020, giữa bà L và ông M phát sinh nhiều mâu thuẫn, ông M ăn chơi, không quan tâm đến gia đình, vợ chồng hay cự cải, nên vợ chồng luôn bất hòa, gia đình không êm ấm, dẫn đến vợ chồng sống ly thân từ tháng 02/2020 cho đến nay. Từ khi sống ly thân đến nay cả bà L và ông M đều không có thiện chí hàn gắn lại tình cảm vợ chồng. Điều này cho thấy mâu thuẫn giữa bà L và ông M là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Đối chiếu với quy định của pháp luật tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Hội đồng xét xử xét thấy nên chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn là bà L được ly hôn với ông M là có căn cứ và phù hợp với quy định của pháp luật.

[3] Về con chung: Bà L trình bày không có con chung. Ông M không có ý kiến. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Bà L trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Ông M không có ý kiến. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí: Đối chiếu với quy định của pháp luật tại khoản 4 Điều 147 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự; Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30-12-2016, của Ủy Ban Thường vụ Quốc hội khóa XIV Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án, nguyên đơn bà L phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào 300.000đ tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số 0002684 ngày 24-12-2021 của Chi Cục Thi hành án Dân sự huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.

[6] Về quyền kháng cáo: Đối chiếu với quy định của pháp luật tại Điều 271 và Điều 273 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự. Nguyên đơn bà L, bị đơn ông M vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt bản án hoặc bản án được niêm yết.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

Khoản 1 Điều 28; Điểm a khoản 1 Điều 35; Điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; Các Điều 227, 228, 266, 271 và 273 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự;

Các Điều 9 và 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30-12-2016, của Ủy Ban Thường vụ Quốc hội khóa XIV Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án, Xử:

[1] Về hôn nhân: Bà P T L được ly hôn với ông P V M.

Giấy chứng nhận kết hôn số 83 ngày 13-9-2018 của UBND xã H B T, huyện C T, tỉnh An Giang không còn giá trị pháp lý.

[2] Về án phí: Nguyên đơn bà P T L phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào 300.000đ tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số 0002684 ngày 24-12-2021 của Chi Cục Thi hành án Dân sự huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.

[3] Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn bà P T L, bị đơn ông P V M vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân 3 sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

135
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn giữa bà L và ông M số 48/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:48/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về