Bản án về ly hôn giữa anh T và chị L số 48/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN AN BIÊN, TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 48/2022/HNGĐ-ST NGÀY 15/08/2022 VỀ LY HÔN GIỮA ANH T VÀ CHỊ L

Trong ngày 15 tháng 8 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 85/2022/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 4 năm 2022 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 85/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 7 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 64/2022/QĐST-HNGĐ ngày 28 tháng 7 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Phạm Văn T, sinh năm 1988 Địa chỉ: Ấp H, xã N, huyện A, tỉnh Kiên Giang. (Có mặt).

2. Bị đơn: Chị Ngô Bích L, sinh năm 1991 Địa chỉ: Ấp H, xã N, huyện A, tỉnh Kiên Giang. (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và những ý kiến tại Tòa án, anh Phạm Văn T trình bày như sau:

Anh T và chị L chung sống với nhau vào năm 2009 đã thực hiện đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật tại Ủy ban nhân dân xã Nam Yên vào ngày 20/12/2010. Hôn nhân trên sơ sở tự nguyện.

Vợ chồng chung sống đến năm 2018 thì xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do trong thời gian anh T đi làm ngư phủ trên biển thì chị L ở nhà quen biết và có tình cảm với người khác và còn có hành vi hỗn láo với cha mẹ chồng. Khi hay biết sự việc anh T đã khuyên can vợ thay đổi tính tình để cùng lo cho con nhưng chị L không thay đổi mà kiên quyết theo đuổi chuyện tình cảm riêng mặc cho chồng hết lòng ngăn cản. Đến tháng 5 năm 2017 chị L đã tự bỏ nhà ra đi để lại hai người con chung cho anh T nuôi dưỡng và đến nay không quay về, vợ chồng đã ly thân thời gian khoảng năm năm nay. Đến nay anh T không muốn tiếp tục cuộc sống hôn nhân với chị L nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn.

Về con chung: Anh T xác định vợ chồng có hai người con chung là cháu Phạm Minh T1, sinh ngày 14/7/2010 và cháu Phạm Đức T2, sinh ngày 08/8/2013 hiện các con đang sống chung với anh T. Anh T yêu cầu Tòa án giải quyết được tiếp tục nuôi dưỡng các con chung và không yêu cầu chị L phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung của vợ chồng: Anh T xác định vợ chồng không có tài sản chung và nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết Bị đơn chị Ngô Bích L đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án đồng thời không gửi văn bản nêu ý kiến trước yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của anh Phạm Văn T.

Ý kiến trình bày của các con chung: Cháu Phạm Minh T1 và cháu Phạm Đức T2 có nguyện vọng được sống với cha khi cha mẹ ly hôn.

Kết quả thu thập chứng cứ có trong hồ sơ vụ án: Giấy chứng nhận kết hôn; Giấy khai sinh của cháu Phạm Minh T1 và cháu Phạm Đức T2, giấy chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của nguyên đơn (Bản công chứng). Biên bản xác minh từ địa phương.

Ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và người tham gia tố tụng (Nguyên đơn) đảm bảo đúng theo quy định. Đối với bị đơn vắng mặt căn cứ vào Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự đề nghị xét xử vắng mặt bị đơn. Không có kiến nghị phần tố tụng.

Nội dung giải quyết vụ án: Đề nghị áp dụng Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình cho anh T được ly hôn với chị L, đề nghị giao các con chung của vợ chồng cho anh T nuôi dưỡng sau khi vợ chồng ly hôn, về tài sản chung và nợ chung của vợ chồng các đương sự không yêu cầu nên không giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn khởi kiện xin ly hôn với bị đơn có nơi cư trú trên địa bàn huyện An Biên. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự xác định vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang.

Quan hệ pháp luật: Anh T xin ly hôn và giải quyết vấn đề con chung nên quan hệ pháp luật được xác định là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”.

Chị L đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa không có lý do, căn cứ vào khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Hội đồng xét xử thống nhất xét xử vắng mặt chị L.

[2] Về nội dung vụ án:

2.1 Về quan hệ hôn nhân:

Xét yêu cầu xin ly hôn của anh T, Hội đồng xét xử xét thấy: Anh T và chị L chung sống với nhau vào năm 2009, vợ chồng tuân thủ các điều kiện về kết hôn và thực hiện đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật vào ngày 20/12/2010 do đó hôn nhân của anh chị là hợp pháp.

Qua lời trình bày của đương sự tại Tòa án và kết quả xác minh từ chính quyền địa phương đều thể hiện: Trong thời gian chung sống vợ chồng anh T, chị L đã xảy ra nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, đời sống vợ chồng không trọn vẹn do chị L có quan hệ tình cảm với người khác nên vợ chồng thường xảy ra cự cãi, cuộc sống hôn nhân không có hạnh phúc. Mặc dù anh T đã nhiều lần níu kéo hôn nhân nhưng không được chị L đồng tình và cho đến nay vợ chồng đã tự ly thân được năm năm, trong thời gian ly thân không còn quan tâm tới đời sống của nhau, không còn cùng nhau xây dựng gia đình hạnh phúc, tiến bộ. Tòa án đã tiến hành hòa giải đoàn tụ nhưng chị L vắng mặt không thể hiện thiện chí hàn gắn hôn nhân. Đến nay anh T xác định không thể tiếp tục đời sống hôn nhân và xin ly hôn với chị L, Hội đồng xét xử nhận thấy anh T và chị L đã ly thân trong thời gian dài, mỗi người đều đã tạo dựng cho mình một cuộc sống riêng không còn tình cảm yêu thương và sự quan tâm tới nhau, đời sống chung không thể kéo dài và mục đích hôn nhân không đạt được nên trong quá trình nghị án Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình thống nhất giải quyết cho anh T ly hôn với chị L.

2.2 Về con chung:

Anh Tu và chị L có hai người con chung, sau khi vợ chồng ly thân các con chung sống với anh T và đến nay đều có nguyện vọng được sống cùng cha. Qua xác minh tại địa phương thể hiện trong thời gian sống với cha các con chung của anh chị được anh T nuôi dưỡng và phát triển bình thường, hơn nữa chị L không có yêu cầu gì về phần con chung nên Hội đồng xét xử thống nhất tiếp tục giao các con chung của vợ chồng cho anh T nuôi dưỡng sau khi vợ chồng ly hôn.

Về cấp dưỡng nuôi con: Anh T tự nguyện không yêu cầu chị L phải cấp dưỡng nuôi các con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

2.3 Về tài sản chung và nợ chung của vợ chồng: Nguyên đơn xác định không có và bị đơn không có yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

[3] Về ý kiến phát biểu về việc tuân theo pháp luật tố tụng và đề nghị hướng giải quyết vụ án của đại diện Viện kiểm sát huyện An Biên tại phiên tòa là có cơ sở và căn cứ pháp luật nên Hội đồng xét xử đã xem xét và ghi nhận trong quá trình giải quyết vụ án.

[4] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Căn cứ Điều 144 và Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 Nghị quyết quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, buộc anh T là nguyên đơn chịu toàn bộ án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 227, Điều 228, Điều 147, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Áp dụng Điều 51, Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật hôn nhân gia và đình năm 2014;

- Áp dụng vào khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa anh Phạm Văn T và chị Ngô Bích L.

2. Về con chung:

Giao các cháu Phạm Minh T1, sinh ngày 14/7/2010 và cháu Phạm Đức T2, sinh ngày 08/8/2013 là con chung của anh Phạm Văn T và chị Ngô Bích L cho anh Phạm Văn T tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng sau khi vợ chồng ly hôn.

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Anh Phạm Văn T được giao nuôi dưỡng con chung nhưng tự nguyện không yêu cầu chị Ngô Bích L phải cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền đến thăm nom và chăm sóc con chung mà không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó. Khi cần thiết anh chị có quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con và yêu cầu cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

3. Về tài sản chung và nợ chung của vợ chồng: Các đương sự không có yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

Sau khi bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật, khi có các yêu cầu hay tranh chấp liên quan đến nợ chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì anh Phạm Văn T và chị Ngô Bích L vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

4. Về án phí: Anh Phạm Văn T có nghĩa vụ nộp tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0004771 ngày 04/4/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang. Anh Phạm Văn T đã nộp đủ án phí.

5. Báo quyền kháng cáo: Án xử công khai sơ thẩm, nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án này trong hạn luật định là 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm, bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

"Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự". 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

175
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn giữa anh T và chị L số 48/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:48/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện An Biên - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/08/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về