Bản án về không công nhận quan hệ vợ chồng, tranh chấp nuôi con số 09/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH A, TỈNH HẬU GIANG

BẢN ÁN 09/2022/HNGĐ-ST NGÀY 22/02/2022 VỀ KHÔNG CÔNG NHẬN QUAN HỆ VỢ CHỒNG, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 22 tháng 02 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Châu Thành A xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 20/2022/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 01 năm 2022 về tranh chấp ly hôn, nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 06/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 07 tháng 02 năm 2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị G, sinh năm 1992 (yêu cầu xét xử vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp B, xã T, huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang.

Bị đơn: Anh Nguyễn Văn L, sinh năm 1975 (yêu cầu xét xử vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp B, xã T, huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 19/01/2022, quá trình tố tụng nguyên đơn Chị Nguyễn Thị G trình bày: Chị và Anh Nguyễn Văn L tự quen biết nhau, qua thời gian tìm hiểu thì tự nguyện tiến tới hôn nhân, có tổ chức lễ cưới tại địa phương nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Lý do không đăng ký kết hôn là do sau khi sống chung anh L bận đi làm nên không có thời gian đi đăng ký kết hôn. Thời gian đầu anh chị chung sống hạnh phúc nhưng đến năm 2013 thì vợ chồng ngày càng mâu thuẫn trầm trọng hơn, nguyên nhân là do anh chị thường xuyên cãi nhau, bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Mặc dù anh chị đã nhiều lần hòa giải với nhau để giải quyết nhưng mâu thuẫn không được giải quyết mà càng trở nên trầm trọng hơn và đến năm 2014 chị và anh L đã ly thân đến nay. Nhận thấy hôn nhân không thể hàn gắng nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với Anh Nguyễn Văn L.

Về con chung: Chị và anh L có 02 con chung tên Anh LNguyễn Hoàng N (nam) sinh ngày 24/8/2011 và cháu Nguyễn Văn Đ (nam) sinh ngày 11/12/2014. Hiện cháu N đang sống cùng chị và cháu Đ đang sống cùng anh L. Chị yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu N và đồng ý giao cháu Đ cho anh L nuôi dưỡng. Chị không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Không có.

Về nợ chung: Không có.

Quá trình tố tụng bị đơn Anh Nguyễn Văn L trình bày: Anh thống nhất với lời trình bày của chị G về quá trình chung sống với nhau như vợ chồng và lý do không đăng ký kết hôn. Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống và thường xuyên cự cãi nhau. Nhận thấy hôn nhân không thể hàn gắng nên anh yêu cầu Tòa án giải quyết không công nhận anh và Chị Nguyễn Thị G là vợ chồng.

Về con chung: Anh và chị G có 02 con chung tên Anh LNguyễn Hoàng N (nam) sinh ngày 24/8/2011 và cháu Nguyễn Văn Đ (nam) sinh ngày 11/12/2014. Hiện cháu N đang sống cùng chị G và cháu Đ đang sống cùng anh. Sau khi ly hôn anh yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Đ và anh đồng ý giao cháu N cho chị G nuôi dưỡng. Anh không yêu cầu chị G cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Không có.

Về nợ chung: Không có.

Tại phiên tòa: Nguyên đơn và bị đơn có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt ngày 27/01/2022.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đảm bảo đúng trình tự, thủ tục tố tụng. Nguyên đơn; bị đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ, tại phiên tòa nguyên đơn và bị đơn vắng mặt và có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ theo quy định tại Điều 227, Điều 228 tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn là đúng quy định của pháp luật. Về việc giải quyết vụ án, nhận thấy hôn nhân giữa chị G và anh L không có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật, quá trình tố tụng chị G và anh L đồng ý ly hôn với nhau nên đề nghị Hội đồng xét xử không công nhận chị G và anh L là vợ chồng; Về con chung: Chị G và anh L thỏa thuận được với nhau nên đề nghị ghi nhận là giao cháu Anh LNguyễn Hoàng N (nam) sinh ngày 24/8/2011 cho chị G nuôi dưỡng, giao cháu Nguyễn Văn Đ (nam) sinh ngày 11/12/2014 cho anh L nuôi dưỡng. Chị G và anh L thống nhất không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung, đây là sự tự nguyện thỏa thuận của đương sự nên đề nghị ghi nhận; về tài sản chung và nợ chung: Không có nên đề nghị không xem xét; Đề nghị buộc chị G phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng, tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền và quan hệ tranh chấp: Chị Nguyễn Thị G và Anh Nguyễn Văn L tự nguyện chung sống với nhau như vợ chồng, không có đăng ký kết hôn theo quy định. Quá trình chung sống do phát sinh mâu thuẫn nên chị G yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn với anh L và yêu cầu giải quyết con chung; Anh L cư trú tại ấp B, xã T, huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang nên theo quy định tại Điều 28, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự Hội đồng xét xử xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự là vụ án hôn nhân và gia đình về việc không công nhận quan hệ vợ chồng và tranh chấp về nuôi con thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang.

[2] Về thủ tục tố tụng: Tại phiên tòa hôm nay, vắng mặt chị G và anh L nhưng các đương sự đã có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt ngày 27/01/2022 nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với chị G và anh L.

[3] Về nội dung giải quyết vụ án:

[3.1] Xét yêu cầu ly hôn của nguyên đơn:

Hôn nhân giữa chị G và anh L được xây dựng trên cơ sở tự nguyện, chị G và anh L chung sống với nhau như vợ chồng từ cuối năm 2010 mà không có đăng ký kết hôn theo luật định. Quá trình chung sống chị G và anh L phát sinh mâu thuẫn không giải quyết được nên đã ly thân từ năm 2014 đến nay, chị G cho rằng hôn nhân không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu được ly hôn với anh L. Anh L cho rằng hôn nhân không thể hàn gắng nên anh yêu cầu Tòa án giải quyết không công nhận anh và Chị Nguyễn Thị G là vợ chồng nên cho thấy hôn nhân của chị G và anh L đã lâm vào tình trạng mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị G yêu cầu ly hôn với anh L là có cơ sở chấp nhận. Đến thời điểm Tòa thụ lý giải quyết các đương sự vẫn không đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân gia đình năm 2014. Vì vậy khi giải quyết việc ly hôn, Hội đồng xét xử căn cứ theo khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 không công nhận chị G và anh L là vợ chồng.

[3.2] Xét về con chung: Chị G và anh L khai thống nhất có 02 con chung tên Anh LNguyễn Hoàng N (nam) sinh ngày 24/8/2011 và cháu Nguyễn Văn Đ (nam) sinh ngày 11/12/2014. Chị G và anh L thỏa thuận thống nhất là giao cháu Anh LNguyễn Hoàng N (nam) sinh ngày 24/8/2011 cho chị G nuôi dưỡng, giao cháu Nguyễn Văn Đ (nam) sinh ngày 11/12/2014 cho anh L nuôi dưỡng. Chị G và anh L thống nhất không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung, xét đây là sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự nên ghi nhận.

[3.3] Về tài sản chung và nợ chung: Chị G và anh L khai thống nhất không có nên không xem xét.

[3.4] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án buộc chị G phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng).

[4] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là phù hợp, có cơ sở nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28, Điều 35, Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Các Điều 14, Điều 15, Điều 53, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận Chị Nguyễn Thị G và Anh Nguyễn Văn L là vợ chồng.

2. Về con chung: Ghi nhận sự thỏa thuận giữa Chị Nguyễn Thị G và Anh Nguyễn Văn L là giao cháu Anh LNguyễn Hoàng N (nam) sinh ngày 24/8/2011 cho Chị Nguyễn Thị G nuôi dưỡng, giao cháu Nguyễn Văn Đ (nam) sinh ngày 11/12/2014 cho Anh Nguyễn Văn L nuôi dưỡng. Chị Nguyễn Thị G và Anh Nguyễn Văn L thống nhất không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung; Dành quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung cho Chị Nguyễn Thị G và Anh Nguyễn Văn L không ai được quyền cản trở.

3. Về tài sản chung: Không có nên không xem xét giải quyết.

4. Về nợ chung: Không có nên không xem xét giải quyết.

5. Về án phí:

Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị G phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng). Chuyển 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí Chị Nguyễn Thị G đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0011632 ngày 19/01/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành A thành án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm (Chị Nguyễn Thị G đã nộp xong).

6. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn Chị Nguyễn Thị G, bị đơn Anh Nguyễn Văn L có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

102
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về không công nhận quan hệ vợ chồng, tranh chấp nuôi con số 09/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:09/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành A - Hậu Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về