Bản án 694/2017/DS-ST ngày 28/09/2017 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 694/2017/DS-ST NGÀY 28/09/2017 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG 

Ngày 28 tháng 9 năm 2017 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Gò Vấp xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 271/2017/TLST-DS ngày 19 tháng 6 năm 2017 về tranh chấp “Hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 1953/2017/QĐXXST-DS ngày 25 tháng 8 năm 2017 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 2126/2017/QĐHPT-ST ngày 12 tháng 9 năm 2017 giữa các đương sự:

1.Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam T, địa chỉ: Đường A, phường B, quận C, Thành phố Hà Nội

Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Bà Lương Thị Thanh T1, trú tại: Đường D, Phường E, quận F, Thành phố Hồ Chí Minh là người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn (Văn bản ủy quyền số: 1565/2017/UQ-GĐK- TDTD ngày 23 tháng 5 năm 2017). (Có mặt).

2.Bị đơn: Ông Nhan Đình K, sinh năm 1989, địa chỉ cư trú: Đường G, Phường H, quận I, Thành phố Hồ Chí Minh (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 23 tháng 5 năm 2017 của Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam T (sau đây viết tắt là ngân hàng) và quá trình giải quyết vụ án bà Lương Thị Thanh T1 là đại diện của nguyên đơn trình bày giữa ngân hàng và ông Nhan Đình K có ký kết hợp đồng tín dụng số 20140627-100129-0001 ngày 28/6/2014, theo hợp đồng thì ông K vay ngân hàng số tiền 24.925.206 đồng với lãi suất thỏa thuận 4.59%/tháng để tiêu dùng cá nhân. Theo thỏa thuận trong hợp đồng, ông K có trách nhiệm thanh toán số tiền nợ gốc là 24.925.206 đồng và tiền lãi 16.821.794 đồng, tổng cộng gồm cả gốc và lãi là 41.747.000 đồng, trả chậm liên tiếp trong vòng 24 tháng, 23 tháng đầu mỗi tháng trả 1.735.000 đồng vào ngày 01 hàng tháng, tháng cuối cùng trả 1.842.000 đồng, thanh toán vào ngày 01 hàng tháng, bắt đầu trả từ ngày 01/8/2014, cụ thể là [1.735.000 đồng x 23 kỳ + 1.842.000 đồng (kỳ 24) = 41.747.000 đồng]. Thực hiện hợp đồng, ông K đã nhận đủ số tiền và thanh toán cho ngân hàng 06 kỳ với số tiền 12.151.000 đồng. Kể từ ngày 25/12/2015, ông K không thanh toán bất cứ khoản nào dù ngân hàng đã nhiều lần nhắc nhở. Ngân hàng khởi kiện yêu cầu ông K trả một lần số tiền nợ gốc là 19.256.711 đồng và tiền lãi 10.339.289 đồng, tổng cộng: 29.596.000 đồng.

Tại phiên tòa, đại diện nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện là yêu cầu ông K trả tiền nợ gốc và tiền lãi tổng cộng: 29.596.000 đồng, trả một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật. Đối với khoản tiền lãi phát sinh kể từ ngày 29/9/2017, ông K có trách nhiệm tiếp tục trả lãi cho ngân hàng theo hợp đồng tín dụng số: 20140627-100129-0001 ngày 28/6/2014 tương ứng với số tiền chưa thanh toán cho đến khi ông K trả nợ xong.

Ngoài ra, đại diện nguyên đơn xác định đã cung cấp đầy đủ chứng cứ cho Hội đồng xét xử, không còn cung cấp thêm chứng cứ nào khác.

Ông K là bị đơn đã được triệu tập hợp lệ trong quá trình giải quyết vụ án nhưng vắng mặt không lý do.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Gò Vấp phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán và Hội đồng xét xử như sau:

Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán: Thẩm phán đã chấp hành đúng và đầy đủ nội dung quy định tại Điều 48 Bộ luật tố tụng dân năm 2015 trong quá trình giải quyết vụ án.

Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử: Tại phiên tòa hôm nay, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 về phiên toà sơ thẩm.

Về chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn đã thực hiện đúng các quy định tại Điều 70, 71 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Bị đơn chưa thực hiện đúng theo quy định tại Điều 70, Điều 72 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử tuyên: Buộc ông Nhan Đình K có trách nhiệm trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam T số tiền nợ gốc 19.256.711 đồng và tiền lãi 10.339.289 đồng, tổng cộng: 29.596.000 (Hai mươi chín triệu, năm trăm chín mươi sáu ngàn) đồng, trả một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật. Đối với khoản tiền lãi phát sinh kể từ ngày 29/9/2017,

Ông K có trách nhiệm tiếp tục trả lãi cho ngân hàng theo hợp đồng tín dụng số:

20140627-100129-0001 ngày 28/6/2014 tương ứng với số tiền chưa thanh toán cho đến khi ông K trả nợ xong.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và lời trình bày của đương sự tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm về vụ án, Tòa án nhận định:

[1]. Về tố tụng:

Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền của Tòa án: Đây là vụ án tranh chấp “Hợp đồng tín dụng” theo khoản 3 Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Bị đơn cư trú tại số: Đường G, Phường H, quận I, Thành phố Hồ Chí Minh nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Gò Vấp theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về người tham gia tố tụng: Do đương sự: Ông K vắng mặt lần thứ hai tại phiên tòa, vì vậy căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đối với đương sự nêu trên.

[2]. Xét yêu cầu của đương sự: Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là ngân hàng thấy rằng, hợp đồng tín dụng số 20140627-100129-0001 ngày 28/6/2014 mà ngân hàng ký kết với ông K là hoàn toàn tự nguyện và tuân thủ đúng quy định tại Điều 471 Bộ luật dân sự năm 2005 về nội dung lẫn hình thức của hợp đồng.

Căn cứ vào hợp đồng tín dụng số  20140627-100129-0001 ngày 28/6/2014, bảng sao kê kế hoạch trả nợ tổng cộng gồm 24 kỳ và lịch sử thanh toán nợ của ông K thì việc ngân hàng khởi kiện yêu cầu ông K thanh toán số tiền còn nợ là có cơ sở để xem xét. Sau khi vay tiền của ngân hàng thì ông K phải có nghĩa vụ trả nợ gốc và tiền lãi hàng tháng nhưng ông K không thực hiện nghĩa vụ trả nợ như đã cam kết là vi phạm mục 7.1 Điều 7 của hợp đồng đã ký kết. Do đó, yêu cầu của đại diện nguyên đơn tại phiên tòa buộc ông K phải hoàn trả cho ngân hàng số tiền nợ gốc 19.256.711 đồng và tiền lãi 10.339.289 đồng, tổng cộng: 29.596.000 đồng cho ngân hàng là cơ sở để chấp nhận.

Đối với khoản tiền lãi phát sinh kể từ ngày 29/9/2017, ngân hàng yêu cầu ông K có trách nhiệm tiếp tục trả lãi cho ngân hàng theo hợp đồng tín dụng số: 20140627-100129-0001 ngày 28/6/2014 là có cơ sở theo quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010.

Từ những phân tích nêu trên, Hội đồng xét xử nghĩ buộc ông K trả cho ngân hàng số tiền 29.596.000 đồng theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng số 20140627-100129-0001 ngày 28/6/2014, trả một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật là thỏa đáng và phù hợp với quy định tại Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010.

Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông K phải chịu là 1.479.800 đồng.

Hoàn lại cho ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam T số tiền tạm ứng án phí là 739.900 đồng theo biên lai thu số: AA/2016/0018749 ngày 12/6/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Gò Vấp.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 5, Điều 21, khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 266, Điều 271, khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ vào Điều 471, khoản 1 Điều 474 Bộ luật Dân sự năm 2005; Căn cứ vào Điều 351, Điều 688 Bộ luật Dân sự năm 2015;

Căn cứ khoản 2 Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010; Căn cứ vào Luật thi hành án dân sự năm 2008;

Căn cứ vào Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam T.

1. Buộc ông Nhan Đình K có trách nhiệm trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam T số tiền nợ gốc 19.256.711 đồng và tiền lãi 10.339.289 đồng, tổng cộng: 29.596.000 đồng (Hai mươi chín triệu, năm trăm chín mươi sáu ngàn) đồng, trả một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Thi hành tại Chi cục thi hành án dân sự có thẩm quyền.

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm khách hàng vay còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của ngân hàng cho vay.

2. Án phí dân sự sơ thẩm: Ông K phải chịu là 1.479.800 (Một triệu, bốn trăm bảy mươi chín ngàn, tám trăm) đồng.

Hoàn lại cho ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam T số tiền tạm ứng án phí là 739.900 (Bảy trăm ba mươi chín ngàn, chín trăm) đồng theo biên lai thu số AA/2016/0018749 ngày 12/6/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Gò Vấp.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày được tống đạt hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

220
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 694/2017/DS-ST ngày 28/09/2017 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:694/2017/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Gò Vấp - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 28/09/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về