Trang: 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
  1. Sắc lệnh số 77/SL về việc cử ông Hoàng Văn Thái, Tổng tham mưu trưởng kiêm chức Đại đoàn trưởng Đại đoàn độc lập do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  2. Sắc lệnh số 70/SL về việc cử các khu trưởng, khu phó, chính trị viên các khu do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  3. Sắc lệnh số 71/SL về việc cử các ông giữ chức chính trị uỷ viên do Chủ tịch nước ban hành
  4. Sắc lệnh số 73/SL về việc định những tội đạo biệt, lừa đảo, biển thủ và thiên thu do Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  5. Sắc lệnh số 74/SL về việc cử ông Khuất Duy Tiến làm Cục trưởng Ngoại thương cục do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  6. Sắc lệnh số 72/SL về việc hợp nhất 3 xã Lộc thanh, Thanh kiều, Hải vân thuộc huyện Nghi lộc (Nghệ an) thành một xã lấy tên là xã Tam thai do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  7. Sắc lệnh số 236/SLM về việc coi ông Tổng chỉ huy QĐQGVN như một vị Bộ trưởng do Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  8. Sắc lệnh số 231/SLM về việc cử cụ Tôn Đức Thắng giữ chức Thanh tra đặc biệt toàn quốc do Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  9. Sắc lệnh số 65/SL về việc đặc cách và tạm thời cử ông Lê Tư Lành làm uỷ viên UBHC tỉnh Nam hà do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  10. Sắc lệnh số 66/SL về việc đặc cách cử ông Phạm Văn Thân làm Phó Chủ tịch huyện Nga sơn (Thanh hoá) do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  11. Sắc lệnh số 67/SL về việc cho phép uỷ ban hành chính Nam bộ phát hành tại Nam bộ một công trái 5 triệu bạc do Chủ tịch nước ban hành
  12. Sắc lệnh số 233 về việc cử các ông vào giữ chức chính trị uỷ viên tại các khu do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  13. Sắc lệnh số 235 về việc định danh giới các khu do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  14. Sắc lệnh số 228-SL về việc cử ông Nguyễn Sơn làm Khu trưởng Khu 14 do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  15. Sắc lệnh số 299 SLM về việc điều thiếu tướng Lê Thiết Hùng về Bộ tổng chỉ huy do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  16. Sắc lệnh số 203 về việc lập một quân khu quân sự trong chiến khu IV (Bình trị thiên) do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  17. Sắc lệnh số 231/SL về việc cho phép phát hành tại Nam phần Trung bộ những tín phiếu do Chủ tịch Chính phủ việt nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  18. Sắc lệnh sô 232 về việc cử ông Phan Mỹ giữ chức Chánh Văn phòng Chủ tịch Chính phủ do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  19. Sắc lệnh số 59/SL về việc đặt một "Toà án binh trung ương" do Chủ tịch Chính phủ Việt nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  20. Sắc lệnh số 61/SL về việc ấn định thể thức xuất cảng và nhập nội các tư bản do Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  21. Sắc lệnh số 62 về việc sáp nhập hai xã Đại hoà và Kiến an, thuộc huyện Thanh hà (Hà tĩnh) vào huyện Can lộc (Hà tĩnh) do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  22. Sắc lệnh số 56-SL về việc lập một trường ngoại ngữ do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  23. Sắc lệnh số 57 về việc ấn định giá tem gián theo khổ giấy do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  24. Sắc lệnh số 58/SL về việc đặt ba thứ Huân chương "Sao vàng" "Hồ Chí Minh" "Độc lập" do Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  25. Sắc lệnh số 51 về việc định giá một đồng bạc Việt nam ăn hai mươi đồng tiền đồng do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  26. Sắc lệnh số 53/SL về việc ấn định kiểu tem trước bạ do Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  27. Sắc lệnh số 52/SL về việc ấn định thuế nhập nội do Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  28. Sắc lệnh số 54/SL về việc hai Bộ Hội đồng quản trị Ngoại thương cục và đặt Ngoại thương cục dưới quyền điều khiển trực tiếp của Bộ kinh tế do Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  29. Sắc lệnh số 48/SL về việc cho phép lưu hành trong toàn cõi Việt nam những giấy bạc Việt nam 1đ, 5d, 10đ, 20đ, 50đ, 100đ, 500đ do Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  30. Sắc lệnh số 50 về việc đặt hai thứ huy chương để thưởng cho quân đội hoặc dân quân tự vệ lập được nhiều thành tích chiến đấu: Huy chương Quân công và Huy chương chiến sĩ do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  31. Sắc lệnh số 49/SL về việc đặt một giải thưởng lấy tên là (giải thưởng Hồ Chí Minh) do Chủ tịch Chính phủ Việt nam dân chủ Cộng hoà ban hành
  32. Sắc lệnh số 47/SL về việc tổ chức Bộ Tổng chỉ huy do Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  33. Sắc lệnh số 46 về việc cử các cán bộ giữ chức vụ trong Bộ y tế do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  34. Sắc lệnh số 45 về việc đặt một toà án binh tối cao do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  35. Sắc lệnh số 44 về việc cử ông Vũ Đình Khoa giữ chức Giám đốc Nha tiếp tế do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  36. Sắc lệnh số 42/SL về việc bãi bỏ ngân sách các cấp kỳ, tỉnh, thành phố, thị xã tự trị và sáp nhập vào quỹ toàn quốc do Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  37. Sắc lệnh số 39/SL về việc ấn định cách thức thu thuế tem trước bạ do Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  38. Sắc lệnh số 41 về việc lập một uỷ ban hành chính đặc biệt miền thượng du tỉnh Thanh hoá do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  39. Sắc lệnh số 34 về uỷ ban bảo vệ khu và tỉnh do Chủ tịch Chính phủ ban hành để sửa đổi Điều 2 Sắc lệnh số 1 về uỷ ban bảo vệ khu và tỉnh
  40. Sắc lệnh số 31 về việc tổ chức tư pháp công an do Chủ tịch Chính phủ ban hành, để sửa đổi Điều 3 Sắc lệnh số 131 ngày 30-7-46 tổ chức tư pháp công an
  41. Sắc lệnh số 32/SL về việc ấn định thể lệ đảm bảo tự do cá nhân do Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành, để sửa đổi Điều 9 Sắc lệnh số 40 ngày 29-3-46 ấn định thể lệ đảm bảo tự do cá nhân
  42. Sắc lệnh số 33/SL về việc định rằng số tiền phạt ấn định trong hình phạt sẽ tăng lên gấp 10 do Chủ tịch Chính phủ Việt nam dân chủ cộng hoà ban hành
  43. Sắc lệnh số 35/SL sửa đổi điều 4 của Sắc lệnh ngày 25 tháng 5 năm 1946 do Chủ tịch Chính phủ Việt nam dân chủ cộng hoà ban hành
  44. Sắc lệnh số 36 về việc cử ông Trần Dụ Châu giữ chức Cục trưởng Cục quân nhu Bộ quốc phòng do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  45. Sắc lệnh số 37 về việc cử ông Lê Khắc giữ chức Cục trưởng Cục giao thông công binh Bộ quốc phòng do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  46. Sắc lệnh số 38 về uỷ ban bảo vệ khu và tỉnh do Chủ tịch Chính phủ ban hành, để sửa đổi Điều 1 Sắc lệnh số 34 ngày 19-3-47 về uỷ ban bảo vệ khu và tỉnh
  47. Sắc lệnh số 30B về việc cử ông Lưu Văn Đạt làm Giám đốc Nha thương vụ do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  48. Sắc lệnh số 30 về việc cử ông Bộ trưởng Bộ lao động Nguyễn Văn Tạo đặc nhiệm tản cư và di cư do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  49. Sắc lệnh số 29B/SL về việc định thể thức về ngoại thương và lập "Ngoại thương cục" trong Bộ kinh tế do Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  50. Sắc lệnh số 68-SL về việc bảo đảm tự do cá nhân do CHủ tịch Chính phủ ban hành, để sửa đổi Điều 1 Sắc lệnh số 32 ngày 13-3-1947 về việc bảo đảm tự do cá nhân
  51. Sắc lệnh số 29/SL về việc quy định những sự giao dịch về việc làm công, giữa các chủ nhân người Việt nam hay người ngoại quốc và các công nhân Việt nam làm tại các xưởng kỹ nghệ, hầm mỏ, thương điếm và các nhà làm nghề tự do do Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  52. Sắc lệnh số 28 về việc sáp nhập: vào địa hạt huyện Can lộc tỉnh Hà tĩnh hai xã Cổ kinh và Thanh hà, tỉnh Hà tĩnh; vào địa hạt thị xã Vinh-Bến thuỷ các khoảng đất số 5,6,7 trong bản đồ địa chứng Vinh-Bến thuỷ do Chủ tịch chính phủ ban hành
  53. Sắc lệnh số 27B/SL về việc ấn định cách thức lập tiểu doanh điền do Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  54. Sắc lệnh số 26-SL về việc quy định số bách phần phụ thu do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  55. Sắc lệnh số 27/SL về việc ấn định thể thức về chế độ thuế trực thu trong thời kỳ kháng chiến do Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  56. Sắc lệnh số 25-SL về việc cải tổ UBHC tỉnh Thanh hoá do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  57. Sắc lệnh số 60 về việc tổ chức Toà án binh khu do Chủ tịch Chính phủ ban hành, để sửa đổi Điều 11 Sắc lệnh số 19-SL ngày 19-2-47 tổ chức Toà án binh khu
  58. Sắc lệnh số 19-SL về việc tổ chức các toà án binh trong toàn cõi Việt nam (trừ các toà án binh tại mặt trận) do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  59. Sắc lệnh số 20/SL về việc đặt ra hưu bổng thương tật và tiền tuất cho thân nhân tu sĩ do Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  60. Sắc lệnh số 17-SL về việc cải tổ sở khẩn hoang di dân trong nha nông chính thành nha "khẩn hoang di dân" trong Bộ canh nông do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  61. Sắc lệnh số 18 về việc để cử cán bộ giữ chức vụ trong Bộ canh nông do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  62. Sắc lệnh số về việc cử ông Đào Thiện Thi giữ chức Tổng giám đốc Nha tín dụng sản xuất do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  63. Sắc lệnh số 23-SL về việc đặt ở Bộ kinh tế một cơ quan gọi là Hội đồng sản xuất kỹ nghệ do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  64. Sắc lệnh số 24/SL về việc cử ông Phạm Thành Vinh giữ chức Đổng lý Văn phòng Bộ kinh tế do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  65. Sắc lệnh số 16-SL về việc cử cán bộ giữ chức vụ trong Bộ quốc phòng do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  66. Sắc lệnh số 15 về việc cử ông Đặng Việt Châu và ông Đình Huỳnh làm đặc phaí viên của Bộ nội vụ tại Thanh hoá và Ninh bình do Chủ tịch chính phủ ban hành
  67. Sắc lệnh số 13 về cấm chỉ sự xuất cảng, nhập cảng các thứ hàng do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  68. Sắc lệnh số 12/SL về việc ấn định chế độ kiểm duyệt báo chí và các ấn loát phẩm do Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  69. Sắc lệnh số 14/SL về việc thiết lập nha "Tín dụng sản xuất" do Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  70. Sắc lệnh số 11B-SL về việc sáp nhập cả các sở ty địa chính vào bộ canh nông do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  71. Sắc lệnh số 11/SL về việc sửa đổi các chi tiết thi hành Sắc lệnh số 40 ngày 29-3-1946 về việc bảo vệ tự do cá nhân do Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  72. Sắc lệnh số 10-SL về việc làm Quận huân Cục trưởng Bộ quốc phòng do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  73. Sắc lệnh số 9-SL về việc ấn định lại thủ tục truy tố các nhân viên cao cấp trong Chính phủ cùng các cơ quan hành chính và tư pháp do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  74. Sắc lệnh số 8-SL về việc cử những nhân viên của uỷ ban tản cư và di cư trung ương do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  75. Sắc lệnh số 7-SL về việc cử ông Nguyễn Văn Đạt giữ chức Tổng Giám đốc Bưu điện Việt nam do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  76. Sắc lệnh số 05 về việc đặt một Uỷ ban gọi là Uỷ ban Trung ương tản cư và di cư do Chủ tịch Chính phủ Việt nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  77. Sắc lệnh số 04/SL về việc uỷ cho Uỷ ban bảo vệ khu quyền ân xá, ân giảm, phóng thích do Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  78. Sắc lệnh số 03 về việc tạm hoãn các cuộc tuyển cử vào Hội đồng nhân dân và Uỷ ban hành chính do Chủ tịch cHính phủ ban hành
  79. Sắc lệnh số 162 về việc uỷ cho các UBKC khu quyền thiết quân luật trong địa phận khu do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  80. Sắc lệnh số 016 về việc đặt tại mỗi nơi quân sự, mỗi đơn vị hành chính từ tỉnh trở xuống, một uỷ ban gọi là uỷ ban bảo vệ do Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  81. Sắc lệnh số 231 về việc chứng nhận những tự vệ đi theo do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  82. Sắc lệnh số 229 về việc đặt tất cả các cơ quan quân sự dưới quyền Bộ quốc phòng do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  83. Sắc lệnh số 230 về việc uỷ quyền Tổng chỉ huy quân đội toàn quốc cho ông Võ Nguyên Giáp hiện giữ chức Bộ trưởng Bộ quốc phòng do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  84. Sắc lệnh số 226 về việc tổ chức Bộ lao động do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  85. Sắc lệnh số 227 về việc ấn định thể lệ báo cáo pháp định do Chủ tịch nước ban hành
  86. Sắc lệnh số 223 về việc ấn định hình phạt tội đưa và nhận hối lộ do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  87. Sắc lệnh số 221 về việc cử ông Đào Hữu Đương giữ chức Đổng lý sự vụ Bộ cứu tế xã hội do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  88. Sắc lệnh số 224 về việc bỏ danh từ Nha, Sở, Ty Thông tin tuyên truyền và thay vào đấy danh từ Nha, Sở, Ty Thông tin do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  89. Sắc lệnh số 220 về việc tổ chức Bộ kinh tế do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  90. Sắc lệnh số 225 về việc cử các nhân viên giữ chức vụ trong Bộ quốc gia giáo dục do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  91. Sắc lệnh số 217 về việc ấn định các thẩm phán ra làm luật sư do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  92. Sắc lệnh số 218 về việc cho phép ông Lê Xuân Hưu được từ chức Đổng lý Văn phòng Bộ canh nông do Chủ tịch Chính phủ quy định
  93. Sắc lệnh số 219 về việc cho phép ông Nguyễn Đăng, Phó Đổng lý sự vụ Bộ canh nông được từ chức do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  94. Sắc lệnh số 213 về việc cử ông Lê Sĩ Ngạc giữ chức Cục trưởng Cục giao thông công chính thay ông Nguyễn Duy Thanh do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  95. Sắc lệnh số 214 về việc cử các cán bộ giữ chức vụ trong Bộ quốc phòng do Chủ tịch chính phủ ban hành
  96. Sắc lệnh số 216 về việc cử bác sĩ Phạm Ngọc Thạch giữ chức Thứ trưởng Chủ tịch Phủ do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  97. Sắc lệnh số 312 về việc cử ông Nguyễn Kinh Chi do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  98. Sắc lệnh số 210 về việc ấn định phụ cấp cho các hội viên Hội đồng nhân dân và Uỷ viên uỷ ban hành chính các cấp do Chủ tịch nước ban hành, để sửa đổi Điều thứ 2 sắc lệnh số 134 ngày 24-7-1946 ấn định phụ cấp cho các hội viên Hội đồng nhân dân và Uỷ viên uỷ ban hành chính các cấp
  99. Sắc lệnh số 209 về việc cử ông Phan Mỹ, giữ chức Chánh Văn phòng Bộ quốc phòng và ông Nguyễn Thương Phó Văn phòng do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  100. Sắc lệnh số 211 về việc cho ông Đào Hữu Dương từ chức Phó Đổng lý sự vụ Bộ quốc dân kinh tế do Chủ tịch Chính phủ ban hành