Trang: 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
  1. Sắc lệnh số 159/SL về việc ấn định nhiệm vụ Nha tổng thanh tra tài chính do Chủ tịch Chính phủ Việt nam dân chủ cộng hoà ban hành
  2. Sắc lệnh số 160/SL về việc cho phép phát hành công phiếu kháng chiến do Chủ tịch Chính phủ Việt nam dân chủ cộng hoà ban hành
  3. Sắc lệnh số 161/SL về việc cử ông Lê Đức Quang giữ chức giám đốc Nha pháp chính Bộ nội vụ kể từ ngày 1 tháng 4 năm 1948 do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  4. Sắc lệnh số 162/SL về việc giải tán thị xã Bắc ninh và sửa đổi địa giới xã ấy do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  5. Sắc lệnh số 164/SL về việc cử ông Nguyễn Văn Quang, Tham mưu trưởng chiến khu 8 (Nam bộ) nay giữ chức vụ khu phó chiến khu ấy do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  6. Sắc lệnh số 165/SL về việc đổi tên Bộ tổng chỉ huy quân đội quốc gia và dân quân tự vệ do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  7. Sắc lệnh số 171/SL về việc đặt nhà máy phốt phát của Bộ canh nông Nghệ an dưới chế độ "doanh nghiệp quốc gia có tính cách công sở đặc biệt" do Chủ tịch nước ban hành
  8. Sắc lệnh số 172/SL về việc cử ông Huỳnh Thiện Lộc làm giám đốc nhà máy phốt phát Bộ canh nông do Chủ tịch Chính phủ Việt nam dân chủ cộng hoà ban hành
  9. Sắc lệnh số 173/SL về việc cử ông Phan Đình Diễn, giữ chức đổng lý Văn phòng Bộ y tế do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  10. Sắc lệnh số 174/SL về việc sát nhập Sở địa chính Trung bộ vào Nha địa chính thuộc bộ Canh nông do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  11. Sắc lệnh số 175/SL về việc chuẩn y ông Nguyễn Khang làm chủ tịch và ông Nguyễn Duy Thân làm Phó Chủ tịch Ủy ban kháng chiến Hành chính Liên khu I do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  12. Sắc lệnh số 149/SL về danh từ uỷ ban kiêm hành chính từ nay bỏ chữ kiêm các UBKC kiêm HC cũ nay gọi là Ủy ban kháng chiến hành chính do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  13. Sắc lệnh số 150/SL về việc trong những vùng bị địch kiểm soát hoặc uy hiếp Hội đồng nhân dân số Hội đồng nhân dân còn lại là là quá nửa số đã định thì Hội đồng Nhân dân đó vẫn đủ thẩm quyền làm việc do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  14. Sắc lệnh số 148/SL về việc bãi bỏ danh từ phủ, châu, quận do Chủ tịch Chính phủ Việt nam dân chủ cộng hoà ban hành
  15. Sắc lệnh số 153/SL về việc coi những uỷ viên UBKCHC mà không có chân trong Hội đồng nhân dân tương đương đều được coi như hội viên của Hội đồng nhân dân cấp ấy do Chủ tịch Chính phủ Việt nam dân chủ cộng hoà ban hành
  16. Sắc lệnh số 154/SL về việc quy định khi một Ủy ban kháng chiến hành chính cần bầu lại toàn thể uỷ viên hành chính thì không phải bầu thêm hai uỷ viên dự khuyết do Chủ tịch Chính phủ Việt nam dân chủ cộng hoà ban hành
  17. Sắc lệnh số 152/SL về việc định những người ra ứng cử vào UBKCHC mà không có chân trong Hội đồng nhân dân thì cũng coi như hội viên cuả hội đồng ấy do Chủ tịch Chính phủ Việt nam dân chủ cộng hoà ban hành
  18. Sắc lệnh số 151/SL về việc ấn định thành phần Ủy ban kháng chiến hành chính các cấp do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  19. Sắc lệnh số 45/SL về việc cấm buôn bán chuyên chở và tàng chữ các xa xỉ phẩm ngoại hoá do Chủ tịch nước ban hành để sửa đổi, bổ sung Sắc lệnh 192-SL ngày 28-5-1948
  20. Sắc lệnh số 147/SL về việc cho phép phát hành tại Nam bộ và lưu hành trong toàn quốc, các giấy bạc Việt nam loại 1đ, 5đ, 20đ, 50đ và 100đ do Chủ tịch Chính phủ Việt nam dân chủ cộng hoà ban hành
  21. Sắc lệnh số 144/SL về việc cấm giết trâu bò do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  22. Sắc lệnh số 146/SL về việc tịch thu gia sản người phạm tội gián điệp hay phản quốc do Chủ tịch Chính phủ Việt nam dân chủ cộng hoà ban hành
  23. Sắc lệnh số 142/SL về việc cử ông Đỗ Văn Thảo giữ chức Đổng lý sự vụ Bộ tài chính, thay ông Lê Trọng Hiền do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  24. Sắc lệnh số 143/SL về việc cử ông Trịnh Văn Bính giữ chức Tổng giám đốc Quốc gia ngân hàng do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  25. Sắc lệnh số 145/SL về việc quy định nhiệm vụ của Nha Khẩn hoang di dân do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  26. Sắc lệnh số 140/SL về việc thành lập Cục tiếp tế vận tải trong bộ Kinh tế do Chủ tịch nước ban hành
  27. Sắc lệnh số 141/SL về việc cử ông Nguyễn Văn Cái làm Cục trưởng Cục tiếp tế vận tải trong Kinh tế do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  28. Sắc lệnh số 131/SL về việc phân hạng và định hạn thăng cấp cho các Đại uý, Thiếu tá và Trung tá trong quân đội quốc gia Việt nam do Chủ tịch Chính phủ Việt nam dân chủ cộng hoà ban hành
  29. Sắc lệnh số 136 về việc uỷ quyền cho uỷ ban kháng chiến khu quyền ân xá, ân giảm, phóng thích các tội nhân do Chủ tịch Chính phủ Việt nam dân chủ cộng hoà ban hành, để sửa đổi điều 3 của Sắc lệnh số 4 ngày 28-12-1946 uỷ quyền cho uỷ ban kháng chiến khu quyền ân xá, ân giảm, phóng thích các tội nhân
  30. Sắc lệnh số 139/SL về việc cổ động dân chúng ủng hộ và nhận các tặng phẩm để cấp dưỡng cho bộ đội do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  31. Sắc lệnh số 132/SL về việc cử các ông làm uỷ viên trong uỷ ban kháng chiến kiêm hành chính Nam bộ do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  32. Sắc lệnh số 133/SL về việc chuẩn y ông Phạm Văn Bạch, làm Chủ tịch, các ông Phạm Ngọc Thần, Nguyễn Bình làm Phó Chủ tịch UBKC kiêm hành chính Nam bộ do Chủ tịch nước ban hành
  33. Sắc lệnh số 134/Sl về việc cử ông Nguyễn Hữu Tạo, Nông ích Nhàn làm uỷ viên nhân dân trong UBKC Liên khu I do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  34. Sắc lệnh số 135/SL về việc cử ông Bùi Kỷ, Nguyễn Văn Xước làm uỷ viên nhân dân trong UBKCHC Liên khu 3 do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  35. Sắc lệnh số 137/SL về việc đặt trong Bộ Nội vụ một nha gọi là "Trung ương Hoa Kiều Vụ Việt nam" do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  36. Sắc lệnh số 138/SL về việc cử ông Lý Ban làm Giám đốc Hoa kiều vụ do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  37. Sắc lệnh số 133/SL về việc bãi bỏ Nha Hoa Kiều Vụ ở Sắc lệnh số 137 ngày 15-02-1948 do Chủ tịch nước ban hành
  38. Sắc lệnh số 129/SL về việc tạm hoãn các cuộc tuyển cử vào Hội đồng nhân dân và Uỷ ban hành chính do Chủ tịch Chính phủ Việt nam dân chủ cộng hoà ban hành, để sửa đổi Điều 1 Sắc lệnh số 3 ngày 28-12-1946 tạm hoãn các cuộc tuyển cử vào Hội đồng nhân dân và Uỷ ban hành chính
  39. Sắc lệnh số 130/SL về việc cử ông Khuất Duy Tiến, giữ chức đổng lý sự vụ tại Bộ nội vụ kể từ ngày 01-02-1948 do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  40. Sắc lệnh số 120/SL về việc hợp nhất các khu thành liên khu do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  41. Sắc lệnh số 116/SL về việc đặt một hệ thống "quân hàm" do Chủ tịch Chính phủ Việt nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  42. Sắc lệnh số 113/SL về việc quân huấn Cục nay để thuộc Bộ tổng chỉ huy do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  43. Sắc lệnh số 114/SL về việc uỷ cho ông Hoàng Đạo Thuý, nguyên giám đốc trường Lục quân trung học giữ chức Cục trưởng Cục quân huấn thuộc Bộ Tổng chỉ huy do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  44. Sắc lệnh số 115/SL về việc cử ông Nguyễn Bình, khu trưởng chiến khu VII, thụ cấp trung tướng do Chủ tịch nước ban hành
  45. Sắc lệnh số 117 về việc ông Trần Đại Nghĩa, Cục trưởng quân giới, thụ cấp quân hàm thiếu tướng do Chủ tịch Chính phủ Việt nam dân chủ cộng hoà ban hành
  46. Sắc lệnh số 118/SL về việc phòng dân quân thuộc Bộ tổng chỉ huy Quân đội nhân dân Việt nam nay đổi thành Cục quân dân do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  47. Sắc lệnh số 119/SL về việc đổi Phòng kiểm tra thuộc bộ Tổng chỉ huy quân đội quốc gia thành Cục Tổng Thanh tra quân đội quốc gia Việt nam do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  48. Sắc lệnh số 121/SL về việc cử các ông làm uỷ viên trong uỷ ban kháng chiến kiêm hành chính miền Nam do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  49. Sắc lệnh số 122/SL về việc uỷ các ông làm Liên khu trưởng, Liên khu phó, chính trị uỷ viên các liên khu do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  50. Sắc lệnh số 123/SL về việc cử các ông: Bùi Quang Tạo, Đinh Công Phụ, Tô Quang Đẩu, Lê Văn Giảo, Vũ Hiền làm uỷ viên uỷ ban kháng chiến kiêm hành chính liên khu 10 do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  51. Sắc lệnh số 124/SL về việc cử ông: Nguyễn Văn Khang, Nguyễn Duy Thân, Chu Văn Tấn làm uỷ viên UBKC hành chính Liên khu I do Chủ tịch Chính phủ
  52. Sắc lệnh số 125/SL về việc cử các ông: Nguyễn Văn Trân, Đặng Kim Giang, Hoàng Săm làm uỷ viên uỷ ban kháng chiến kiêm hành chính Liên khu III do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  53. Sắc lệnh số 126/SL về việc chính thức công nhận ông Lê Đình Thám làm Chủ tịch Ủy ban Kháng chiến kiêm Hành chính miền Nam Trung bộ do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  54. Sắc lệnh số 127/SL về việc cử các ông làm uỷ viên Uỷ ban kháng chiến hành chính liên khu 4 do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  55. Sắc lệnh số 128/SL về việc chính thức công nhận ông Hồ Tùng Mậu làm Chủ tịch UBKCHC liên khu 4 do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  56. Sắc lệnh số 107/SL về việc cử thiếu tướng Lê Thiết Hùng làm tổng thanh tra quân đội toàn quốc; ông Trần Tử Bình làm Phó thanh tra quân đội toàn quốc do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  57. Sắc lệnh số 108/SL về việc cử ông Trần Hiệu làm cục trưởng Cục tình báo thuộc Bộ tổng chỉ huy quân đội quốc gia Việt nam do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  58. Sắc lệnh số 109/SL về việc cử thiếu tướng Lê Thiết Hùng Tổng thanh tra quân đội toàn quốc, kiêm chức Hiệu trưởng Trường lục quân trung học Trần Quốc Tuấn do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  59. Sắc lệnh số 110/SL về việc ông Võ Nguyên Giáp, Tổng chỉ huy quân đội quốc gia và dân quân, nay thụ cấp Đại tướng kể từ ngày ký sắc lệnh do Chủ tịch Chính phủ Việt nam dân chủ cộng hoà ban hành
  60. Sắc lệnh số 111/SL về việc cử ông Hoàng Văn Thái, Tổng tham mưu trưởng Quân đội quốc gia Việt nam thụ cấp thiếu tướng do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  61. Sắc lệnh số 111/SL về việc các ông thụ cấp thiếu tướng kể từ ngày 1-1-1948: Hoàng Văn Thái, Nguyễn Sơn, Chu Văn Tấn, Hoàng Sâm do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  62. Sắc lệnh số 112/SL về việc cử ông Trần Tử Bình, Văn Tiến Dũng, Lê Hiến Mai, thụ cấp thiếu tướng kể từ ngày 1 tháng 1 năm 1948 do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  63. Sắc lệnh số 14/SLM về việc lập "Ngân sách toàn quốc" do Chủ tịch Chính phủ Việt nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  64. Sắc lệnh số 104/SL về việc ấn định nguyên tắc căn bản các "doanh nghiệp quốc gia" do Chủ tịch nước Việt nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  65. Sắc lệnh số 103/SL về việc bãi bỏ chức tổng thanh tra lao động, Giám đốc ban thanh tra lao động và hành chính Bộ Lao động do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  66. Sắc lệnh số 105/SL về việc cử ông Lê Đình Chung, kỹ sư nông học giữ chức Phó Gíam đốc Nha khẩn hoang di dân do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  67. Sắc lệnh số 106/SL về việc cử bác sĩ Nguyễn Văn Nguyên, nguyên Chủ tịch UBHC thành phố Hải Phòng, làm uỷ viên nhân dân trong uỷ ban kháng chiến khu III, thay bác sĩ Nguyễn Văn Vinh từ trần do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  68. Sắc lệnh số 612/MĐ về việc khen thưởng các Chủ tịch và uỷ viên kháng chiến hành chính cấp xã do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  69. Sắc lệnh số 165/SLM về việc sát nhập tỉnh Quảng yên vào CK12 do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  70. Sắc lệnh số 102/SL về việc cho phép Nam bộ phát hành tại Nam bộ những "tín phiếu" do Chủ tịch nước Việt nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  71. Sắc lệnh số 264/SLM về việc cử ông Hoàng Văn Hoan làm đặc phái viên của Chính phủ tại CK4 do Chủ tịch Chính phủ Việt nam dân chủ cộng hoà ban hành
  72. Sắc lệnh số 85/SL về việc duyệt y kết quả cuộc bầu Chủ tịch UBKC khu 14 do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  73. Sắc lệnh số 86/SL về việc thiết lập Việt nam quốc gia ngân hàng do Chủ tịch nước Việt nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  74. Sắc lệnh số 263/SLM về việc cử ông Phạm Văn Đồng làm đặc phái viên của Chính phủ tại miền Nam Việt nam do Chủ tịch Chính phủ Việt nam dân chủ cộng hoà ban hành
  75. Sắc lệnh số 100/SL về việc cử các cán bộ vào phụ trách Tây nguyên do Chủ tịch nước ban hành
  76. Sắc lệnh số 101/SL về việc thành lập các ty thương binh cựu binh do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  77. Sắc lệnh số 613/SLĐB về việc tổ chức Bộ thương binh và Cựu binh do Chủ tịch Chính phủ Việt Nam ban hành
  78. Sắc lệnh số 92/SL về việc cử các nhân viên giữ chức vụ trong bộ thương binh Cựu binh do Chủ tịch nước ban hành
  79. Sắc lệnh số 93/SL về việc cử các ông vào làm uỷ viên hành chính và uỷ viên nhân dân trong UBKC CKI do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  80. Sắc lệnh số 94/SL về việc cử các ông vào làm uỷ viên hành chính và uỷ viên nhân dân trong UBKC CK II do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  81. Sắc lệnh số 95/SL về việc cử các ông làm uỷ viên hành chính và uỷ viên nhân dân trong UBKC CK III do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  82. Sắc lệnh số 96/SL về việc cử các ông vào làm uỷ viên hành chính và uỷ viên UBKC CK 10 do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  83. Sắc lệnh số 97/SL về việc cử các ông vào làm uỷ viên hành chính và uỷ viên nhân dân UBKC CK XI do Chủ tịch Chính phủ
  84. Sắc lệnh số 98/SL về việc cử các ông vào làm uỷ viên hành chính và uỷ viên nhân dân UBKC khu XII do Chủ tịch nước ban hành
  85. Sắc lệnh số 99/SL về việc cử ông Lê Liêm, Chính trị uỷ viên trong uỷ ban kháng chiến CK I làm phó phòng dân quân do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  86. Sắc lệnh số 91/SL về việc hợp nhất Ủy ban kháng chiến hành chính từ cấp tỉnh trở xuống do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  87. Sắc lệnh số 156/SL về việc tổ chức U.B.K.C.H.C. cao cấp do Chủ tịch Chính phủ Việt nam dân chủ cộng hoà ban hành, để sửa Điều 9 Sắc lệnh số 91-SL ngày 1-10-1947 tổ chức U.B.K.C.H.C. cao cấp
  88. Sắc lệnh số 90/SL về việc ấn định việc liên hệ giữa Bộ quốc phòng và Bộ tổng chỉ huy do Chủ tịch nước Việt nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  89. Sắc lệnh số 237/SLM về việc cử ông Đặng Châu Tuệ giữ chức Chủ tịch Ủy ban kháng chiến hành chính tỉnh Ninh bình do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  90. Sắc lệnh số 89/SL về việc giảm âm xá, ân giảm nhân ngày ký niệm quốc kháng năm 1947 do Chủ tịch nước Việt nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  91. Sắc lệnh số 88/SL về việc đặt giải thưởng cho những gia đình có 3 con trở nên tòng quân do Chủ tịch nước Việt nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  92. Sắc lệnh số 82/SL về việc thiết lập ngoại thương Cục do Chủ tịch Chính phủ ban hành, để sửa đổi điều 7 của Sắc lệnh 29BSL ngày 16 tháng 3 năm 1947 thiết lập ngoại thương Cục do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  93. Sắc lệnh số 87/SL về việc đặt một khoản phụ cấp đặc biệt tạm thời do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  94. Sắc lệnh số 83/SL về việc thành lập Viện huân chương do Chủ tịch nước Việt nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  95. Sắc lệnh số 81/SL về việc cử ông Khuất Duy Tiến làm trưởng phòng quân dân do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  96. Sắc lệnh số 79/SL về việc cử ông Đinh Công Phu làm uỷ viên Ủy ban kháng chiến 14 do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  97. Sắc lệnh số 80/SL về việc cử ông Lê Văn Giang, làm uỷ viên trong Ủy ban kháng chiến hành chính khu 14 do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  98. Sắc lệnh số 78/SL về việc ấn định thành phần Ủy bang kháng chiến khu và cách chỉ định các uỷ viên trong uỷ ban kháng chiến khu do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  99. Sắc lệnh số 136/MQĐ về việc cử ông Đào Đức An giữ chức Tham chính Văn phòng Chủ tịch Chính phủ do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  100. Sắc lệnh số 76/SL về việc tổ chức Đại đoàn độc lập do Chủ tịch Chính phủ ban hành