Trang: 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
  1. Sắc lệnh số 207 về việc thay đổi thuế suất tối thiểu và thuế tổng nội đánh vào các hàng hoá nhập nội do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  2. Sắc lệnh số 206 về việc ấn định một thứ đảm phụ đặc biệt đánh vào các ngành vận tải do Chủ tịch Chính phủ ban hành, để sửa đổi những Điều thứ 2, thứ 7 và thứ 8 ở sắc lệnh số 118 ngày 9-7-46 ấn định một thứ đảm phụ đặc biệt đánh vào các ngành vận tải
  3. Sắc lệnh số 204 về việc ấn định các quyền lợi của các đại biểu Quốc hội đi dự khoá họp tháng 10 năm 1946 do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  4. Sắc lệnh số 203 về việc cử các ông vào trong Uỷ ban binh bị Việt - Pháp do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  5. Sắc lệnh số 201 về việc sáp nhập hai xã Vân khám và Hiên ngang trực thuộc huyện Võ giàng tỉnh Bắc ninh vào huyện Tiên du cùng tỉnh do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  6. Sắc lệnh số 199 về việc ấn định khoản phụ cấp gia đình của những nhân viên ban Thường trực Quốc hội do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  7. Sắc lệnh số 198 về việc bắt buộc thêm vài thứ hàng phải có giấy biên lai chứng rằng hàng đã nhập nội chính thức từ ngoại quốc vào, hoặc hoá đơn hay giấy tờ của một hãng chính thức ở Đông dương chứng nhận do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  8. Sắc lệnh số 200 về việc đặt ra một thứ đảm phụ đặc biệt đánh vào các ngành vận tải do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành, để sửa đổi những điều thứ 4 và điều thứ 6 sắc lệnh số 118 ngày 9 tháng 7 năm 1946 đặt ra một thứ đảm phụ đặc biệt đánh vào các ngành vận tải
  9. Sắc lệnh số 202 về việc quy định việc buôn bán vàng bạc do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  10. Sắc lệnh số 197 về việc mở tại trường đại học một ban pháp lý học do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  11. Sắc lệnh số 196 về việc cử các ông vào Uỷ ban nghiên cứu và điều khiển sự thi hành tạm ước Việt - Pháp do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  12. Sắc lệnh số 194 về việc thành lập ngành học sư phạm do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  13. Sắc lệnh số 193 về việc cử ông Nguyễn Hữu Viên giữ chức Giám đốc Nha cứu tế trung ương do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  14. Sắc lệnh số 191 về việc thiết lập ở Bộ nội vụ một Nha thanh tra hành chính và Chính trị do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  15. Sắc lệnh số 190 về thẩm quyền truy tố của Toà án do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  16. Sắc lệnh số 189 về việc cử ông Đào Hữu Dương giữ chức Phó đổng lý sự vụ Bộ quốc dân kinh tế do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  17. Sắc lệnh số 188 về việc lập một uỷ ban liên bộ có nhiệm vụ nghiên cứu những vấn đề có quan hệ đến nhiều bộ do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  18. Sắc lệnh số 186 về việc cho ông Đỗ Xuân Hợp được từ chức Giám đốc Nha cứu tế Trung ương do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  19. Sắc lệnh số 185 về việc cử thiếu tướng Lê Thiết Hùng giữ chức Tổng chỉ huy và ông Hoàng Hữu Nam giữ chức Chính trị uỷ viên trong Quân đội Tiếp phóng Việt nam do Chủ thịch Chính phủ quy định
  20. Sắc lệnh số 183 về việc cử các ông vào UBKC miền Nam Việt nam do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  21. Sắc lệnh số 184 về việc tổ chức một đội quân tiếp phong Việt nam do Chủ tịch Chín phủ ban hành
  22. Sắc lệnh số 187 về việc tạm thay đổi thuế suất tối thiểu và thuế tổng nội đánh vào các hàng hoá nhập nội Việt nam do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  23. Sắc lệnh số 186 về việc bãi bỏ nghị định ngày 29-11-1943 đặt ra một khoản phụ cấp gạo đắt cho công chức tòng sự ở mấy tỉnh Trung bộ do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  24. Sắc lệnh số 180 về thiết lập một uỷ ban kiểm soát để kiểm điểm lại công việc của Hội cứu đói do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  25. Sắc lệnh số 182 về việc tổ chức lại Uỷ ban kháng chiến miền Nam Việt nam do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  26. Sắc lệnh sô 181 về việc bãi bỏ Điều 182 Nghị định ngày 6 tháng 11 năm 1929 ấn định thuế tem do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  27. Sắc lệnh số 176 về việc phát hành một thứ tiền một đồng bằng nhôm do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  28. Sắc lệnh số 178 về việc tổ chức ban liên lạc và kiểm soát Quân sự Việt-Pháp do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  29. Sắc lệnh số 177 về việc bổ khuyết điều thứ 3 sắc lệnh số 60 ngày 6 tháng 5 năm 1946 tổ chức Quân sự uỷ viên hội do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  30. Sắc lệnh số 174 về việc định lại số tiền phạt những người bắt quả tang đã sửa đổi hoặc đặt thêm những đường dây hay máy móc điện thoại thuê báo mà không được Chính phủ cho phép do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  31. Sắc lệnh số 175B/NC-PC về việc đặt ra thẻ công dân do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  32. Sắc lệnh số 173 về việc cho phép nộp bằng vàng bạc, giấy bạc Việt nam hay giấy bạc Đông dương các số thuế trực thu, gián thu và các số tiền nợ phải nộp do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  33. Sắc lệnh số 172 về việc gia thêm hạn một năm để mọi người Việt nam học chữ quốc ngữ do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  34. Sắc lệnh số 168 về việc thiết lập Viện vi trùng học Việt nam Thuận hoá do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  35. Sắc lệnh sô 172 về việc phát hành một thứ tem mới do Chủt tịch Chính phủ ban hành
  36. Sắc lệnh số 171 về việc cho các nhân viên ngạch vĩnh viễn Sở hoả xa Việt Nam được hưởng những khoản phụ cấp khu vực gia đình, gạo đắt, bổ túc gạo đắt đang thi hành cho nhân viên chính ngạch các công sở do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  37. Sắc lệnh số 169 về việc tăng lên 100 % phần thù lao mà các công chứng và hỗ giá viên phải nộp vào công quỹ do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  38. Sắc lệnh số 170 về việc cấp thêm cho các viên chức, hoặc quả phụ, cô nhi viên chức có lương hưu bổng một số tiền phụ tang là 10 phần trăm do Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  39. Sắc lệnh số 166 về việc phát hành tem thơ có phụ thu cho Hội bình dân học vụ và quỹ quốc phòng do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  40. Sắc lệnh số 167 về việc phát hành tem thơ có phụ thu cho Hội "Đời sống mới" và quỹ quốc phòng do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  41. Sắc lệnh số 165 về việc phát hành tem thơ có phụ thu cho Hội "Bảo anh" và quỹ quốc phòng do Chủ tịch Chính phủ Việt nam dân chủ cộng hoà ban hành
  42. Sắc lệnh số 164 về việc phát hành tem thơ có phụ thu cho Hội "Binh sĩ bị nạn và quỹ quốc phòng" do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  43. Sắc lệnh số 161 về việc ấn định thể lệ phục chức các công chức bị bãi chức hay cách chức vì cớ chính trị do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  44. Sắc lệnh số 162 về việc trưng tập các y sĩ, dược sĩ, nha sĩ cho quân đội do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  45. Sắc lệnh số 163 về việc tổ chức Toà án binh lâm thời đặt ở Hà Nội do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  46. Sắc lệnh số 160 về việc cấm xuất cảng các máy móc, đồ vật bằng kim khí, xe hơi và các đồ phụ tùng xe hơi do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  47. Sắc lệnh số 159 về việc đặt ra sự kiểm duyệt các thứ ấn loát phẩm do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  48. Sắc lệnh số 158 về quyền hạn định đoạt hoà giải đối với những sự vi phạm về thuế quan và thuế gián thu do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  49. Sắc lệnh số 155 về việc định nghĩa danh từ "kiến trúc sư" do Chủ tịch Chính phủ việt nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  50. Sắc lệnh số 156 về việc cấp thẻ công hành hoả xa do Chủ tịch Chính phủ Việt nam dân chủ cộng hòa ban hành
  51. Sắc lệnh số 157 về việc bắt buộc các thứ thuốc chế theo cách bào chế thái tây phải có dán một nhãn hiệu do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  52. Sắc lệnh số 153 về việc sát nhập kinh thành Nội vào thành phố Thuận Hoá do chủ tịch Chính phủ ban hành
  53. Sắc lệnh số 152 về việc cử ông Nguyễn Văn Việt giữ chức Chánh Văn phòng Bộ Ngoại giao thay ông Phạm Văn Kính do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  54. Sắc lệnh số 151 về việc đặt ông Hoàng Hữu Nam làm đặc phái viên Quân uỷ hội do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  55. Sắc lệnh số 150 về việc đặt ra chức Quân uỷ hội đặc phái viên do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  56. Sắc lệnh số 154 về việc cho phép phát hành đồng bạc giấy Việt nam tại miền bắc trung bộ từ vĩ tuyến 16 trở lên do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  57. Sắc lệnh số 148 về việc ân giảm các phạm nhân, nhân dịp ngày Quốc khánh do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  58. Sắc lệnh số 146 về việc đặt những nguyên tắc căn bản của nền giáo dục mới do Chủ tịch Chính phủ Việt nam dân chủ cộng hòa ban hành
  59. Sắc lệnh số 147 về việc tổ chức bậc học cơ bản do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  60. Sắc lệnh số 145 về việc đặt một đảm phụ đặc biệt đánh thêm vào cước phí bưu kiện do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  61. Sắc lệnh số 144 về việc đặt một thứ thuế phụ thu 5 đ và 10 đ đánh vào tem bưu điện loại Nam giao hạng 0đ03 và 0đ06 do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  62. Sắc lệnh số 143 về việc bãi bỏ Nghị định của Nguyên Toàn quyền đông dương ngày 5 tháng giêng năm 1940 miễn trong thời kỳ chiến tranh thuế tem và thuế trước bạ cho các khế ước trưng thầu do một công quỹ phải trả tiền do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  63. Sắc lệnh số 142-NV/CC về việc tu chỉnh Điều thứ 2 Sắc lệnh số 75 ngày 17 tháng 12 năm 1945 về việc trưng tập công chức do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  64. Sắc lệnh số 140 về việc thành lập một cơ quan bán sách và địa đồ do Sở Địa chất phát hành thuộc Bộ Quốc dân kinh tế do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  65. Sắc lệnh số 141-B về việc đặt ngày 19 tháng 8 dương lịch làm ngày Quốc khánh Việt Nam do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  66. Sắc lệnh số 139 về việc sáp nhập vào ngân sách toàn quốc các cơ quan đại phương canh nông, thú y và thuỷ nông do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  67. Sắc lệnh số 138 về việc ấn định một khoản phụ cấp hàng tháng cho các nhân viên trong Ban thường vụ và Ban thường trực Quốc hội do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  68. Sắc lệnh số 137 về việc ấn định một khoản phụ cấp hàng tháng cho các nhân viên cao cấp trong các Bộ do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  69. Sắc lệnh số 136 về việc ấn định một khoản phụ cấp hàng tháng cho các Bộ trưởng và Thứ trưởng, Chủ tịch và Phó chủ tịch quân sự uỷ viên hội do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  70. Sắc lệnh số 134 về việc ấn định các khoản phụ cấp và quyền lợi cho các hội viên Hội đồng nhân dân và uỷ viên Uỷ ban hành chính các cấp do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  71. Sắc lệnh số 135-SL về ấn định khoản phụ cấp tiếp tân cho các ông chủ tịch ban Thường trực Quốc hội, Bộ trưởng và Chủ tịch Uỷ ban hành chính các cấp do Chính Phủ ban hành.
  72. Sắc lệnh số 132 về việc đặt ra Hội đồng sách giáo khoa và ấn định thủ tục kiểm duyệt và thẩm định các sách giáo khoa do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  73. Sắc lệnh số 133-SL về việc cấp một khoản phụ cấp bổ túc gạo đắt và ổn định lương tối thiểu của công chức các hạng do Chính Phủ ban hành
  74. Sắc lệnh số 131 về việc tổ chức Tư pháp Công an do Chủ tịch Chính phủ Việt nam dân chủ cộng hoà ban hành
  75. Sắc lệnh số 127 về việc ấn định chế độ hành chính cho các bệnh viện ở Hà Nội, Viện vi trùng học và các cơ quan cảnh sát y tế ở Bắc Bộ do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  76. Sắc lệnh số 125 về việc lập trong quân đội một ngành "Hải quân Việt nam" do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  77. Sắc lệnh số 124 về việc lập một "Hội đồng thẩm sát cấp bậc" trong quân đội do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  78. Sắc lệnh số 126 về việc ấn định thủ tục thiết lập các đơn vị hành chính hoặc sửa đổi địa giới các đơn vị ấy do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  79. Sắc lệnh số 130 về việc ấn định thể thức thi hành phải ghi trên các bảng toàn sao hay trích sao án hoặc mệnh lệnh do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  80. Sắc lệnh số 128 về việc ấn định giá tiền cấp chứng thực đăng hộ do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  81. Sắc lệnh số 129 về viêc đặt ra đảm phụ quốc phòng do Chủ tịch Chính phủ ban hành, để sửa đổi những Điều thứ nhất và thứ hai Sắc lệnh số 48 ngày 10 tháng 4 năm 1946 đặt ra đảm phụ quốc phòng
  82. Sắc lệnh số 123 về việc cử cán bộ giữ chức vụ trong UBKC miền Nam Trung bộ do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  83. Sắc lệnh số 122 về việc cho phép Uỷ ban hành chính Nam Bộ mở một công trái 5 triệu đồng do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  84. Sắc lệnh số 121 về việc trưng dụng, trưng thu và trưng tập do Chủ tịch Chính phủ ban hành, đẻ sửa đổi câu thứ 4 ở Điều thứ 3, Sắc lệnh số 68 ngày 30 tháng 11 năm 1945 ấn định thể lệ
  85. Sắc lệnh số 119 về việc tổ chức Bộ Quốc gia giáo dục do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  86. Sắc lệnh số 118 về việc đặt ra một thứ đảm phụ đặc biệt đánh vào các ngành vận tải do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  87. Sắc lệnh số 117 về việc triệu tập hội đồng nhân dân các cấp để họp hội nghị thường do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  88. Sắc lệnh số 116 về việc duyệt y những Nghị định của bộ trưởng bộ tài chính số 139-CT ngày 7 tháng 1 năm 1946 sửa đổi thuế đặc biệt đánh vào các cuộc mua vui công cộng, số 193-TC ngày 05/02/1946 đặt ra thuế đặc biệt đánh vào xe hơi vận tải, số 194-CT ngày 5-2-1946 đặt ra thuế đặc biệt đánh vào các xúc vật đưa làm thịt để ăn hay bán do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  89. Sắc lệnh số 114 về việc cử ông Vũ Văn Huyền vào hội đồng phúc thẩm do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  90. Sắc lệnh số 113 về việc ấn định các khoản lệ phí nộp tại toà án do Chủ tịch Chính phủ Việt nam dân chủ cộng hòa ban hành
  91. Sắc lệnh số 112 về việc bổ khuyết điều thứ 23 và 44 sắc lệnh số 51 ngày 17 tháng 4 năm 1946 ấn định thẩm quyền các toà án do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  92. Sắc lệnh số 111 về việc bổ khuyết Điều thứ 62 sắc lệnh số 13 ngày 24 tháng 1 năm 1946 tổ chức các toà án và ngạch thẩm phán do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  93. Sắc lệnh số 110 về việc mở lớp huấn luyện cán bộ bình dân học vụ cho đại biểu dân tộc thiểu số do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  94. Sắc lệnh số 109 về việc ấn định y phục, phù hiệu và cấp hiệu của nhân viên sở Hoả xa do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  95. Sắc lệnh số 108 về việc tạm hoãn hạn tiêu giệt những việc đăng ký quyền đê đương do Chủ tịch Chính phủ ban hành, để cải chính Sắc lệnh số 56B ngày 2 tháng 5 năm 1946
  96. Sắc lệnh số 106 về việc đặt một số thuế vãng lai đánh vào những thuyền đi lại ở các sông trong địa hạt Bắc kỳ do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  97. Sắc lệnh số 105 về việc về việc cấp hưu bổng cho những công chức bị về hưu do sắc lệnh ngày 3 tháng 11 năm 1945 và những công chức tự ýxin rút lui, và tăng từ 6% đến 10% tiền hưu liễm trừ vào lương công chức do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành
  98. Sắc lệnh số 107 về phụ cấp di chuyển do Chủ tịch Chính phủ Việt nam dân chủ cộng hoà ban hành
  99. Sắc lệnh số 104 về việc cử ông Nguyễn Ung giữ chức Chánh văn phòng Bộ giao thông công chính do Chủ tịch Chính phủ ban hành
  100. Sắc lệnh số 103 về việc phát hành thứ tiền 2 đồng do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành