Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 36/2010/TT-BNNPTNT sản xuất, kinh doanh sử dụng phân bón

Số hiệu: 36/2010/TT-BNNPTNT Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Người ký: Bùi Bá Bổng
Ngày ban hành: 24/06/2010 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 36/2010/TT-BNNPTNT

Hà Nội, ngày 24 tháng 6 năm 2010

THÔNG TƯ

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH SẢN XUẤT, KINH DOANH VÀ SỬ DỤNG PHÂN BÓN

Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Nghị định số 75/2009/NĐ-CP về việc sử đổi Điều 3 thuộc Nghị định số 01/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 113/2003/NĐ-CP ngày 07/10/2003 của Chính phủ về quản lý sản xuất, kinh doanh phân bón; Nghị định số 191/2007/NĐ-CP ngày 31/12/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 113/2003/NĐ-CP ngày 07/10/2003 của Chính phủ về quản lý sản xuất, kinh doanh phân bón; Nghị định số 15/2010/NĐ-CP ngày 01/3/2010 của Chính phủ Quy định về xử phạt hành chính trong hoạt động sản xuất, kinh doanh phân bón;
Căn cứ Luật Chất lượng, sản phẩm hàng hoá ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón,

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón.

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau bốn mươi lăm ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 100/2008/QĐ-BNN ngày 15/10/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Trồng trọt, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ và Môi trường, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón ở Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- UBND các tỉnh, TP. trực thuộc TW;
- Sở NN&PTNT các tỉnh, TP. trực thuộc TW;
- Bộ KHCN; Bộ Công thương;
- Tổng cục Hải Quan-Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp; 
- Công báo Chính phủ;
- Website Chính phủ;
- Vụ Pháp chế-Bộ NN&PTNT;
- Các Cục, Vụ có liên quan thuộc Bộ NN&PTNT;
- Lưu: VT, TT.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Bùi Bá Bổng

QUY ĐỊNH

SẢN XUẤT, KINH DOANH VÀ SỬ DỤNG PHÂN BÓN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 36/2010/TT-BNNPTNT ngày 24 tháng 6 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số nội dung về quản lý chất lượng phân bón; sản xuất các loại phân bón, trừ sản xuất phân bón vô cơ; nhập khẩu; gia công; kinh doanh; sử dụng phân bón; Danh mục phân bón được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam và phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về phân bón theo Nghị định số 113/2003/NĐ-CP ngày 07/10/2003 của Chính phủ về quản lý sản xuất, kinh doanh phân bón (sau đây gọi tắt là Nghị định số 113/2003/NĐ-CP) và Nghị định số 191/2007/NĐ-CP ngày 31/12/2007 của chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 113/2003/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý sản xuất, kinh doanh phân bón (sau đây gọi tắt là Nghị định số 191/2007/NĐ-CP).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt động trong các lĩnh vực tại Điều 1 của Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón ban hành kèm theo Thông tư này trên lãnh thổ Việt Nam phải thực hiện theo Quy định này.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Phân bón Nhóm 1: là các loại phân bón có tên trong Danh mục phân bón được phép sản xuất kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam (sau đây gọi tắt là Danh mục phân bón), nhưng không thuộc loại phân bón nêu tại khoản 2 Điều này.

2. Phân bón Nhóm 2: là các loại phân bón có tên trong Danh mục phân bón và thuộc Danh mục sản phẩm, hàng hóa tại Thông tư số 50/2009/TT-BNNPTNT ngày 18/8/2009 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các loại phân bón quy định tại Phụ lục số 1 của Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón ban hành kèm theo Thông tư này.

Chương II

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG PHÂN BÓN

Điều 4. Công bố tiêu chuẩn áp dụng, chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy

1. Công bố tiêu chuẩn áp dụng

a) Áp dụng đối với tất cả các loại phân bón thuộc Nhóm 1 và Nhóm 2 khi sản xuất, nhập khẩu, phân phối trên trị trường.

b) Nội dung công bố tiêu chuẩn áp dụng thực hiện theo Quyết định số 24/QĐ-BKHCN ngày 28/9/2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành Quy định về chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy và công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy.

c) Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh phân bón tự công bố các chỉ tiêu chất lượng, các đặc tính cơ bản, thông tin cảnh báo, số hiệu tiêu chuẩn của loại phân bón do mình sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh trên một trong các phương tiện sau:

- Trên bao bì phân bón;

- Nhãn hàng hoá phân bón;

- Tài liệu gắn kèm theo bao bì phân bón;

Nội dung của Công bố tiêu chuẩn áp dụng không được trái với yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.

2. Chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy

a) Áp dụng đối với những loại phân bón thuộc Nhóm 2, phân bón DAP và phân lân nung chảy khi sản xuất, nhập khẩu.

b) Trình tự, thủ tục chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy phân bón thực hiện theo Thông tư số 83/2009/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2009 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hướng dẫn về hoạt động chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Đăng ký Bản công bố hợp quy tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi có trụ sở chính theo mẫu quy định tại Phụ lục số 2 của Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Các chỉ tiêu trong phân bón có liên quan đến vệ sinh an toàn thực phẩm gồm: kim loại nặng, vi sinh vật gây hại không được vượt giới hạn cho phép quy định tại Phụ lục số 3 của Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón ban hành kèm theo Thông tư này. Đối với phân bón có bổ sung chất điều tiết sinh trưởng, chỉ được sử dụng các loại chất điều tiết sinh trưởng có trong Danh mục tại Phụ lục số 4 của Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón ban hành kèm theo Thông tư này với tổng hàm lượng các chất điều tiết sinh trưởng không lớn hơn 0,5 % khối lượng hoặc thể tích của loại phân bón đó.

Điều 5. Lấy mẫu và phân tích chất lượng phân bón

1. Lấy mẫu phân bón

a) Đối với phân bón Nhóm 1: thực hiện phương pháp lấy mẫu theo tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) tương ứng cho loại phân bón đó; nếu chưa có tiêu chuẩn quốc gia thì sử dụng phương pháp lấy mẫu theo tiêu chuẩn cơ sở do đơn vị sản xuất công bố áp dụng hoặc tiêu chuẩn quốc tế cho loại phân bón đó;

b) Đối với phân bón Nhóm 2: thực hiện phương pháp lấy mẫu theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN) tương ứng cho loại phân bón đó, nếu chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thì sử dụng phương pháp lấy mẫu theo tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn quốc tế tương ứng cho loại phân bón đó;

c) Việc lấy mẫu phân bón phải do người có chứng chỉ lấy mẫu phân bón còn hiệu lực do Cục Trồng trọt cấp thực hiện.

2. Phân tích chất lượng phân bón

a) Đối với phân bón Nhóm 1: thực hiện phương pháp phân tích theo tiêu chuẩn quốc gia tương ứng cho loại phân bón đó, nếu chưa có tiêu chuẩn quốc gia thì sử dụng phương pháp phân tích theo tiêu chuẩn cơ sở do đơn vị sản xuất, nhập khẩu công bố áp dụng hoặc tiêu chuẩn quốc tế cho loại phân bón đó;

b) Đối với phân bón Nhóm 2: thực hiện phương pháp phân tích theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng cho loại phân bón đó, nếu chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thì sử dụng phương pháp phân tích theo tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn quốc tế tương ứng cho loại phân bón đó;

c) Việc phân tích chất lượng phân bón phải do Phòng phân tích kiểm nghiệm hoặc Tổ chức chứng nhận chất lượng phân bón do Cục Trồng trọt công nhận hoặc chỉ định thực hiện.

Điều 6. Các chỉ tiêu bắt buộc kiểm tra, hàm lượng dinh dưỡng được chấp nhận khi phân tích kiểm tra, định lượng bắt buộc, đơn vị tính

1. Các chỉ tiêu bắt buộc kiểm tra đối với phân bón Nhóm 1

Kiểm tra các chỉ tiêu có trong Công bố tiêu chuẩn áp dụng được ghi trên bao bì, nhãn hàng hoá hoặc các tài liệu kèm theo của lô phân bón được kiểm tra.

2. Các chỉ tiêu bắt buộc kiểm tra đối với phân bón Nhóm 2

a) Kiểm tra các chỉ tiêu bắt buộc theo quy định tại Phụ lục số 3 của Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Các chỉ tiêu có trong Công bố tiêu chuẩn áp dụng được ghi trên bao bì, nhãn hàng hoá hoặc các tài liệu kèm theo của lô phân bón được kiểm tra;

3. Hàm lượng dinh dưỡng được chấp nhận khi phân tích kiểm tra, định lượng bắt buộc đối với các yếu tố có trong phân bón được quy định tại Phụ lục số 3 của Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Đơn vị tính đối với các yếu tố có trong phân bón được quy định tại Phụ lục số 5 của Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón ban hành kèm theo Thông tư này.

Chương III

DANH MỤC PHÂN BÓN

Điều 7. Điều kiện phân bón được đưa vào Danh mục phân bón

1. Phân bón đã qua khảo nghiệm được Cục Trồng trọt quyết định công nhận là phân bón mới.

2. Các loại phân bón dưới đây không phải qua khảo nghiệm nhưng phải đạt tiêu chuẩn tương ứng như sau:

a) Các loại phân vô cơ đa lượng dạng đơn hoặc phân vô cơ đa lượng đa yếu tố dùng bón rễ có tổng hàm lượng dinh dưỡng: Đạm tổng số (Nts) + Lân hữu hiệu (P2O5hh) + Kali hữu hiệu (K2Ohh); Nts + P2O5hh; P2O5hh + K2Ohh; Nts + K2Ohh ³ 18%;

b) Các loại phân bón thuộc điểm a khoản 2 của Điều này có bổ sung một trong các yếu tố: trung lượng; vi lượng; chất hữu cơ < 10% hoặc có bổ sung hai hoặc cả ba thành phần nêu trên;

c) Phân trung lượng bón rễ có chứa:

- Một yếu tố dinh dưỡng riêng lẻ: Can xi (Ca) hoặc Magiê (Mg) hoặc Lưu huỳnh (S) hoặc Silíc hữu hiệu (SiO2 hh) có hàm lượng ³ 5%;

- Từ 2 - 4 yếu tố dinh dưỡng Ca, Mg, S, SiO2 hh có tổng hàm lượng ³ 10%;

d) Phân vi lượng bón rễ có chứa hàm lượng tối thiểu một trong các yếu tố dinh dưỡng sau:

Bo (B)               :           2.000 mg/kg (lít);

Cô ban (Co)      :           500 mg/kg (lít);

Đồng (Cu)         :           15.000 mg/kg (lít);

Sắt (Fe) :           10.000 mg/kg (lít);

Man gan (Mn)    :           15.000 mg/kg (lít);

Molípđen (Mo)   :           50 mg/kg (lít);

Kẽm (Zn)           :           15.000 mg/kg (lít).

3. Phân hữu cơ truyền thống nếu đưa vào kinh doanh phải qua chế biến đạt các tiêu chuẩn của phân hữu cơ quy định tại Phụ lục số 3 của Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón ban hành kèm theo Thông tư này và phải qua khảo nghiệm được công nhận là phân bón mới sẽ được đưa vào Danh mục phân bón bổ sung.

4. Phân bón là kết quả của đề tài nghiên cứu khoa học được nghiệm thu tại Hội đồng khoa học công nghệ cấp Bộ hoặc cấp Nhà nước và được công nhận là phân bón mới.

Điều 8. Ban hành Danh mục phân bón

1. Tối đa ba (03) tháng một lần, Cục Trồng trọt tập hợp, thẩm định hồ sơ, trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành các loại Danh mục phân bón sau:

a) Danh mục phân bón bổ sung: các loại phân bón thuộc khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 6 của Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón ban hành kèm theo Thông tư này được đưa vào Danh mục phân bón bổ sung.

b) Danh mục phân bón có điều chỉnh, sửa đổi: các loại phân bón đã có tên trong Danh mục phân bón khi thực hiện việc chuyển giao toàn phần công nghệ sản xuất hoặc chuyển nhượng quyền sở hữu phân bón, nhưng có thay đổi về:

- Tên phân bón;

- Tên đơn vị chủ sở hữu;

c) Danh mục phân bón bị loại bỏ: áp dụng đối với các loại phân bón đã có tên trong Danh mục phân bón, nhưng thuộc một trong những loại sau:

- Không còn tồn tại trên thị trường;

- Trong quá trình sử dụng có bằng chứng phát hiện gây hại tới sức khoẻ con người, cây trồng, môi trường sinh thái, vệ sinh an toàn thực phẩm;

- Quá thời hạn quy định tại khoản 2 của Điều này mà không đăng ký lại với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

- Sau hai (02) lần kiểm tra liên tục trong một năm, các chỉ tiêu chất lượng thấp hơn hàm lượng dinh dưỡng được chấp nhận khi phân tích kiểm tra quy định tại Phụ lục số 3 của Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Danh mục phân bón có hiệu lực năm (05) năm. Ba (03) tháng trước khi hết hiệu lực, tổ chức, cá nhân có phân bón trong Danh mục phân bón nếu có nhu cầu đăng ký lại cần gửi một (01) bộ Hồ sơ về Cục Trồng trọt, hồ sơ gồm:

a) Đơn đăng ký lại vào Danh mục phân bón theo mẫu tại Phụ lục số 6 của Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư có ngành nghề sản xuất, gia công, kinh doanh phân bón còn hiệu lực.

Điều 9. Thủ tục đăng ký vào Danh mục phân bón

1. Đối với phân bón thuộc khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 6 của Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón ban hành kèm theo Thông tư này, Cục Trồng trọt tập hợp đưa vào Danh mục phân bón bổ sung.

2. Đối với phân bón thuộc khoản 4 Điều 6 của Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón ban hành kèm theo Thông tư này, tổ chức, cá nhân đăng ký vào Danh mục phân bón bổ sung cần gửi một (01) bộ Hồ sơ về Cục Trồng trọt, hồ sơ gồm:

a) Đơn đăng ký vào Danh mục phân bón theo hướng dẫn tại Phụ lục số 7 của Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Biên bản nghiệm thu đánh giá của Hội đồng khoa học công nghệ, bản sao có xác nhận của cơ quan chủ quản;

c) Báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài có chữ ký, con dấu của cơ quan chủ quản;

d) Quyết định của Bộ chủ quản công nhận kết quả nghiệm thu đánh giá của Hội đồng khoa học công nghệ hoặc các bằng chứng tương đương, bản sao có xác nhận của cơ quan chủ quản;

đ) Tờ khai kỹ thuật theo hướng dẫn tại Phụ lục số 8 của Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Đối với phân bón thuộc điểm b khoản 1 Điều 7 của Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón ban hành kèm theo Thông tư này, tổ chức, cá nhân muốn đăng ký thay đổi tên phân bón, tên đơn vị chủ sở hữu cần gửi một (01) bộ Hồ sơ đăng ký về Cục Trồng trọt, hồ sơ gồm:

a) Đơn đăng ký theo hướng dẫn tại Phụ lục số 9 của Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Hợp đồng chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật đối với trường hợp chuyển giao công nghệ toàn phần hoặc Hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực giữa các bên liên quan theo quy định của Luật Dân sự đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sở hữu phân bón.

Chương IV

SẢN XUẤT, GIA CÔNG, KINH DOANH, XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU VÀ SỬ DỤNG PHÂN BÓN

Điều 10. Sản xuất, gia công phân bón

1. Các loại phân bón được phép sản xuất bao gồm:

a) Các loại phân bón có tên trong Danh mục phân bón;

b) Để khảo nghiệm theo quy định tại Phụ lục số 10 của Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Phân bón sản xuất trong nước để xuất khẩu theo hợp đồng.

2. Điều kiện sản xuất phân bón

Tổ chức, cá nhân sản xuất phân bón (trừ sản xuất phân hữu cơ truyền thống để sử dụng tại chỗ, không kinh doanh) phải có đủ các điều kiện sau:

a) Đối với phân bón Nhóm 1: áp dụng theo khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 191/2007/NĐ-CP.

b) Đối với phân bón thuộc Nhóm 2: phải đáp ứng các điều kiện quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng của loại phân bón đó.

3. Điều kiện gia công phân bón

a) Tổ chức, cá nhân gia công phân bón thuộc Nhóm 1 và Nhóm 2: phải có đủ các điều kiện quy định tại các điểm a, b, d, đ khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 191/2007/NĐ-CP.

b) Gia công các loại phân bón thuộc Nhóm 2: phải đáp ứng các điều kiện của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng của loại phân bón đó.

Điều 11. Kinh doanh phân bón

1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh phân bón phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 13 của Nghị định số 113/2003/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý sản xuất, kinh doanh phân bón.

2. Phân hữu cơ truyền thống, nếu đưa vào kinh doanh phải tuân thủ các điều kiện như các loại phân bón khác.

3. Phân bón lưu hành trên thị trường phải có nhãn hàng hoá phù hợp theo quy định về pháp luật ghi nhãn hàng hoá.

4. Các đại lý phân bón phải thực hiện các thủ tục về Đại lý quy định trong Luật Thương mại. Người bán hàng phân bón phải thực hiện các quy định về quyền và nghĩa vụ quy định trong Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá.

5. Tổ chức, cá nhân chỉ được tổ chức hội thảo, giới thiệu, xây dựng mô hình trình diễn đối với các loại phân bón có tên trong Danh mục phân bón và phải thông báo nội dung hội thảo, trình diễn cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi tổ chức ít nhất năm (05) ngày trước khi thực hiện.

6. Việc quảng cáo phân bón trên các phương tiện thông tin đại chúng phải tuân thủ quy định pháp luật về quảng cáo.

7. Các loại phân bón hoặc nguyên liệu để sản xuất phân bón có chứa các chất thuộc Danh mục hàng nguy hiểm ban hành kèm theo Nghị định số 104/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về việc quy định Danh mục hàng nguy hiểm và vận chuyển hàng nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, khi vận chuyển bằng phương tiện giao thông đường bộ phải tuân thủ các quy định của Nghị định này.

8. Các loại phân bón hoặc nguyên liệu để sản xuất phân bón có chứa các chất thuộc Danh mục các các chất độc hại nêu tại các Phụ lục 2 và Phụ lục 3 của Thông tư số 01/2006/TT-BCN ngày 11 tháng 4 năm 2006 của Bộ Công nghiệp hướng dẫn quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hoá chất độc hại và sản phẩm có hoá chất độc hại, tiền chất ma tuý hoá chất theo tiêu chuẩn kỹ thuật thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Công nghiệp, khi xuất khẩu, nhập khẩu phải tuân thủ theo các quy định tại Thông tư này.

Điều 12. Xuất khẩu, nhập khẩu phân bón

1. Việc xuất khẩu, nhập khẩu phân bón phải tuân thủ các quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định 191/2007/NĐ-CP và các quy định pháp luật khác có liên quan.

2. Nhập khẩu phân bón ngoài Danh mục phân bón thuộc các trường hợp dưới đây phải được sự đồng ý bằng văn bản của Cục Trồng trọt:

a) Phân bón mới để khảo nghiệm;

b) Phân bón hoặc nguyên liệu khác chưa có tên trong Danh mục phân bón để sản xuất các loại phân bón:

- Có tên trong Danh mục phân bón;

- Chỉ để xuất khẩu theo hợp đồng;

c) Phân bón chuyên dùng cho sân thể thao;

d) Phân bón chuyên dùng của các công ty có vốn đầu tư nước ngoài để phục vụ cho sản xuất trong phạm vi của công ty;

đ) Phân bón làm hàng mẫu, quà tặng, phục vụ nghiên cứu khoa học;

e) Các loại phân bón đã qua khảo nghiệm, được Cục Trồng trọt công nhận là phân bón mới đang trong thời gian chờ bổ sung vào Danh mục phân bón.

3. Đăng ký nhập khẩu phân bón trong các trường hợp nêu ở khoản 2 Điều này cần gửi một (01) bộ Hồ sơ về Cục Trồng trọt, hồ sơ gồm:

a) Đơn đăng ký nhập khẩu theo mẫu tại Phụ lục số 11 của Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Tờ khai kỹ thuật theo mẫu tại Phụ lục số 8 của Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Một (01) bản tiếng nước ngoài giới thiệu thành phần nguyên liệu, thành phần, hàm lượng các chất dinh dưỡng, công dụng, hướng dẫn sử dụng, các cảnh báo khi vận chuyển, lưu trữ, sử dụng phân bón, kèm theo một (01) bản dịch sang tiếng Việt có chữ ký và dấu xác nhận của cơ quan dịch thuật hoặc của đơn vị đăng ký nhập khẩu.

Điều 13. Sử dụng phân bón

1. Phân bón được phép sử dụng bao gồm:

a) Các loại phân bón có tên trong Danh mục phân bón.

b) Phân bón hữu cơ truyền thống đã qua xử lý đảm bảo không còn nguy cơ gây ô nhiễm về vi sinh vật gây hại, các chất độc hại cho người, động vật, thực vật và môi trường.

c) Các loại phân bón đang trong thời gian khảo nghiệm chỉ được sử dụng tại địa điểm và quy mô quy định trong Giấy chứng nhận đăng ký khảo nghiệm.

2. Sử dụng phân bón phải tuân thủ quy trình kỹ thuật trồng trọt đã được cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc theo khuyến cáo của các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu phân bón.

Chương V

PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 14. Trách nhiệm của Cục Trồng trọt

1. Soạn thảo trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách về sản xuất (trừ sản xuất phân bón vô cơ), kinh doanh, sử dụng, quản lý chất lượng phân bón.

2. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về phân bón trong các lĩnh vực: sản xuất, kiểm tra chất lượng và sử dụng phân bón do Bộ trưởng giao.

3. Cấp và thu hồi giấy phép nhập khẩu phân bón quy định tại khoản 2 Điều 10 của Quy định này.

4. Cấp và thu hồi Giấy đăng ký khảo nghiệm phân bón, Giấy cho phép sản xuất phân bón ở trong nước để khảo nghiệm.

5. Tổ chức hội đồng thẩm định kết quả khảo nghiệm phân bón, Quyết định công nhận phân bón mới.

6. Tập hợp, trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành:

a) Danh mục phân bón bổ sung;

b) Danh mục phân bón có điều chỉnh, sửa đổi;

c) Danh mục phân bón bị loại bỏ.

7. Thu thập, quản lý các thông tin, tư liệu về phân bón, tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật, kinh nghiệm về sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón trên phạm vi cả nước.

8. Tổ chức đào tạo, cấp và thu hồi chứng chỉ người lấy mẫu phân bón.

9. Thẩm định hồ sơ, tổ chức đánh giá, công nhận hoặc chỉ định phòng phân tích, tổ chức chứng nhận chất lượng phân bón, tổ chức chứng nhận hợp quy phân bón; hướng dẫn thủ tục chứng nhận hợp quy, thủ tục công bố hợp quy đối với phân bón thuộc khoản 2 Điều 3 của Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón ban hành kèm theo Thông tư này.

10. Tổ chức kiểm tra, thanh tra, xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm về điều kiện sản xuất, kinh doanh phân bón, các vi phạm về chất lượng và sử dụng phân bón, vi phạm về khảo nghiệm, lấy mẫu và kiểm nghiệm chất lượng phân bón.

11. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực sản xuất, trừ sản xuất phân bón vô cơ, kinh doanh, quản lý chất lượng và sử dụng phân bón.

Điều 15. Trách nhiệm của Vụ Khoa học công nghệ và Môi trường

1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào các hoạt động có liên quan đến phân bón.

2. Tổ chức soạn thảo, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc công bố tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân bón;

3. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào các hoạt động về phân bón.

Điều 16. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Chủ trì giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về sản xuất, kinh doanh, sử dụng phân bón, trừ sản xuất phân bón vô cơ trên địa bàn, cụ thể:

1. Dự báo nhu cầu sử dụng phân bón hàng vụ, hàng năm của địa phương.

2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành các quy định về quản lý, cơ chế chính sách sản xuất, kinh doanh, sử dụng phân bón ở địa phương phù hợp với quy định của Chính phủ và của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

3. Tiếp nhận công bố hợp quy phân bón của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phân bón theo Phụ lục số 12 của Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Hướng dẫn sử dụng các loại phân bón đúng kỹ thuật, đạt hiệu quả cao, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và hạn chế gây ô nhiễm môi trường.

5. Kiểm tra, thanh tra, xử lý các vi phạm về điều kiện sản xuất, kinh doanh, chất lượng phân bón, ghi nhãn hàng hoá phân bón; các hoạt động khảo nghiệm, quảng cáo, hội thảo, trình diễn phân bón, sử dụng phân bón theo quy định tại Thông tư này và các văn bản pháp luật liên quan; báo cáo kết quả kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm về Cục Trồng trọt.

Điều 17. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh và sử dụng phân bón

1. Thực hiện đầy đủ các quy định về điều kiện sản xuất kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu phân bón, đổi tên đơn vị sở hữu, đơn vị nhận chuyển giao toàn phần công nghệ sản xuất phân bón, quảng cáo, hội thảo, trình diễn phân bón theo quy định tại Nghị định 113/2003/NĐ-CP , Nghị định 191/2007/NĐ-CP , các nội dung của Thông tư này và quy định pháp luật khác có liên quan.

2. Thực hiện công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với phân bón khi sản xuất, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường; Công bố hợp quy đối với phân bón quy định tại khoản 2 Điều 3 của Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón ban hành kèm theo Thông tư này theo đúng quy định của Pháp luật về quy chuẩn, tiêu chuẩn, ghi nhãn hàng hoá đối với sản phẩm, hàng hoá phân bón.

3. Phải đảm bảo chất lượng phân bón sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh theo đúng Công bố tiêu chuẩn áp dụng hoặc quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.

4. Tạo điều kiện cho các cơ quan chức năng kiểm tra, thanh tra về các hoạt động sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh phân bón.

5. Định kỳ tháng 12 hàng năm hoặc khi có yêu cầu đột xuất của cơ quan có thẩm quyền, lập báo cáo tình hình sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh phân bón gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi đặt trụ sở chính.

Điều 18. Xử lý vi phạm

1. Các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về sản xuất, gia công, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh, khảo nghiệm, công nhận, đặt tên, đổi tên phân bón, lấy mẫu, phân tích chất lượng phân bón được xử lý theo các văn bản sau:

a) Nghị định số 15/2010/NĐ-CP ngày 01/3/2010 của Chính phủ Quy định về xử phạt hành chính trong hoạt động sản xuất, kinh doanh phân bón;

b) Nghị định số 06/2008/NĐ-CP ngày 16/01/2008 Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại;

c) Nghị định số 107/2008/NĐ-CP ngày 22/9/2008 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính các hành vi đầu cơ, găm hàng, tăng giá quá mức, đưa tin thất thiệt, buôn lậu và gian lận thương mại;

d) Nghị định số 37/2005/NĐ-CP ngày 18/3/2005 Quy định thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

2. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về công bố tiêu chuẩn áp dụng, chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy được xử lý theo quy định tại Nghị định số 54/2009/NĐ-CP ngày 05/6/2009 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hoá.

3. Tiêu huỷ hoặc tái xuất các loại phân bón nhập khẩu không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; Tái xuất các loại phân bón nhập khẩu không đáp ứng mức Công bố tiêu chuẩn áp dụng.

Điều 19. Điều khoản chuyển tiếp

1. Các loại phân bón đã sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu trước ngày Thông tư này có hiệu lực, có thành phần định lượng bắt buộc không phù hợp với quy định của Thông tư này nhưng phù hợp với quy định của Quyết định số 100/2008/QĐ- BNN ngày 15/10/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, được phép kinh doanh và sử dụng tối đa sau 06 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.

2. Các lô phân bón đã lấy mẫu đang chờ phân tích chất lượng của các đoàn thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước trước ngày Thông tư này có hiệu lực, vẫn áp dụng các chỉ tiêu định lượng bắt buộc, sai số định lượng cho phép theo Quy định tại Quyết định số 100/2008/QĐ- BNN ngày 15/10/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

THE MINISTRY OF AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No. 36/2010/TT-BNNPTNT

Hanoi, June 24, 2010

 

CIRCULAR

ISSUING REGULATIONS ON PRODUCTION, TRADING AND USE OF FERTILIZERS

Pursuant to Decree No. 01/2008/ND-CP dated January 03, 2008 of the Government defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Agriculture and Rural Development; Decree No. 75/2009/ND-CP on the amendment of Article 3 of Decree No. 01/2008/ND-CP of the Government defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Agriculture and rural Development;

Pursuant to the Law on quality of products and goods dated November 21, 2007;

Pursuant to Decree No. 113/2003/ND-CP dated October 07, 2003 of the Government on management of production and trading of fertilizers; Decree No. 191/2007/ND-CP dated December 31, 2007 of the Government amending and supplementing a number of articles of Decree No. 113/2003/ND-CP dated October 07, 2003 of the Government on management of production and trading of fertilizers; Decree No. 15/2010/ND-CP dated March 01, 2010 of the Government on sanctioning of administrative violations in the production and trading of fertilizers; Pursuant to the Law on quality of products and goods dated November 21, 2007;

Pursuant to Decree No. 132/2008/ND-CP dated December 31, 2008 of the Government detailing the implementation of a number of Articles of the Law on quality of products and goods

The Ministry of Agriculture and Rural Development issues the Regulation on production, trading and use of fertilizers,

Article 1. Issued with this Circular is the Regulation on production, trading and use of fertilizers;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 3. Chief of Ministry Office, Director of Department of Crop Production, Director of Legal Department, Director of Department of Science and Environment, Director of Agriculture and Rural Development of provinces and centrally-affiliated cities, the heads of units and organizations and individuals related to the production, business and use of fertilizer in Vietnam are liable to execute this Circular./.

 

 

FOR THE MINISTER
DEPUTY MINISTER




Bui Ba Bong

 

REGULATION

ON PRODUCTION, TRADING AND USE OF FERTILIZERS
(Issued together with Circular No. 36/2010/TT-BNNPTNT dated June 24, 2010 of the Minister of Agriculture and Rural Development)

Chapter I

GENERAL PROVISION

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

This Circular specifies in detail and guides the implementation of a number of contents on management of fertilizer quality; production of various types of fertilizer, excluding inorganic fertilizers, import, processing, business and use of fertilizer, list of fertilizers to be produced, traded and used in Vietnam with permission and assigns the tasks of state management on fertilizer under the Decree No.113/2003/ND-CP of the Government on management of production and trading of fertilizers (hereafter referred to as Decree No. 113/2003/ND-CP) and Decree No. 191/2007/ND-CP dated December 31, 2007 of the Government on amending and supplementing a number of Articles of Decree No. 113/2003/ND-CP of the Government on management of production and trading of fertilizers (hereafter referred to as Decree No. 191/2007/ND-CP);

Article 2. Subjects

The foreign and domestic organizations and individuals operating in the areas specified in Article 1 of the Regulation on production, business and use of fertilizer issued together with this Circular in the territory of Vietnam must comply with this Regulation;

Article 3. Explanation of term

1. Fertilizer of Group 1: fertilizers are named in the list of fertilizers permitted for production, business and use in Vietnam (hereinafter referred to as the fertilizer List), but are not the type specified in Clause 2 of this Article.

2. Fertilizer of Group 2: fertilizers are named in the List of fertilizers and included in the List of products and goods specified in Circular No. 50/2009/TT-BNNPTNT dated August 18, 2009 of Minister of Agriculture and Rural Development issuing the List of potentially unsafe goods and products under the management responsibility of the Ministry of Agriculture and Rural Development and the types of fertilizer are specified in Annex 1 of the Regulation on production, business and use of fertilizers issued together with this Circular;

Chapter II

FERTILIZER QUALITY CONTROL

Article 4. Publication of applicable standard, conformity certification and conformity publication

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Applicable to all types of fertilizer of Group 1 and Group 2 upon production, import and distribution in the market;

b) Contents of publication of applicable standard comply with the Decision No. 24/QD-BKHCN dated September 28, 2007 of the Minister of Science and Technology on issuing the Regulation on conformance certification, conformity certification and conformance publication and conformity publication;

c) Organizations and individuals producing, importing and trading fertilizers shall publish by themselves the quality indicators, basic characteristics, warning information and standard number of types of fertilizer they are producing, importing and trading on one of the means as follows:

- On the packaging of fertilizer;

- Label of fertilizer;

- Materials attached to the packaging of fertilizer;

The contents of Publication of applicable standard must not be contrary to the requirements of national technical regulations.

2. Conformity certification and conformity publication

a) Applicable to the types of fertilizer of Group 2, Di-amoni-phosphate – DAP, fused Calcium Magnesium Phosphate – FMP when they are produced or imported;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. The indicators in fertilizers related to the food hygiene and safety include: heavy metals, harmful microorganisms that must not exceed the permissible limit specified in Annex No.3 of the Regulation on production, business and use of fertilizers issued together with this Circular. For fertilizers added with growth regulators, only using the types of grow regulator specified in the List in the Annex 04 of the Regulation on production, business and use of fertilizers issued together with this Circular with the total content of growth regulator not greater than 0.5% of weight or volume of such fertilizers.

Article 5. Sampling and analysis of fertilizer quality

1. Sampling of fertilizer

a) For fertilizer of Group 1: performing the sampling method according to the national standard (TCVN) corresponding to such fertilizers; if there is no national standard, using the sampling method according to the basic standard published for application by or the international standard for such fertilizers;

b) For fertilizer of Group 2: performing the sampling method according to the national technical regulation (QCVN) corresponding to such fertilizers; if there is national technical regulation, using the sampling method according to the national or international standard corresponding to such fertilizers;

c) The sampling of fertilizer must be done by the person having the valid certificate of fertilizer sampling issued by the Department of crop production;

2. Analysis of fertilizer quality

a) For fertilizer of Group 1: performing the analysis method according to the national standard corresponding to such types of fertilizer. If there is no national standard, using the analysis method according to the basic standard published for application by the producer or importer or the international standard for such type of fertilizer;

b) For fertilizer of Group 2: performing the analysis method according to the provisions of the national technical regulation corresponding to such types of fertilizer. If there is no national technical regulation, using the analysis method according to the national or international standard corresponding to such types of fertilizer;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 6. Indicators with required examination, nutrient content accepted upon testing analysis, compulsory quantity and calculation unit

1. Indicators with required inspection for fertilizers of Group 1

Examination the indicators included in the Publication of applicable standard are specified on the packaging, goods labels or attached materials of the batch of fertilizer to be checked;

2. Indicators with required inspection for fertilizers of Group 2

a) Examination the compulsory indicators under the provisions in the Annex No.3 of the Regulation on production, business and use of fertilizer issued together with this Circular;

b) The indicators included in the Publication of applicable standard are specified on the packaging, goods labels or attached materials of the batch of fertilizer to be checked;

3. The nutrient content accepted upon testing analysis and compulsory quantity for the elements in fertilizer specified in the Annex No.3 of the Regulation on production, business and use of fertilizer issued together with this Circular;

4. The calculation unit for the elements in the fertilizer specified in the Annex No.5 of the Regulation on production, business and use of fertilizer issued together with this Circular;

Chapter III

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 7. Conditions for fertilizers to be included in the List of fertilizers

1. The fertilizers that have passed the testing shall be recognized as the new fertilizer by the Department of crop production;

2. The following types of fertilizer shall not have to be tested but must meet the corresponding criteria as follows:

a) The types of simple macro inorganic fertilizers or multi-element macro inorganic fertilizers for root with the total nutrient contents: Total nitrogen (Nts) + effective (P2O5hh) + effective Potassium (K2Ohh); Nts + P2O5hh; P2O5hhPhosphorous K2Ohh + K2Ohh; Nts +  18%;

b) Fertilizers specified at Point a, Clause 2 of this Article have one of these elements: secondary nutrient, micro nutrient, organic matter <10%, or with two or three additional components mentioned above;

c) Secondary fertilizer for root containing:

- An individual nutrient element: Calcium (Ca) or magnesium (Mg) or Sulfur (S) or effective silicon (SiO2 hh) with the content ³ 5%;

- From 2 – 4 nutrient elements Ca, Mg, S, SiO2 hh with the total content  ³ 10%;

d) Micro fertilizer for root contains the minimum content of one of the nutrient elements as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Cobalt (Co): 500 mg / kg (liter);

Copper (Cu): 15,000 mg / kg (liter);

Iron (Fe): 10,000 mg / kg (liter);

Manganese (Mn): 15,000 mg / kg (liter);

Molybdenum (Mo): 50 mg / kg (liter);

Zinc (Zn): 15,000 mg / kg (liter).

3. Traditional organic fertilizers once put into business must be processed to meet the standard of organic fertilizer specified in Annex 3 of the Regulation on production, business and use of fertilizers issued together with this Circular and must be tested to be recognized as the new fertilizer and shall be included in the List of additional fertilizers;

4. Fertilizers are the results of scientific research accepted at the ministerial or state-level Council on Science and Technology and are recognized as the new fertilizers.

Article 8. Issue of List of fertilizers

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) List of additional fertilizers: types of fertilizer specified in Clause 1, 2 and 3, Article 6 of the Regulation on production, business and use of fertilizer issued together with this Circular are included in the List of additional fertilizers;

b) List of fertilizers adjusted or modified: types of fertilizer named in the List of fertilizers upon transfer of entire production technology or ownership of fertilizer but with the change of:

- Name of fertilizer;

- Name of owner’s unit;

c) List of fertilizers removed: applicable to the types of fertilizers named in the List of fertilizers but belonging to one of the following types:

- No longer in existence on the market;

- During the process of utilization, there is evidence of causing harm to human health, plants, ecological environment and food safety and hygiene;

- Failure of re-registration with the Ministry of Agriculture and Rural Development upon exceeding the time limit specified in Clause 2 of this Article;

- After two (02) consecutive times of examination in a year, the indicators of quality are lower than the nutrient content accepted upon testing analysis specified in Annex No.3 of the Regulation on production, business and use of fertilizer issued together with this Circular;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Application for registration to the List of fertilizers under the Form specified in Annex No.06 of the Regulation on production, business and use of fertilizers issued together with this Circular;

b) Copy of valid business registration Certificate or Investment Certificate with the lines of production, processing and trading of fertilizers;

Article 9. Procedures for registration to the List of fertilizers

1. For the fertilizers specified in Clause 1, Clause 2 and 3, Article 6 of the Regulation on production, business and use of fertilizers issued together with this Circular, the Department of crop production shall gather and include them in the List of additional fertilizers;

2. For the fertilizers specified in Clause 4, Article 6 of the Regulation on production, business and use of fertilizers issued together with this Circular, the organizations and individuals performing the registration to the the List of additional fertilizers should send one (01) to the Department of crop production. The dossier includes:

a) Application for registration to the List of fertilizers under the guidelines in Annex No.07 of the Regulation on production, business and use of fertilizers issued together with this Circular;

b) Record of acceptance and evaluation of the Council of science and technology and a copy with certification of the governing agency;

c) Report on result of subject research with the signature and seal of the governing agency;

d) Decision of the responsible Ministry on recognizing the result of acceptance and evaluate of the Council of science and technology or equivalent evidences and and a copy with certification of the governing agency;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. For the fertilizers specified at Point b, Clause 1, Article 7 of the Regulation on production, business and use of fertilizers issued together with this Circular, the organizations and individuals wishing to register the change of name of fertilizer, name of owner’s unit should send one (01) set of registration dossier to the Department of crop production. The dossier includes:

a) Registration application under the guidelines in Annex No. 09 of the Regulation on production, business and use of fertilizers issued together with this Circular;

b) Contract of technology transfer stipulated by law in case of full technology transfer or the transfer contract with validity between the parties concerned under the provisions of the Civil Code in case of transfer of fertilizer ownership;

Chapter IV

PRODUCTION, PROCESSING, BUSINESS, IMPORT, EXPORT AND USE OF FERTILIZERS

1. The types of fertilizer are produced with permission include:

a) Fertilizers are named in the List of fertilizers;

b) Fertilizers are tested under the provisions in Annex No.10 of the Regulation on production, business and use of fertilizers issued together with this Circular;

c) Fertilizers are produced in the country for export under contracts;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Organizations and individuals producing fertilizers (excluding the production of traditional fertilizer for use on the spot without business) must meet the following conditions:

a) For fertilizers of Group 1: complying with the provisions in Clause 4, Article 1 of Decree No. 191/2007/ND-CP.

b) For fertilizers of Group 2: It is required to meet the conditions specified in the technical Regulation corresponding to such types of fertilizer;

3. Conditions for processing of fertilizers

a) Organizations and individuals processing fertilizers of Group 1 and 2 must meet the conditions specified at Points a, b, d, dd, Clause 4, Article 1 of Decree No. 191/2007/ND-CP;

b) Processing of fertilizers of Group 2 must meet the conditions of the national technical Regulation corresponding to such types of fertilizer;       

Article 11. Trading of fertilizers

1. Organizations and individuals trading fertilizers must meet the conditions specified in Article 13 of Decree No. 113/2003/ND-CP of the Government on management of production and trading of fertilizer;

2. Traditional fertilizers must comply with the conditions as the other fertilizers if put into trading;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Fertilizer agents must perform the procedures for agents specified in the Commercial Law. The fertilizer traders must comply with the regulations on rights and obligations specified in the Law on quality of products and goods;

5. Organizations and individuals are only permitted to hold seminar for introduction and demonstration model for fertilizers named in the List of fertilizers and must inform the contents of seminar to the Service of Agriculture and Rural Development where the seminar is held at least five (05) days in advance;

6. The advertising of fertilizers on the mass media must comply with regulations of law on advertising;

7. Types of fertilizers or raw materials to produce fertilizers contain substances included in the List of dangerous goods issued together with Decree No. 104/2009/ND-CP dated November 09, 2009 of the Government regulating the List of dangerous goods and transport of dangerous goods by the road motor vehicles, upon being transported by these road motor vehicles, must comply with the provisions of this Decree;

8. Types of fertilizers or raw materials to produce fertilizers contain substances included in the List of toxic substances specified in Annex 2 and 3 of Circular No. 01/2006/TT-BCN dated April 11, 2006 of the Ministry of Industry guiding the management of import and export of toxic substances and products with toxic chemicals, chemical drug precursors according to the technical standards subject to specialized management of the Ministry of Industry, upon import and export, must comply with the provisions in this Circular;

Article 12. Import and export of fertilizers

1. The import and export of fertilizers must comply with the provisions in Clause 5, Article 1 of the Decree No. 191/2007/ND-CP and other relevant laws;

2. The Import of fertilizers outside the List of fertilizers subject to the following cases must be approved in writing by the Department of crop production:

a) New fertilizers for testing;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Named in the List of fertilizers;

- Only for export under contracts;

c) Fertilizers used exclusively for sports grounds;

d) Special use fertilizers of the companies with foreign invested capital for production within these companies;

dd) Fertilizers as samples, gifts or in service of scientific research;

e) Fertilizers having been tested and recognized by the Department of crop production as the new fertilizer pending additional supplementation to the List of fertilizers;

3. The importing registration of fertilizer in cases specified in Clause 2 of this Article should be sent with one (01) set of dossier to the Department of crop production. The dossier includes:

a) Registration application for import under the Form specified in Annex No.11 of the Regulation on production, business and use of fertilizers issued together with this Circular;

b) Technical declaration under the Form specified in Annex 08 of the Regulation on production, business and use of fertilizers issued together with this Circular;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 13. Use of fertilizer

1. The fertilizer are used with permission including:

a) Types of fertilizer named in the List of fertilizers.

b) Traditional organic fertilizers that have been treated to ensure no risk of contamination of harmful microorganisms and toxins harmful to humans, animals, plants and environment.

c) Types of fertilizer being tested are only used at places with the scale specified in the Certificate of testing registration;

2. Use of fertilizers must comply with the process of cultivation techniques issued by the competent authorities or recommended by the organizations or individuals producing and importing fertilizers;

Chapter V

ASSIGNED RESPONSIBILITY AND HANDLING OF VIOLATION

Article 14. Responsibility of the Department of crop production

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Performing the function of state management on fertilizer in the areas assigned by the Minister: production, inspection of quality and use of fertilizer;

3. Issuing and revoking the fertilizer importing permit specified in Clause 2, Article 10 of this Regulation;

4. Issuing and revoking the fertilizer testing Registration and the Permit for domestic fertilizer production for testing;

5. Establishing an assessment Board of result of fertilizer testing and making a decision on recognizing the new fertilizer;

6. Gathering and requesting the Minister of Agriculture and Rural Development to issue:

a) List of additional fertilizers;

b) List of fertilizers adjusted or modified;

c) List of fertilizers removed;

7. Gathering and managing the information and materials on fertilizers; propagating and disseminating knowledge about law, experience of production, trading and use of fertilizers nationwide;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

9. Assessing dossiers, evaluating, recognizing or appointing the analytical laboratory, organization certifying the fertilizer quality or fertilizer conformity; instructing the procedures for conformity certification or conformity publication for the fertilizers specified in Clause 2, Article 3 of the Regulation on production, business and use of fertilizers issued together with this Circular;

10. Examining, inspecting, handling or requesting the competent authorities to handle the violations of conditions for production and trading of fertilizer, the violations of quality and use of fertilizer, experimenting, sampling and testing the fertilizer quality;

11. Carry out the international cooperation in the area of production, excluding the production of organic fertilizer, trading and management of quality and use of fertilizers;

Article 15. Responsibility of the Department of Science and Environment

1. Assuming the prime responsibility for and coordinating with the agencies concerned to carry out researches and apply the science and advanced technology to the activities related to fertilizers;

2. Drafting the national standard and national technical regulation on fertilizer to be submitted to the competent authority for promulgation and publication;

3. Carrying out international cooperation in the areas of research and application of science and advanced technology to the activities related to fertilizers;

Article 16. Responsibility of Service of Agriculture and Rural Development

Assuming the prime responsibility for and assisting the People’s Committees of provinces and centrally-affiliated cities to perform the functions of state management on production, trading and use of fertilizers, excluding the production of organic fertilizer in the area, namely:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Submitting the regulations on management of mechanisms and policies of production, trading and use of fertilizers at localities in accordance with the regulations of the Government and of the Ministry of Agriculture and Rural Development to the People’s Committees of provinces and centrally-affiliated cities for promulgation;

3. Receiving the conformity publication of fertilizers from the organizations and individuals producing and trading fertilizers under the Annex No.12 of the Regulation on production, business and use of fertilizers issued together with this Circular;

4. Guiding the usage of fertilizers with proper techniques and high efficiency to ensure the food hygiene and safety and limited environmental pollution;

5. Examining, inspecting and handling violations of conditions for production, trading, quality and lebeling of fertilizer; testing, advertising, seminar, demonstration and use of fertilizer under the provisions of this Circular and the relevant legal documents; making a report on result of examination, inspection and handling of violations to the Department of crop production;

Article 17. Responsibility of organizations and individuals for the production, import, trading and use of fertilizer

1. Fully complying with regulations on the conditions for production, import, trading and use of fertilizer, renaming of owning unit or unit receiving full transfer of fertilizer production technology, advertising, seminar and demonstration of fertilizers under the provisions in Decree No. 113/2003/ND-CP and Decree No. 191/2007/ND-CP, the contents of this Circular and other relevant regulations of law;

2. Performing the publication of applicable standard for fertilizers upon production, import and circulation in the market; the conformity publication for fertilizers specified in Clause 2, Article 3 of the Regulation on production, business and use of fertilizers issued together with this Circular in accordance with the laws on regulation, standard, labeling for fertilizer products and goods;

3. Ensuring the quality of fertilizer when produced, imported and traded in accordance with the publication of applicable standard or national technical regulation;

4. Creating the conditions for competent authorities to perform the examination and inspection of activities of production, import and trading of fertilizers;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 18. Handling of violation

1. Organizations and individuals committing violations of regulations on production, processing, import, export, trading, testing, recognition, naming, renaming of fertilizers, sampling and analysis of fertilizer quality shall be handled according to the following documents:

a) Decree No. 15/2010/ND-CP dated March 01, 2010 of the Government regulating the sanction of administrative violations in production and trading of fertilizers;         

b) Decree No. 06/2008/ND-CP dated January 16, 2008 regulating the sanction of administrative violations in commercial activities;

c) Decree No. 107/2008/ND-CP dated September 22, 2008 of the Government on sanctioning of administrative acts such as speculation, hoarding, excessive price increase, spreading of false information, smuggling and trade fraud;

d) Decree No. 37/2005/ND-CP dated March 18, 2005 regulating the procedures for application of measures to enforce the implementation of decision on sanctioning administrative violations;

2. Organizations and individuals committing violations of regulations on publication of applicable standard, conformity certification and conformity publication shall be handled under the provisions of Decree No. 54/2009/ND-CP dated June 05, 2009 of the Government on the sanction of administrative violation in the areas of standard, measurement and quality of products and goods;

3. Destroying or re-exporting the imported fertilizers that fail to meet the national technical regulation; re-exporting the imported fertilizers that fail to meet the Publication of applicable standard;

Article 19. Transitional provision

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The batches of fertilizer whose samples are waiting for the analysis of quality from the inspection or examination team of the state agencies before the effective date of this Circular, continue to apply the required quantity norms and permissible quantitative error under the Regulation in the Decision No. 100/2008/QD- BNN dated October 15, 2008 of the Ministry of Agriculture and Rural Development;

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 36/2010/TT-BNNPTNT ngày 24/06/2010 ban hành Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


16.162

DMCA.com Protection Status
IP: 3.129.253.238
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!