UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
*****
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******
|
Số: 78/2007/QĐ-UBND
|
Vinh, ngày 05 tháng 07
năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI KINH
DOANH XĂNG, DẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2010, CÓ TÍNH ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12/06/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết
Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh
doanh có điều kiện;
Căn cứ Nghị định số 55/2007/NĐ-CP ngày 06/04/2007của Chính phủ về kinh doanh
xăng, dầu;
Căn cứ Quyết định số 1505/2003/QĐ-BTM ngày 17/11/2003 của Bộ Thương mại ban hành
Quy chế đại lý kinh doanh xăng, dầu;
Căn cứ Quyết định số 11/2007/QĐ-BTM ngày 22/05/2007 của Bộ Thương mại về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đại lý kinh doanh xăng, dầu, ban hành kèm
theo Quyết định số 1505/2003/QĐ-BTM ngày 17/11/2003 của Bộ trưởng Bộ Thương mại;
Xét đề nghị của Sở Thương mại tại Tờ trình số 562/STM-QLTM ngày 19/6/2007 (sau
khi lấy ý kiến của các Sở, Ngành liên quan và tiếp thu, chỉnh sửa theo ý kiến của
Bộ Thương mại tại Công văn số 2911/BTM-KHĐT ngày 23/04/2007,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Đề án: "Quy hoạch phát triển mạng
lưới kinh doanh xăng, dầu trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2010, có tính đến
năm 2020", kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Giao cho Sở Thương mại chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương liên quan tổ chức thực hiện Đề án; Giao Sở Thương mại trong
quá trình thực hiện Đề án nếu xuất hiện những nội dung cần sửa đổi, bổ sung chủ
động tổng hợp báo cáo và đề xuất hướng xử lý trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét. Định kỳ năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả và tiến độ thực hiện Đề
án.
Các sở,
ngành: Kế họach và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Khoa
học và Công nghệ, Công an tỉnh và các Sở chuyên ngành liên quan, UBND các huyện,
thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò căn cứ nội dung liên quan trong Đề án chủ động thực
hiện.
Điều 3. Quyết định này thay thế Quyết định số
79/2005/QĐ-UBND ngày 09/9/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An về việc phê duyệt
Đề án "Quy hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh xăng, dầu trên địa bàn tỉnh
Nghệ An đến năm 2010, có tính đến năm 2020" và có hiệu lực thi hành sau 10
ngày kể từ ngày ký.
Các ông:
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thương mại, Giám đốc các sở,
Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện nói tại điều 2 căn cứ Quyết
định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hành
|
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI KINH DOANH XĂNG DẦU TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2010,
CÓ TÍNH ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số 78/2007/QĐ-UBND ngày 05/07/2007 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Nghệ An)
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN MẠNG
LƯỚI KINH DOANH XĂNG DẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN THỜI GIAN QUA
A. CÁC YẾU
TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI KINH DOANH XĂNG DẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NGHỆ AN
I. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, XÃ HỘI
Nghệ An là một
tỉnh có vị trí địa lý nằm ở trung tâm Bắc Trung bộ, phía bắc giáp Thanh Hóa,
phía nam giáp Hà Tĩnh, phía tây giáp nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và phía
đông giáp biển đông, diện tích tự nhiên 16.488 km2, nằm trên các tuyến
giao thông quan trọng của cả nước: Quốc lộ đoạn chạy qua Nghệ An: Đường 1A dài
84 km, đường Hồ Chí Minh dài 132 km, có sân bay, cảng biển, hệ thống đường sắt
Bắc – Nam, có cửa khẩu quốc tế .
Dân số Nghệ
An đến cuối năm 2006 là 3.064.748 người (chiếm 3,76% dân số cả nước) tỷ lệ tăng
dân số bình quân 5 năm (2002 - 2006) là 1,16%. Mật độ dân số 182,1 người/km2,
dân cư phân bố không đều, ở thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò và các huyện đồng bằng
có mật độ dân số cao trong khi đó ở các huyện miền núi, nhất là vùng cao có nơi
mật độ dân cư thấp; Thu nhập bình quân đầu người mới chỉ đạt 5.590.000 đồng/người/năm.
II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI CỦA TỈNH NGHỆ AN
TRONG THỜI GIAN QUA
Kinh tế Nghệ
An trong những năm đổi mới có bước phát triển khá, tốc độ tăng bình quân GDP (1991-2000)
là 8% cao hơn tốc độ tăng bình quân chung của cả nước (tốc độ bình quân
chung của cả nước là 6,7%).
Năm 2001: Tốc
độ tăng trưởng 9,1%,
Năm 2002: Tốc
độ tăng trưởng 11,2%,
Năm 2003: Tốc
độ tăng trưởng 11,52%,
Năm 2004: Tốc
độ tăng trưởng 12,72%,
Năm 2005: Tốc
độ tăng trưởng 11,6%,
Năm 2006: Tốc
độ tăng trưởng 10,2%,
Tổng giá trị
sản phẩm xã hội trong tỉnh năm 1990 là 2.926,6 tỷ đồng đến năm 2006 là 18.638 tỷ
đồng (gấp 3 lần năm 1990), cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, giảm dần tỷ
trọng nông, lâm, ngư nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ
trong cơ cấu kinh tế của tỉnh.
- Hệ thống
giao thông phát triển nhanh, trong 5 năm qua, tỉnh đã xây dựng mới, cải tạo và
nâng cấp trên 3.000 km đường các loại: Trong đó đường nhựa là 503 km, duy tu và
sửa chữa 630 km đường nội tỉnh, hàng ngàn km đường bê tông nông thôn, đặc biệt
đã hoàn thành và đưa vào sử dụng tuyến đường Hồ Chí Minh dài 132 km qua địa bàn
Nghệ An.
- Công nghiệp,
xây dựng phát triển nhanh, hiện nay trên địa bàn toàn tỉnh có trên 75 doanh
nghiệp sản xuất công nghiệp, đã và đang xây dựng nhiều khu công nghiệp tập
trung như Bắc Vinh, Nam Cấm, Hoàng Mai vv... nhiều khu đô thị mới cũng đã hình
thành và đang phát triển nhanh vv…
- Nông nghiệp
và ngư nghiệp có bước chuyển dịch lớn, đã hình thành nhiều vùng trồng nguyên liệu
tập trung phục vụ cho công nghiệp chế biến như: sắn, mía, dứa; các vùng nuôi
trồng thủy sản với diện tích lớn ở Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Nghi Lộc, số lượng tàu
thuyền đánh bắt hải sản phát triển nhanh, trong đó, đội tàu đánh bắt hải sản xa
bờ được tăng cường v.v...
Sự phát triển
mạnh mẽ của các ngành kinh tế tác động trực tiếp vào hoạt động của các ngành dịch
vụ. Trong những năm qua, các ngành dịch vụ phát triển nhanh, trong đó mạng lưới
xăng dầu đã phát triển khắp địa bàn tỉnh, góp phần cung ứng, đáp ứng nhu cầu về
nhiên liệu cho các ngành sản xuất, cho phương tiện vận tải và an ninh quốc
phòng vv...
B. THỰC
TRẠNG KINH DOANH XĂNG DẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
I.
MẠNG LƯỚI CỬA HÀNG XĂNG DẦU.
Đến tháng 12 năm 2006,
trên địa bàn tỉnh có 377 cửa hàng kinh doanh bán lẻ xăng dầu trên bộ và 16
phương tiện bán xăng dầu trên sông, biển với tổng sức chứa là 11.804m3.
Tổng số cột bơm là 897 cái, diện tích xây dựng 44.811 m2, vốn đầu tư
xây dựng khoảng 95 tỷ đồng được phân bố trên từng địa bàn cụ thể như sau:
1. Thành phố Vinh: 25 cửa
hàng
2. Thị xã Cửa Lò: 06 cửa
hàng
3. Nghi Lộc: 36 cửa hàng
4. Diễn Châu: 49 cửa
hàng
5. Yên Thành: 38 cửa
hàng
6. Quỳnh Lưu: 70 cửa
hàng
7. Đô Lương: 19 cửa hàng
8. Thanh Chương: 16 cửa
hàng
9. Anh Sơn: 15 cửa hàng
10. Con Cuông: 04 cửa
hàng
11. Kỳ Sơn: 04 cửa hàng
12. Tương Dương: 06 cửa
hàng
13. Quỳ Hợp: 13 cửa hàng
14. Quỳ Châu: 03 cửa hàng
15. Quế Phong: 03 cửa
hàng
16. Nghĩa Đàn: 23 cửa
hàng
17. Nam Đàn: 13 cửa hàng
18. Hưng Nguyên: 08 cửa
hàng
19. Tân Kỳ: 26 cửa hàng
20. Cửa hàng trên sông
biển:16 cửa hàng
Trong những năm qua, hệ
thống cửa hàng kinh doanh xăng dầu phát triển nhanh, nhiều cửa hàng mới được
xây dựng khang trang, cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối đảm bảo, đáp ứng được
các điều kiện kinh doanh. Tuy vậy, mạng lưới cửa hàng kinh doanh xăng dầu phân
bố không đều, xây dựng mang tính tự phát, thiếu quy hoạch, tập trung chủ yếu
theo tuyến quốc lộ, ven biển để cung cấp cho phương tiện vận tải và đánh bắt hải
sản, cụ thể trên Quốc lộ 1A đoạn qua tỉnh Nghệ An dài 84 km có tới trên 70 cửa
hàng kinh doanh xăng dầu, vùng ven biển Sơn Hải, Tiến Thuỷ trong vòng 1 km có tới
10 cửa hàng kinh doanh xăng dầu vv...
Trong tổng số 377 cửa
hàng kinh doanh xăng dầu đã xây dựng thì ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa, phần lớn
các cửa hàng cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo nàn, trình độ nghiệp vụ kinh
doanh xăng dầu còn hạn chế; một số cơ sở kinh doanh xây dựng tạm bợ, bán hàng bằng
bơm tay hoặc đong, rót, nhiều cửa hàng chưa đảm bảo các điều kiện về môi trường,
phòng cháy chữa cháy, vi phạm hành lang an toàn giao thông vv…
Cụ thể phân loại (theo
tiêu chí Bộ Thương mại) như sau:
Loại I: Không có
Loại II: 02 cửa hàng
Loại III: 14 cửa hàng
Loại dưới cửa hàng loại
III: 291 cửa hàng
Loại xây dựng nhỏ (tạm)
:70 cửa hàng
II.
HỆ THỐNG KHO CHỨA, KHO DỰ TRỮ.
Hệ thống kho chứa, kho dự
trữ xăng dầu có ba đơn vị:
- Công ty Xăng dầu Nghệ
Tĩnh có 3 vùng kho với sức chứa:
Một vùng kho để nhập khẩu xăng dầu tại Nghi Hương sức chứa 20.000 m3
Một vùng kho dự trữ tại
Hưng Hòa sức chứa 18.800m3
Một kho mỡ, nhờn tại
Quán Bánh sức chứa 1.000 m3
- Hai đơn vị khác (01 ở
Nghi Lộc, 01 ở Cửa Lò) đã xây dựng hai kho dự trữ làm tổng đại lý (bán buôn), sức
chứa mỗi kho là trên 300 m3/1 cơ sở. Nhìn chung, hệ thống kho chứa của
các đơn vị được xây dựng đúng tiêu chuẩn, thiết bị tương đối hiện đại, đảm bảo
các điều kiện về môi trường và phòng chống cháy nổ.
III.
PHƯƠNG TIỆN VẬN CHUYỂN
Toàn tỉnh có 103 xe vận
chuyển xăng dầu, 21 tàu thuyền vận chuyển và bán lẻ xăng dầu trên sông, biển,
trong đó: Công ty Cổ phần vận tải và kinh doanh xăng dầu Petrolimex có 68 chiếc,
còn lại là các doanh nghiệp tư nhân.
Các phương tiện vận chuyển
đang nằm trong thời hạn đăng kiểm và có Giấy phép lưu hành, đảm bảo các tiêu
chuẩn về phòng cháy, môi trường và đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh, có khả năng vận chuyển kịp thời xăng dầu cho dự trữ và bán lẻ trên
địa bàn tỉnh.
IV.
CÁC CHỦ THỂ KINH DOANH XĂNG DẦU, NGUỒN CUNG CẤP, KHỐI LƯỢNG VÀ GIÁ TRỊ BÁN RA
HÀNG NĂM
Từ tháng 12 năm 2003 về
trước, ngoài các cửa hàng kinh doanh xăng dầu của Công ty Xăng dầu Nghệ Tĩnh,
đa số các cửa hàng kinh doanh xăng dầu khác đều thuộc các hộ kinh doanh. Từ năm
2004, khi có Quyết định số187/QĐ-TTg ngày 15/9/2003 của Thủ tướng Chính Phủ về
Quy chế quản lý kinh doanh xăng dầu và Quyết định số 1505/QĐ/BTM ngày
17/11/2003 của Bộ trưởng Bộ Thương mại về Quy chế đại lý kinh doanh xăng dầu,
đa số các hộ kinh doanh đã thành lập doanh nghiệp và chấp hành tốt các quy định
của nhà nước về đăng ký kinh doanh.
Hiện nay trên địa bàn tỉnh
Nghệ An có 04 công ty đầu mối cung cấp xăng dầu (thông qua nhập khẩu) đó
là Tổng công ty Xăng Dầu Việt Nam (PetroLimex), Công ty Xuất nhập khẩu
xăng dầu (Petex), Xí nghiệp Kinh doanh và Chế biến dầu mỏ (PDC),
Công ty Xăng dầu Quân đội, thông qua 11 đơn vị tổng đại lý và 377 cửa hàng kinh
doanh xăng dầu.
Trong đó:
- Doanh nghiệp nhà nước:
44 cửa hàng
- Công ty cổ phần: 35 cửa
hàng
- Công ty TNHH: 38 cửa
hàng
- DNTN: 227 cửa hàng
- Hộ cá thể và HTX TM:
33 cửa hàng
Hệ thống này mỗi năm bán
ra một khối lượng lớn xăng dầu, cụ thể là:
Năm 2001: 112.000 m3
với tổng giá trị khoảng: 597.856.000.000 đồng
Năm 2002: 128.000 m3
với tổng giá trị khoảng: 678.272.000.000 đồng
Năm 2003: 160.000 m3
với tổng giá trị khoảng: 889.760.000.000 đồng
Năm 2004: 190.000 m3
với tổng giá trị khoảng: 1.265.970.000.000 đồng
Năm 2005: 225.000 m3
với tổng giá trị khoảng: 1.487.500.000.000 đồng
Năm 2006: 260.000 m3
với tổng giá trị khoảng: 2.252.000.000.000 đồng
Những năm qua, mạng lưới
kinh doanh xăng dầu đã hoạt động có hiệu quả, cung cấp tương đối đầy đủ nhu cầu
về xăng dầu cho sản xuất, vận tải và an ninh quốc phòng, góp phần thúc đẩy phát
triển nền kinh tế tỉnh nhà.
C.
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XĂNG DẦU
Xăng dầu là mặt hàng chiến
lược, nhà nước quản lý về giá và các điều kiện kinh doanh. Vì vậy, Chính phủ,
các Bộ, ngành liên quan đã ban hành nhiều Nghị định, Thông tư hướng dẫn công tác
quản lý kinh doanh xăng dầu.
Dưới sự chỉ đạo của Uỷ
ban nhân dân tỉnh, các ngành chức năng liên quan đã phối hợp triển khai thực hiện
Nghị định số 11/1999/NĐ-CP ngày 03/3/1999, Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày
12/6/2006 của Chính phủ về hàng hoá cấm kinh doanh, dịch vụ thương mại cấm thực
hiện, hàng hoá, dịch vụ hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện; Nghị định
số 55/2007/NĐ-CP ngày 06/4/2007 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu và Quyết định
1505/2003/QĐ-BTM ngày 17/11/2003 của Bộ Thương mại ban hành Quy chế đại lý kinh
doanh xăng dầu, Quyết định số 11/2007/QĐ-BTM ngày 22/5/2007 của Bộ trưởng Bộ
Thương mại về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đại lý kinh doanh
xăng dầu, ban hành kèm theo Quyết định số 1505/2003/QĐ-BTM ngày 17/11/2003 của
Bộ trưởng Bộ Thương mại, Chỉ thị số 35/2001/CT-UB ngày 26/6/2001 của UBND tỉnh
về tăng cường quản lý kinh doanh xăng dầu và Công văn số 4528/CV-UB.TM ngày
15/10/2002 hướng dẫn quy trình xây dựng các cửa hàng xăng dầu trên địa bàn tỉnh.
Nhìn chung, công tác quản
lý hoạt động kinh doanh xăng dầu ở Nghệ An đã đạt được những kết quả nhất định:
Bước đầu đã thiết lập được trật tự, kỷ cương trong việc xây dựng và kinh doanh
xăng dầu; Tình trạng xây dựng tự phát, không phép đã chấm dứt; Mạng lưới đại lý
đã được thiết lập; Hầu hết các cơ sở kinh doanh xăng dầu đã thành lập doanh
nghiệp và đăng ký kinh doanh; công tác kiểm tra giám sát được tăng cường, đã hạn
chế được tình trạng đầu cơ, bán sai giá, sai chủng loại, gian lận đo lường, vi
phạm chất lượng trong kinh doanh xăng dầu.
Tuy nhiên, do thiếu quy
hoạch, thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành, công tác tuyên truyền phổ biến
các quy định của pháp luật cho thương nhân kinh doanh trong lĩnh vực xăng dầu
còn hạn chế, dẫn đến việc xây dựng các cửa hàng còn bất hợp lý gây lãng phí vốn
đầu tư của thương nhân. Công tác quản lý nhà nước về kinh doanh xăng dầu chưa
thật chặt chẽ, việc cấp phép của các cơ quan quản lý còn thiếu sự thẩm tra cụ
thể. Kết quả kiểm tra các ngành chức năng xử lý chưa nghiêm túc, nên những tồn
tại từ trước để lại vẫn chưa được khắc phục triệt để như một số cửa hàng vi phạm
về địa điểm kinh doanh, không đảm bảo chỉ giới giao thông, không đảm bảo các điều
kiện về phòng cháy, chữa cháy, vệ sinh môi trường, một số doanh nghiệp tư nhân
dùng đất ở để kinh doanh, chưa chuyển mục đích sử dụng đất, một số cửa hàng xây
dựng quá gần khu vực dân cư, các giao lộ vv…
Phần 2:
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN MẠNG
LƯỚI CỬA HÀNG XĂNG DẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2010, CÓ TÍNH ĐẾN 2020
A. NHỮNG CĂN CỨ CƠ BẢN ĐỂ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN MẠNG
LƯỚI KINH DOANH XĂNG DẦU TRÊN ĐỊA BÀN NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2010
I. CHIẾN
LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI CỦA TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2010
1. Phương
hướng phát triển kinh tế- xã hội:
- Khai thác mọi
nguồn lực trong và ngoài tỉnh, tập trung cho đầu tư phát triển sản xuất, kết cấu
hạ tầng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa;
trọng tâm là công nghiệp hóa nông nghiệp và nông thôn tạo ra nhiều sản phẩm có
năng suất, chất lượng và hiệu quả cao nhằm đưa nền kinh tế của tỉnh tăng trưởng
với tốc độ cao, bền vững.
- Phát triển
nguồn nhân lực, chăm lo giải quyết các vấn đề xã hội, bảo vệ môi trường sinh
thái, bảo đảm an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, từng bước nâng cao đời
sống của nhân dân, phấn đấu đến năm 2010 đưa Nghệ An thoát khỏi tỉnh nghèo.
2. Mục
tiêu phát triển kinh tế:
- Tốc độ tăng
trưởng kinh tế (GDP) bình quân hàng năm thời kỳ 2006 – 2010: l2 - 13,0%
- GDP bình
quân đầu người năm 2010 phấn đấu đạt 850 -1.000 USD.
- Tổng đầu tư
toàn xã hội dự kiến 70.000 - 75.000 tỷ đồng.
Chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và thương mại
dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông, lâm, ngư nghiệp trong nền kinh tế. Phấn đấu đến
đến năm 2010, tỷ trọng công nghiệp – xây dựng chiếm 39%, nông lâm – ngư nghiệp
chiếm 23,5%, thương mại dịch vụ 37,5%.
3. Quy hoạch
phát triển một số ngành sản xuất
3.1 Công
nghiệp - Xây dựng:
Phát triển mạnh
các ngành công nghiệp có lợi thế và có khả năng khai thác như công nghiệp chế
biến nông, lâm, hải sản, công nghiệp, sản xuất vật liệu xây dựng, tăng cường
phát triển liên doanh đầu tư với nước ngoài và các địa phương trong cả nước nhằm
thu hút vốn đầu tư vào xây dựng các nhà máy và khu công nghiệp. Từ nay đến
2010, phấn đấu xây dựng xong các khu công nghiệp tập trung tại các vùng theo hướng
khai thác có hiệu quả các thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên, về vùng nguyên liệu
và công nghệ cao đó là các khu công nghiệp: Bắc Vinh, Nam Cấm, Cửa Lò, Hoàng
Mai, Phủ Quỳ, Cửa Hội, Quỳ Hợp, Đô Lương .v.v..
3.2. Phát
triển hạ tầng:
3.2.1 Giao
thông:
Về đường bộ:
Nâng cấp và hoàn thiện các tuyến đường Quốc lộ 1A, Quốc lộ 7, Quốc lộ 46, Quốc
lộ 48. Xây dựng mới tuyến nối Quốc lộ 7 với Quốc lộ 48 dài trên 107 km (từ
Tương Dương sang Quỳ Hợp) kéo dài tuyến Quốc lộ 48 từ Quế Phong lên cửa khẩu
Thông Thụ dài 56 km. Nâng cấp toàn bộ hệ thống tỉnh lộ như đường 534, 545, 538
vv... xây dựng hạ tầng giao thông các vùng cây nguyên liệu mía, chè, sắn, dứa;
xây dựng và nâng cấp tuyến đường Mường Lống, Mường Xén (Kỳ Sơn), Châu
Kim - Nậm Giải (Quế Phong), Ta Đo - Khe Kiền (Tương Dương), tuyến
đường tây Nghệ An - Thanh Hoá dài 188km.
- Xây dựng
tuyến đường ven sông Lam từ Cửa Hội đến Nam Đàn.
- Nâng cấp
tuyến đường Nam Cấm - Cửa Lò, mở rộng tuyến đường 46 đoạn tránh thành phố Vinh
từ Quán Bánh - Nghi Kim - Eo Gió, Nam Giang dài 7km.
- Kéo dài Quốc
lộ 7A từ Diễn Thành – cảng Cửa Lò dài 30 km.
- Xây dựng
tuyến đường ven biển Nghệ An nối Cửa Lò với Nghi Sơn - Thanh Hóa.
- Hoàn chỉnh
cơ bản giao thông nông thôn bằng nhựa hóa và bê tông hóa. Phấn đấu đến năm 2010
các xã vùng sâu, vùng xa đều có đường ôtô vào đến trung tâm xã.
Đường sắt:
Cải tạo tuyến đường sắt Bắc - Nam đi qua địa phận Nghệ An, nâng cấp ga Vinh và
các ga phụ, tuyến Cầu Giát - Nghĩa Đàn, khôi phục tuyến Quán Hành – Cửa lò; Xây
dựng mới tuyến đường sắt cao tốc Hà Nội - Vinh.
Đường Thủy:
Đầu tư nâng cấp Cảng Cửa Lò để tàu 10.000 tấn vào được cầu cảng, nâng công suất
cảng lên 2,5 đến 3 triệu tấn/năm vào năm 2010 kết hợp nâng cấp cảng Bến Thủy và
các bến bãi khác (Hoàng Mai, Cửa Tiền) tiến hành nạo vét các luồng lạch
để khôi phục tuyến vận chuyển đường thủy trên sông Lam, kênh nhà Lê vv..
Đường
không: Nâng cấp sân bay Vinh để các loại máy bay vận tải hành khách hạng
trung cất và hạ cánh được an toàn.
Về Điện:
Xây dựng nhà máy thủy điện Bản vẽ (Tương Dương), công suất 300 MW, dự kiến
hoàn thành vào năm 2008, xây dựng các nhà máy thủy điện vừa và nhỏ tại Tương
Dương, Quế Phong, Quỳ Hợp và một số địa phương khác.
Phát triển
đô thị: Quy hoạch phát triển thành phố Vinh đến năm 2010 đạt các tiêu chí
đô thị loại I là trung tâm kinh tế- văn hóa khu vực bắc Miền Trung. Đồng thời,
xây dựng và phát triển thêm 3 thị xã mới ở vùng tây nam và tây bắc của tỉnh là
thị xã Con Cuông (quy mô 1 vạn dân vào năm 2010), thị xã Thái Hoà và thị
xã Hoàng Mai (quy mô 2 vạn dân vào năm 2010) …
Ngoài ra,
cùng với sự phát triển hệ thống giao thông, tập trung xây dựng và phát triển
các khu đô thị đã có như Cửa Lò, Đô Lương, Diễn Châu vv.. Xây dựng mới thêm một
số thị trấn và 58 thị tứ trên tuyến đường Hồ Chí Minh và các huyện miền núi
vùng tây nam và tây bắc Nghệ An.
3.3. Quy
hoạch phát triển thương mại đến năm 2010, có tính đến năm 2020.
Đề án Quy hoạch
phát triển Thương mại đến 2020 đang được xây dựng và sẽ ban hành trong năm
2007, trong đó:
3.3.1.
Quan điểm phát triển:
- Phát triển
thương mại Nghệ An đến năm 2010, có tính đến năm 2020 theo hướng văn minh, hiện
đại, đóng vai trò "bà đỡ" thúc đẩy sản xuất phát triển thông qua việc
tổ chức tốt thị trường để cung ứng đầy đủ vật tư, thiết bị, phương tiện, nguyên
nhiên vật liệu đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
làm ra, đồng thời phục vụ tốt nhu cầu đời sống xã hội.
- Xây dựng hạ
tầng kỷ thuật thương mại đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm,
phục vụ đời sống xã hội.
- Tổ chức tốt
thị trường trong tỉnh, mở rộng thị trường trong nước và quốc tế, khai thác thị
trường truyền thống, từng bước mở rộng thị trường mới nhất là thị trường Mỹ,
EU, Nhật Bản…
3.3.2. Mục
tiêu phát triển:
Giai đoạn
2007 - 2010: Tốc độ tăng trưởng lưu chuyển hàng hóa bình quân hàng năm là
14-15%, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu bình quân hàng năm 18-20%, phấn đấu đến
năm 2010 tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ đạt 17.306 tỷ đồng, giá trị kim ngạch
xuất khẩu tăng từ 27 triệu USD năm 2000 lên 350 - 400 triệu USD năm 2010.
II. DỰ BÁO NHU CẦU TIÊU THỤ XĂNG DẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ
AN ĐẾN NĂM 2010
1. Mức
tiêu thụ xăng dầu toàn quốc: (theo số liệu Bộ Thương mại)
Năm 2001: 8
triệu tấn/ năm
Năm 2005: dự
kiến 10,5 triệu tấn
Năm 2010: dự
kiến 15,6 triệu tấn
Năm 2015: dự
kiến 23,5 triệu tấn
Năm 2020: dự
kiến 43,5 triệu tấn
2. Dự báo
nhu cầu tiêu thụ xăng dầu trên địa bàn tỉnh Nghệ An
2.1. Thống
kê các phương tiện tiêu thụ xăng dầu chủ yếu:
Theo số liệu
điều tra của Công an tỉnh, Sở Giao Thông - Vận tải và Sở Thuỷ sản đến ngày
31/12/2006 trên địa bàn Nghệ An có:
2.1.1. ôtô
các loại: 17.836 chiếc
Trong đó:
- ôtô tải:
+ Loại dưới
3,5 tấn: 2.648 chiếc
+ Loại từ 3,5
đến 10 tấn: 5.638 chiếc
+ Loại từ 10
tấn trở lên: 1.465 chiếc
- ôtô chở
khách:
+ Loại dưới
10 chỗ ngồi: 4.153 chiếc
+ Loại từ 10
đến 30 chỗ ngồi: 1.434 chiếc
+ Loại trên
30 chỗ ngồi: 843 chiếc
- Các loại xe
khác:
+ Xe lam: 45
chiếc
+ Công nông
máy kéo: 845 chiếc
+ Các loại xe
khác: 1.165 chiếc
2.1.2.
Mô tô xe máy: 304.928 chiếc
Trong đó:
- Dung tích dưới 50 cm3: 18.985 chiếc
- Dung tích từ
50 đến 175 cm3: 284.821 chiếc
- Dung tích
trên 175 cm3: 97 chiếc
- Xe ba bánh:
15 chiếc
- Xe khác:
1.010 chiếc
2.1.3.
Tàu thuyền các loại: 3.620 chiếc.
Trong đó:
- Tàu thuyền vận tải các loại: 323 chiếc công suất 42.000 CV.
- Tàu thuyền
chở khách: 86 chiếc công suất 20.000 CV. - Tàu thuyền đánh bắt hải sản:3.211
chiếc C.suất:135.820 CV.
Trên cơ sở
nhu cầu vận tải hàng hoá tăng cao và thu nhập dân cư tăng, nên nhu cầu mua sắm
phương tiện đi lại của người dân tăng nhanh, dự báo đến năm 2010 số lượng các
phương tiện vận tải trên địa bàn tỉnh sẽ tăng rất nhanh và đạt con số sau:
- ôtô các loại:
30.000 chiếc
- Mô tô xe
máy: 400.000 chiếc
- Tàu thuyền
các loại: 5.000 chiếc
Nghệ An nằm
trên tuyến giao thông Bắc–Nam nên còn một số lượng lớn các phương tiện vận tải
của các tỉnh khác qua lại trên đường bộ, đường biển, hàng năm tiêu thụ khối lượng
lớn xăng dầu tại Nghệ An. Ngoài ra, do quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nền kinh tế nên khối lượng các máy chuyên dùng trong sản xuất nông nghiệp, công
nghiệp, xây dựng tăng nhanh (máy cày, máy tuốt lúa, máy bơm, xay xát, máy gặt,
đào xúc, các máy động lực khác trong khai thác và xây dựng vv..). Vì vậy, nhu
cầu tiêu thụ xăng dầu từ nay cho đến 2010 sẽ tăng nhanh, tốc độ tăng bình quân
năm khoảng 20- 22 %/năm.
2.2. Dự
báo tổng mức tiêu thụ xăng dầu trên địa bàn tỉnh Nghệ An từ 2007 đến 2010:
Trên cơ sở thống
kê số lượng xăng dầu tiêu thụ từ năm 2001 đến 2006 và số lượng phương tiện, máy
móc, thiết bị tiêu thụ nhiên liệu trên địa bàn tỉnh, dự báo nhu cầu tiêu thụ
xăng dầu từ 2007 đến 2010 như sau:
Năm 2007:
300.000m3, trong đó: Xăng: 120.000 m3, dầu: 200.000 m3;
Năm 2008:
360.000 m3, trong đó: Xăng: 144.000 m3, dầu: 216.000 m3
Năm 2009:
440.000 m3, trong đó: Xăng: 170.000 m3, dầu: 270.000 m3;
Năm 2010:
560.000 m3, trong đó: Xăng: 220.000 m3, dầu: 340.000 m3;
Năm 2015:
830.000 m3, trong đó: Xăng: 330.000 m3, dầu: 500.000 m3;
Năm 2020:
1.300.000m3, trong đó: Xăng: 520.000 m3, dầu:780.000 m3;
B. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI KINH DOANH XĂNG DẦU TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2010
I. QUAN ĐIỂM QUY HOẠCH
Quy hoạch
phát triển hệ thống cửa hàng bán lẻ xăng dầu phải đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ
và phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn từng huyện,
thành phố, thị xã.
- Xây dựng
quy hoạch với quan điểm tận dụng tối đa những cơ sở kinh doanh đã xây dựng từ
trước khi có quy hoạch đáp ứng được các điều kiện kinh doanh, kiên quyết không
đưa vào quy hoạch những cơ sở không đủ điều kiện kinh doanh mà cho khắc phục để
đảm bảo đủ các điều kiện vẫn không có khả năng và điều kiện để khắc phục.
- Quy hoạch
phát triển hệ thống cửa hàng xăng dầu phải phù hợp với các quy định về môi trường,
an toàn giao thông, phòng chống cháy nổ, vừa đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu của sản
xuất và đời sống vừa phục vụ tốt nhu cầu quốc phòng khi cần thiết.
- Việc xây dựng
các cửa hàng xăng dầu phải phù hợp quy hoạch, xây dựng 2 bên các tuyến đường
giao thông (như đường Hồ Chí Minh, đường tránh Vinh, đường Quốc lộ 46 kéo
dài.v.v…).
1. Điều kiện về địa điểm,
quy cách thiết kế và tiêu chuẩn xây dựng cửa hàng bán lẻ xăng dầu
1.1. Địa điểm
xây dựng các cửa hàng xăng dầu:
* Địa điểm
xây dựng các cửa hàng xăng dầu phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
- Đất xây dựng
cửa hàng xăng dầu là đất chuyên dùng không phải là đất ở; Trường hợp những cửa
hàng thuộc diện được quy hoạch mà đã xây dựng trước quy hoạch phê duyệt, chủ đầu
tư phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất ở sang đất chuyên dùng.
- Cách mốc lộ
giới ra phía ngoài ít nhất 7m ;
- Cách giao lộ,
nơi tụ họp đông người, danh lam thắng cảnh ít nhất là 50m;
- Cách điểm
có tầm nhìn bị cản trở ít nhất 200 m;
- Bảo đảm an
toàn về phòng chống cháy nổ;
- Đảm bảo các
điều kiện về môi trường, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên.
1.2. Quy cách
thiết kế và tiêu chuẩn xây dựng các loại cửa hàng xăng dầu:
Thiết kế các
cửa hàng xăng dầu phải bảo đảm đầy đủ các chức năng chủ yếu như: bơm, bồn chứa
xăng, dầu, hệ thống nạp kín, bể chứa nước cứu hỏa, vòi nước áp lực rửa xe, quầy
hàng dịch vụ, nhà quản lý, nhà làm việc, bãi đỗ xe, công trình vệ sinh, các thiết
bị phòng chống cháy nổ vv.. Ngoài tiêu chuẩn thiết kế chung trên đây còn phải
đáp ứng các tiêu chuẩn quy định của Bộ Thương mại tại Quyết định số
278/2002/QĐ-BTM ngày 19/3/2002, cụ thể là:
1.2.1. Cửa
hàng loại I:
- Diện tích đất:
không dưới 10.000 m2,
- Chiều rộng
mặt tiền khoảng 100 m,
- Có ít nhất
6 cột bơm, kèm theo các dịch vụ thương mại khác như rửa xe, sửa chữa nhỏ và bảo
quản, cửa hàng bách hóa, ăn uống, nhà nghỉ và bãi đỗ xe qua đêm.
1.2.2. Cửa
hàng loại II:
- Diện tích đất
không dưới 4.000 m2,
- Chiều rộng
mặt tiền khoảng 80 m,
- Có ít nhất
6 cột bơm, kèm theo các dịch vụ thương mại khác như rửa xe, sửa chữa nhỏ và bảo
quản, cửa hàng bách hóa.
1.2.3. Cửa
hàng loại III:
- Diện tích đất
không dưới 2000 m2,
- Chiều rộng
mặt tiền khoảng 50 m ,
- Có ít nhất
04 cột bơm kèm theo các dịch vụ rửa xe.
Tuy nhiên,
đây là tiêu chuẩn xây dựng cửa hàng xăng dầu trên đường Hồ Chí Minh, khu vực có
quỹ đất lớn. ở các vùng đồng bằng và đô thị quỹ đất còn lại không nhiều. Mặt
khác, để phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, khả năng đầu tư
xây dựng của các thương nhân (vốn xây dựng cửa hàng xăng dầu do các thương nhân
tự đầu tư) và trên cơ sở ý kiến chỉ đạo của Bộ Thương mại tại Công văn số
2311/BTM-KHĐT ngày 23/4/2007, UBND tỉnh quy định tiêu chuẩn các loại cửa hàng
xăng dầu như sau:
1.2.1. Cửa
hàng loại I:
- Diện tích đất:
từ 8.000 m2 trở lên,
- Chiều rộng
mặt tiền khoảng 80 m,
- Có bể chứa
với sức chứa 100m3 trở lên, có ít nhất 3 loại nhiên liệu, 6 cột bơm,
hai cổng cho xe ra, vào và kèm theo các dịch vụ thương mại khác như rửa xe, sửa
chữa nhỏ và bảo quản, cửa hàng bách hóa, ăn uống, nhà nghỉ và bãi đỗ xe qua
đêm.
1.2.2. Cửa
hàng loại II:
- Diện tích đất
2.000 m2 trở lên,
- Chiều rộng
mặt tiền khoảng 60 m,
- Có ít nhất
6 cột bơm, 03 bể chứa với sức chứa từ 60 m3 trở lên, có 03 loại nhiên
liệu và kèm theo các dịch vụ thương mại khác như rửa xe, sửa chữa nhỏ và bảo quản,
cửa hàng bách hóa.
1.2.3. Cửa
hàng loại III:
- Diện tích đất
từ 800 m2 trở lên,
- Chiều rộng
mặt tiền khoảng 30 m,
- Có đường để
xe vào, ra thuận lợi, có ít nhất 03 cột bơm.
1.2.4. Cửa
hàng xăng dầu loại IV:
- Diện tích đất
từ 300 m trở lên,
- Chiều rộng
mặt tiền ít nhất là 16 m,
- Có đường để
xe ra vào thuận tiện, có ít nhất 02 cột bơm và 02 bể chứa với sức chứa từ 20 m3
trở lên.
2. Nguyên tắc
bố trí
2.1. Cửa
hàng xăng dầu phục vụ phương tiện vận tải đường dài:
Chủ yếu được
bố trí dọc tuyến đường Hồ Chí Minh, Quốc lộ 1A, cửa khẩu quốc gia và quốc tế, vận
tải đường dài phần lớn là xe có tải trọng lớn, xe chở khách Bắc–Nam chạy với tốc
độ cao, có nhu cầu ngủ qua đêm. Vì vậy, cần bố trí các điểm kinh doanh xăng dầu
với cung độ cách nhau từ 15 đến 20 km, với quy mô xây dựng lớn đáp ứng
nhu cầu về xăng dầu và các dịch vụ khác đi kèm (như dịch vụ sửa chữa bảo dưỡng
xe, ăn nghỉ qua đêm…)
2.2. Cửa
hàng xăng dầu phục vụ các tuyến giao thông nội tỉnh:
Dọc các tuyến
giao thông khác như Quốc lộ 48, Quốc lộ 7, Quốc lộ 46 bố trí hệ thống cửa hàng
kinh doanh xăng dầu với quy mô cửa hàng loại III và loại IV để vừa đảm bảo phục
vụ kịp thời nhu cầu về xăng dầu cho các phương tiện vận tải qua lại trên tuyến
đường, phương tiện đi lại của nhân dân và các máy động lực, động cơ phục vụ
TTCN tại địa phương nơi có tuyến đường đi qua.
2.3. Cửa
hàng xăng dầu phục vụ nhu cầu tiêu dùng tại chỗ ở thành phố, thị xã, các huyện:
- Khu vực đô thị (ë
thành phố, thị xã, khu công nghiệp, du lịch) bố trí các cửa hàng kinh doanh
xăng dầu đầu các cửa ngõ ra vào, dọc các tuyến đường chính kèm theo các dịch vụ
như rửa xe, thay dầu, bán các sản phẩm hóa dầu phục vụ chủ yếu cho nhu cầu trên
địa bàn với quy mô cửa hàng loại III và loại IV để phù hợp với quĩ đất.
- ở các huyện
đồng bằng và các huyện trung du trên cơ sở quy hoạch các vùng nguyên liệu lớn
phục vụ công nghiệp chế biến số lượng phương tiện vận tải, các máy sản xuất và
phương tiện đi lại của nhân dân đang gia tăng nhanh chóng. Vì vậy, để đáp ứng đủ
nhu cầu xăng dầu cho sản xuất và tiêu dùng, đồng thời phù hợp với khả năng đầu
tư của thương nhân, sẽ bố trí mỗi xã một cửa hàng xăng dầu loại IV, những xã có
diện tích lớn, chiều dài từ 7-10km hoặc tập trung các khu công nghiệp, TTCN nhỏ
thì bố trí hai cửa hàng (suất đầu tư từ 150 đến 200 triệu đồng 1 cửa hàng) .
Các thị trấn có từ 2 đến 3 cửa hàng loại IV.
- ở các huyện
vùng núi cao ngoài các cửa hàng đã xây dựng ở các thị trấn sẽ bố trí tại mỗi
trung tâm cụm xã miền núi và mỗi thị tứ (theo quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế-xã hội miền núi Nghệ An) 01 đến 02 cửa hàng xăng dầu loại IV.
- Tại các cửa
lạch lớn trên địa bàn tỉnh sẽ bố trí mỗi cửa lạch 2 đến 4 điểm kinh doanh xăng
dầu ở 2 ven bờ và một số phương tiện nổi để phục vụ cho số lượng tàu thuyền
đánh cá rất lớn trên địa bàn.
III. PHÂN KỲ XÂY DỰNG:
1. Giai đoạn
2007- 2008:
- Tập trung cải
tạo nâng cấp các cửa hàng thuộc diện trong quy hoạch chưa đáp ứng tiêu chuẩn;
- ưu tiên phát triển các
cửa hàng xăng dầu ở nông thôn, miền núi, các khu công nghiệp, các vùng nguyên
liệu.
2. Giai đoạn
2009- 2010:
- Tập trung
xây dựng mới một số cửa hàng xăng dầu dọc tuyến đường Hồ Chí Minh nhằm phục vụ
tốt phương tiện tham gia giao thông. Xây dựng một số cửa hàng xăng, dầu ở các địa
điểm còn lại, loại bỏ tất cả các cửa hàng không nằm trong quy hoạch, hoàn thiện
mạng lưới cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên địa bàn toàn tỉnh đúng với quy hoạch.
3. Giai
đoạn 2011 đến 2020:
Đầu tư xây dựng mới số cửa hàng
đã quy hoạch còn lại.
Dựa vào
nguyên tắc bố trí và tiêu chuẩn xây dựng các loại cửa hàng xăng dầu đã nêu ở
trên. Tiến hành quy hoạch địa điểm và quy mô xây dựng các cửa hàng xăng dầu dọc
các tuyến đường và các huyện như sau:
1. Tuyến đường
1A:
Tuyến đường
này dài gần 100 km (kể cả tuyến đường tránh Vinh) đi qua địa phận thành
phố Vinh, Hưng Nguyên, Nghi Lộc, Diễn Châu, Quỳnh Lưu. Dọc tuyến đường này bố
trí 6 điểm xây dựng cửa hàng xăng dầu phục vụ phương tiện vận tải đường dài. Tại
một điểm sẽ xây dựng 2 cửa hàng ở hai bên đường (vị trí và quy mô của các cửa
hàng ở phụ lục 2).
Ngoài ra, dọc
tuyến đường này còn bố trí một số cửa hàng xăng dầu phục vụ nhu cầu tiêu dùng tại
chỗ cho nhân dân địa phương, nhất là các vùng thị trấn, các xã bám dọc quốc lộ
IA (vị trí và quy mô của các cửa hàng ở trong phụ lục 4).
2. Tuyến đường
Hồ Chí Minh:
Tuyến đường Hồ
Chí Minh chạy qua Nghệ An dài 132 km đi qua địa bàn các huyện Nghĩa Đàn, Tân Kỳ,
Anh Sơn, Thanh Chương. Dọc tuyến đường này xây dựng 11 cửa hàng bán lẻ xăng dầu
theo Quyết định số 1953/2004/QĐ-BTM ngày 30/12/2004 của Bộ Thương mại (vị
trí và quy mô xây dựng các cửa hàng có trong phụ lục 3, theo Quy hoạch Bộ
Thương mại đã phê duyệt).
3. Huyện Kỳ
Sơn:
Căn cứ vào
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội miền núi từ nay đến 2010, có
tính đến 2020 trên địa bàn Kỳ Sơn sẽ phát triển thêm 6 thị tứ nằm trên các trục
giao thông đang mở (tuyến đường Mường Xén, Mường Lống, Châu Kim, Tri Lễ, tuyến
Mường Xén – Khe Kiền). Ngoài 4 cửa hàng xăng dầu đã xây dựng tại thị trấn
Mường Xén và Tà Cạ, sẽ xây dựng thêm 7 cửa hàng xăng dầu loại IV tại các thị tứ
và trung tâm cụm xã (quy mô và địa điểm xây dựng cụ thể trong phụ lục 4).
4. Huyện
Tương Dương:
Cùng với sự
phát triển của hệ thống giao thông và việc xây dựng nhà máy Thủy điện Bản Vẽ,
nhu cầu về xăng dầu trên địa bàn này đang tăng nhanh. Vì vậy, ngoài các cửa
hàng đã có tại thị trấn Hòa Bình và Khe Bố sẽ xây dựng thêm 5 cửa hàng xăng dầu
loại IV (quy mô và địa điểm xây dựng cụ thể trong phụ lục 4).
5. Huyện Con
Cuông:
Theo Quy hoạch
thị trấn Con Cuông sẽ trở thành thị xã vùng tây nam của tỉnh, với quy mô 1 vạn
dân vào năm 2010 và 2,5 vạn dân vào năm 2020. Vì vậy, ngoài 4 cửa hàng xăng dầu
đã có tại thị trấn và xã Thạch Ngàn sẽ xây dựng thêm 6 cửa hàng loại IV tại các
trung tâm cụm xã và các thị tứ trong quy hoạch (quy mô và địa điểm xây dựng
cụ thể trong phụ lục 4).
6. Huyện Anh Sơn:
Ngoài các cửa
hàng đã và sẽ xây dựng dọc Quốc lộ 7 (quy hoạch của Sở Xây dựng) sẽ phát triển
thêm 10 cửa hàng xăng dầu loại IV tại các thị tứ nằm trong quy hoạch đến 2010 của
tỉnh (quy mô, địa điểm xây dựng trong phụ lục 4).
7. Huyện Đô Lương:
Trên địa bàn
huyện hiện tại đã có 17 cửa hàng xăng dầu nhưng phân bố không đều. Trên cơ sở
quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội của huyện và quy hoạch của sở Xây dựng, dọc
tuyến đường 7 sẽ di dời 1 cửa hàng và trên các tuyến giao thông nội huyện xây dựng
mới thêm 17 cửa hàng xăng dầu loại IV (quy mô và địa điểm xây dựng cụ thể
trong phụ lục 4).
8. Huyện
Thanh Chương:
Ngoài hệ thống
cửa hàng xăng dầu dọc tuyến đường Hồ Chí Minh đi qua địa bàn huyện, sẽ bố trí
thêm 19 cửa hàng tại các thị tứ nằm trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh, nâng tổng số cửa hàng xăng dầu trên địa bàn huyện đến năm 2010 là 33
cửa hàng loại IV (quy mô và địa điểm xây dựng cụ thể trong phụ lục 4).
9. Huyện Nam
Đàn:
Sẽ di dời 2 cửa
hàng vi phạm các quy định của Thông tư 14/1999/TT- BTM, xây dựng thêm 19 cửa
hàng xăng dầu loại IV tại các xã vùng chính Nam và vùng ven sông Lam, các xã
thuộc diện miền núi của huyện (quy mô và địa điểm xây dựng cụ thể trong phụ
lục 4).
10.
Huyện Hưng Nguyên:
Di dời 1 cửa
hàng ở khu vực thị trấn (sát với khu di tích 12/9), xây dựng thêm 11 cửa
hàng loại IV nằm dọc các trục đường liên xã (quy mô và địa điểm xây dựng cụ
thể trong phụ lục 4).
11. Huyện
Nghi Lộc:
Hiện tại mạng
lưới cửa hàng xăng dầu trên địa bàn Nghi Lộc tập trung quá nhiều dọc Quốc lộ
1A, vùng Nghi Kim, Nghi Liên. Vì vậy, từ nay đến 2010 phải di dời một số cửa
hàng nằm ở khu vực trên đến các địa điểm quy hoạch để vừa đảm bảo phục vụ tốt
nhu cầu của phương tiện vận tải đường dài, vừa phục vụ tốt nhu cầu của sản xuất
và tiêu dùng của nhân dân trên địa bàn (quy mô và địa điểm xây dựng cụ thể
trong phụ lục 4).
12. Huyện Diễn
Châu:
Trên địa bàn
Diễn Châu hiện tại có 46 cửa hàng xăng dầu được bố trí khắp địa bàn các xã, đặc
biệt trên Quốc lộ 1A và vùng biển Diễn Ngọc mật độ các cửa hàng quá dày. Vì vậy,
từ nay đến 2010 phải xóa bỏ 9 cửa hàng vi phạm các điều kiện kinh doanh, vận động
tháo dỡ và di dời một số cửa hàng đến địa điểm mới, xây dựng mới một số cửa
hàng ở những xã chưa có cửa hàng bán lẻ nào và những xã có lợi thế phục vụ phương
tiện vận tải đường dài. (quy mô và vị trí xây dựng các cửa hàng xăng dầu
trong phụ lục 4).
13. Huyện Tân
Kỳ:
Ngoài việc
xây dựng các cửa hàng xăng dầu dọc tuyến đường Hồ Chí Minh, sẽ phát triển thêm
11 cửa hàng loại IV tại các thị tứ và các xã vùng xa trung tâm, có diện tích đất
rộng, đối với khu vực thị trấn bố trí thêm 02 cửa hàng để nâng cao dịch vụ trên
tuyến đường HCM đi qua. (quy mô và vị trí xây dựng các cửa hàng xăng dầu
trong phụ lục 4).
14. Huyện Quế
Phong:
Ngoài cửa
hàng đã có tại thị trấn Kim Sơn, sẽ phát triển thêm 8 cửa hàng loại IV tại các
thị tứ và trung tâm cụm xã (quy mô và vị trí xây dựng các cửa hàng xăng dầu
trong phụ lục 4).
15. Huyện Quỳ
Hợp:
Là địa phương
có nguồn tài nguyên phong phú đã và đang trở thành khu công nghiệp khai thác và
sản xuất vật liệu xây dựng, mía đường vv... nên nhu cầu tiêu thụ xăng dầu rất lớn.
Vì vậy ở địa bàn này, ngoài số cửa hàng xăng dầu dọc Quốc lộ 48 (theo quy hoạch
của Sở Xây dựng) sẽ phát triển thêm 12 cửa hàng loại IV tại các khu vực mỏ
và các thị tứ nằm trong quy hoạch (quy mô và địa điểm xây dựng các cửa hàng
trong phụ lục 4).
16. Huyện Quỳ
Châu:
Ngoài 3 cửa
hàng đã xây dựng nằm trên trục đường 48 sẽ phát triển thêm 3 cửa hàng loại IV ở
3 trung tâm cụm xã khác và bố trí đầu tư xây dựng mới 01 cửa hàng tại khu vục
lân cận thị trấn (quy mô và địa điểm xây dựng các cửa hàng trong phụ lục 4).
17. Huyện
Nghĩa Đàn:
Đây là huyện
trọng điểm của vùng nguyên liệu mía, sắn, cà phê và nguyên liệu giấy, số lượng
các phương tiện vận tải nhiều nên nhu cầu xăng dầu lớn. Tại địa bàn này, ngoài
hệ thống cửa hàng nằm dọc quốc lộ 48 (Theo quy hoạch của Sở Xây dựng) và
khu vực thị trấn, phát triển thêm 13 cửa hàng loại IV tại các thị tứ nằm trong
quy hoạch đưa tổng số cửa hàng trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn lên 28 cửa hàng (quy
mô và địa điểm xây dựng các cửa hàng trong phụ lục 4).
18. Huyện Quỳnh
Lưu:
Trên địa bàn
Quỳnh Lưu hiện tại có 65 cửa hàng kinh doanh xăng dầu, số lượng cửa hàng nhiều
nhưng có quy mô nhỏ, không đạt tiêu chuẩn, đặc biệt là ở vùng ven biển. Vì vậy,
từ nay đến 2010 sẽ quy gom các cửa hàng theo mô hình hợp tác đối với số cửa
hàng ven lạch biển, di chuyển một số cửa hàng dọc Quốc lộ 1A về các xã vùng
nguyên liệu dứa, xóa bỏ một số cửa hàng nằm dọc Quốc lộ 1A vi phạm các điều kiện
kinh doanh, quy họach thêm một số cửa hàng tại các khu công nghiệp Hoàng Mai,
Quỳnh Giang (quy mô và địa điểm xây dựng các cửa hàng trong phụ lục 4).
19. Huyện Yên
Thành:
Trên địa bàn
huyện Yên Thành hiện tại có 32 cửa hàng kinh doanh xăng dầu cơ bản đã đáp ứng đủ
nhu cầu xăng dầu trên địa bàn của huyện đến giai đoạn hiện nay. Vì vậy, việc
phát triển cửa hàng mới căn cứ vào quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của huyện,
sẽ di dời những cửa hàng không phù hợp với quy hoạch của sở Xây dựng về một số
xã vùng miền núi của huyện, bố trí thêm một số cửa hàng tại các xã mới tách ra
và các xã có diện tích lớn; Quy hoạch thêm một số cửa hàng trên các tuyến đường
liên huyện đã được tỉnh phê duyệt nâng cấp (quy mô và vị trí bố trí các cửa
hàng xăng dầu trong phụ lục 4).
20.
Thành phố Vinh:
Bố trí các cửa
hàng xăng dầu đầu các cửa ngõ ra vào thành phố, dọc các tuyến đường chính. Hiện
tại trên địa bàn thành phố đã có 22 cửa hàng, từ nay đến 2010 sẽ xóa bỏ và di
chuyển 4 cửa hàng vi phạm các điều kiện kinh doanh và hành lang giao thông, xây
dựng thêm 10 cửa hàng dọc tuyến đường ven Sông Lam, các tuyến đường mới quy hoạch
(quy mô và địa điểm xây dựng các cửa hàng trong phụ lục 4).
21. Thị xã Cửa
lò:
Ngoài 5 cửa
hàng xăng dầu đã xây dựng ở các vị trí phù hợp, trên điạ bàn thị xã Cửa Lò sẽ
phát triển thêm 6 cửa hàng xăng dầu loại IV ở Nghi Hương, Nghi Hải, Thu Thủy và
Nghi Thu (quy mô và địa điểm xây dựng các cửa hàng trong phụ lục 4).
22. Hệ thống
cửa hàng xăng dầu trên sông, biển:
Hiện tại
trên vùng sông biển của tỉnh đã có 16 tàu bán lẻ xăng dầu cung cấp xăng dầu cho
nhu cầu của các phương tiện đường thủy, mặt khác, do hệ thống cửa hàng ven sông
biển, nhất là ở các cửa lạch có khả năng bổ sung đầy đủ mọi nhu cầu phát sinh về
xăng dầu của tàu, thuyền. Vì vậy, từ nay đến năm 2010 không cần thiết phải phát
triển thêm các tàu bán lẻ xăng dầu trên sông biển (số lượng và địa điểm tàu hoạt
động trong phụ lục 5).
V.
QUY HOẠCH HỆ THỐNG KHO CHỨA, KHO DỰ TRỮ XĂNG DẦU:
Để đảm bảo cơ
số dự trữ xăng dầu phục vụ kịp thời nhu cầu sản xuất và đời sống tại các huyện
miền núi vùng tây nam và tây bắc của tỉnh, nhất là trong mùa mưa bão và phục vụ
tốt nhu cầu quốc phòng khi cần thiết. Trên khu vực này, bố trí địa điểm xây dựng
hai vùng kho dự trữ xăng dầu tại Nghĩa Đàn, Con Cuông, mỗi vùng kho có sức chứa
1.000 m3
Ngoài ra, để
đáp ứng yêu cầu về tổng đại lý xăng, dầu theo quy định tại Nghị định số
55/2007/NĐ-CP ngày 06/4/2007 của Chính phủ về kinh doanh xăng, dầu, bên cạnh hệ
thống kho chứa của Công ty Xăng dầu Nghệ Tĩnh, cần thiết phải cải tạo, nâng cấp
hệ thống kho chứa của các doanh nghiệp tổng đại lý ở khu vực Nghi Lộc, Cửa Lò,
đáp ứng yêu cầu với sức chứa mỗi kho từ 4.000 đến 5.000m3. (vị
trí xây dựng các vùng kho tại phụ lục 6).
HỆ THỐNG CÁC CHÍNH SÁCH,
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Chính sách về vốn:
Ngoài hệ thống
cửa hàng hiện có đã xây dựng đủ tiêu chuẩn, để thực hiện mục tiêu quy hoạch từ
nay đến 2010 cần thiết phải huy động nguồn vốn trên 88.000.000.000 đồng (Tám
mươi tám tỷ đồng) để xây dựng mới 235 cửa hàng; cải tạo nâng cấp 216 cửa,
03 kho chứa xăng dầu, xây dựng thêm 2 kho dự trữ, sức chứa mỗi kho 1.000 m3.
Nguồn vốn này chủ yếu do các doanh nghiệp và cá nhân tự huy động.
Các thương
nhân đầu tư xây dựng cửa hàng kinh doanh xăng dầu ở khu vực II, khu vực III được
hỗ trợ theo chính sách ưu đãi của Nhà nước theo quy định hiện hành.
2. Chính sách
về đất đai:
2.1 Thương nhân xây dựng
mới cơ sở kinh doanh xăng dầu tại các vùng miền núi được hưởng chính sách về đất
đai theo Nghị định số 20/1998/NĐ-CP ngày 31/3/1998 của Chính phủ về phát triển
thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc; Nghị định số
02/2002/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 20/1998/NĐ-CP ngày
31/3/1998 của Chính phủ về phát triển thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng
bào dân tộc như sau:
- Khu vực III miền núi
được miễn tiền thuê đất.
- Khu vực II miền núi:
được miễn tiền thuê đất trong 5 năm đầu kể từ khi ký hợp đồng thuê đất.
2.2 Vùng núi thấp kinh tế
kém phát triển, khu kinh tế mới, khu tái định cư, dọc đường Hồ Chí Minh thương
nhân được thuê đất lâu dài tại các vị trí trong quy hoạch để xây dựng cơ sở
kinh doanh xăng dầu.
2.3 Tại các điểm quy hoạch
khác (trên các đường quốc lộ, ở thành phố, thị xã) tỉnh sẽ xây dựng quỹ đất ở
các vị trí quy hoạch và áp dụng phương thức đấu thầu về đất để xây dựng các cơ
sở kinh doanh xăng dầu.
2.4 Thương nhân đầu tư
xây dựng cửa hàng kinh doanh xăng dầu dọc Quốc lộ IA, đường Hồ Chí Minh với quy
mô lớn, khép kín các dịch vụ ăn, nghỉ trọ, bảo dưỡng và sửa chữa phương tiện vận
tải.v.v... được bố trí quỹ đất phù hợp với yêu cầu và quy mô đầu tư.
3. Chính sách về thuế:
Thương nhân kinh doanh
xăng dầu ở các vùng miền núi được hưởng chính sách miễn giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp theo Nghị định số 20/1998/NĐ-CP ngày 31/3/1998 và Nghị định số
02/2002/NĐ-CP ngày 03/01/2002 của Chính phủ như sau:
- Đối với thương nhân
kinh doanh ở khu vực III miền núi được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 4
năm đầu và giảm 50% trong 7 năm tiếp theo kể từ khi có thu nhập chịu thuế.
- Đối với thương nhân
kinh doanh ở khu vực II được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 5 năm đầu và
giảm 50% trong 5 năm tiếp theo kể từ khi có thu nhập chịu thuế.
- Đối với thương nhân
kinh doanh ở khu vực I miền núi được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2
năm đầu và giảm 50% trong 4 năm tiếp theo kể từ khi có thu nhập chịu thuế.
4. Chính sách phát triển
thương nhân:
UBND tỉnh đảm bảo quyền
tự do kinh doanh và tạo mọi điều kiện thuận lợi để các thương nhân thực hiện
quyền lợi và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật.
Trước mắt, ưu tiên phát
triển thương nhân kinh doanh xăng dầu ở khu vực miền núi, vùng kinh tế khó khăn
nhằm khuyến khích thương nhân đầu tư xây dựng các cửa hàng kinh doanh xăng dầu
tại khu vực này theo quy hoạch nhằm thực hiện tốt các mục tiêu đề ra trong Quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội miền tây Nghệ An đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt tại Quyết định số 147/2005/QĐ-TTg ngày 15/6/2005.
1. Xây dựng quỹ đất để
thực hiện Quy hoạch: Ngay sau khi Quy hoạch được phê duyệt, các ngành chỉ đạo
UBND các huyện, thành phố, thị xã khẩn trương xây dựng quỹ đất phù hợp với tiêu
chuẩn từng loại cửa hàng kinh doanh xăng dầu, kho chứa, kho dự trữ trong quy hoạch.
Quỹ đất đã xác định trong lúc chưa xây dựng cơ sở kinh doanh xăng dầu, cơ quan
quản lý quỹ đất có thể cho tổ chức, cá nhân tạm thuê để sản xuất kinh doanh
nhưng khi thu hồi để xây dựng cơ sở kinh doanh xăng dầu thì phải trả ngay và không
được đền bù.
2. Đối với
các cửa hàng kinh doanh xăng dầu đã xây dựng không nằm trong quy hoạch, không đủ
các điều kiện theo quy định tại Nghị định số 55/2007/NĐ-CP của Chính phủ thì phải
tự dỡ bỏ trong thời gian 1 năm kể từ ngày quy hoạch được phê duyệt. Với những cửa
hàng này, các cấp, các ngành kiên quyết không được cấp các giấy chứng nhận khác
và giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh để thương nhân chấp hành việc tháo dỡ.
Nếu không tháo dỡ thì phải xử lý theo pháp luật hiện hành và phải cưỡng chế nếu
cố tình vi phạm.
3. Đối với
các cửa hàng kinh doanh xăng dầu đã xây dựng, chưa đủ các điều kiện theo quy định
tại Nghị định số 55/2007/NĐ-CP của Chính phủ, nhưng nằm trong địa điểm quy hoạch,
trước mắt thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu, yêu cầu
thương nhân phải cải tạo, nâng cấp cửa hàng cho đúng tiêu chuẩn quy định, đồng
thời phải hoàn thành các thủ tục hành chính để đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu
theo quy định.
4. Đối với cửa
hàng kinh doanh xăng dầu đã xây dựng, đáp ứng các điều kiện kinh doanh không nằm
trong quy hoạch thì hướng dẫn, vận động thương nhân chuyển đổi ngành nghề kinh
doanh hoặc di dời cửa hàng đến địa điểm quy hoạch gần nhất (nếu có). Thời
hạn kinh doanh ở địa điểm không có trong quy hoạch chậm nhất đến năm 2010. Sau
thời hạn đó, nếu thương nhân không di dời hoặc chuyển đổi ngành nghề kinh doanh
thì phải tháo dỡ và đình chỉ cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh để đảm
bảo quy hoạch.
5. Việc xây dựng
mới các cơ sở kinh doanh xăng dầu sau khi quy hoạch được duyệt áp dụng theo
chính sách đã nêu trong quy hoạch và phải chấp hành đúng quy định của Nghị định
số 55/2007/NĐ-CP của Chính phủ và của UBND tỉnh tại văn bản số 4528/CV-UB ngày
15/10/2002 về việc xây dựng cửa hàng xăng dầu.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Ngay sau khi Quy hoạch
được phê duyệt, phải tổ chức công khai Quy hoạch một cách rộng rãi để các
ngành, các cấp nhất là các doanh nghiệp và thương nhân nắm được quy hoạch để thực
hiện. UBND tỉnh giao Sở Thương mại chủ trì, phối hợp với các sở: Xây dựng, Kế
hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Công an Phòng
cháy - chữa cháy, UBND các huyện, thành phố, thị xã trong việc công khai quy hoạch,
quản lý, theo dõi kiểm tra thực hiện quy hoạch.
Việc xây dựng
và kinh doanh xăng dầu bị chi phối bởi rất nhiều văn bản pháp luật như Luật Đất
đai, Luật Môi trường, Luật Doanh nghiệp, Luật Phòng cháy chữa cháy, các Nghị định
của Chính phủ và Thông tư của các bộ, ngành về quản lý xây dựng, an ninh trật tự,
phòng chống cháy nổ, điều kiện kinh doanh vv... Do vậy, để đảm bảo thực hiện
đúng quy định của pháp luật và thực hiện tốt quy hoạch UBND tỉnh giao trách nhiệm
cho các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã như sau:
1. Sở Thương mại:
+ Là cơ
quan chủ trì thực hiện quy hoạch có trách nhiệm phối hợp với các sở, ngành liên
quan trong việc quản lý các điều kiện về xây dựng và kinh doanh xăng dầu, tuyên
truyền phổ biến rộng rãi quy hoạch và các chủ trương, chính sách, pháp luật của
nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu đến các thương nhân. Trực tiếp thẩm
định và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu cho thương nhân
theo quy định tại Nghị định số 55/2007/NĐ-CP và quy hoạch đã được duyệt.
+ Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành liên quan trong việc kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành
pháp luật trong kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu nhất là kiểm
tra việc thực hiện quy hoạch và việc chấp hành điều kiện theo quy định trong
kinh doanh xăng dầu.
2. Sở
Xây dựng: Trực tiếp thẩm định, cấp Giấy phép xây dựng đối với cửa hàng
kinh doanh xăng dầu xây dựng mới, văn bản chấp thuận về địa điểm xây dựng (đối
với những cửa hàng đã xây dựng trước khi quy hoạch được phê duyệt) cho các cửa
hàng kinh doanh xăng dầu, kho chứa, kho dự trữ nằm trong địa điểm quy hoạch đáp
ứng đầy đủ các điều kiện về xây dựng ở thành phố, thị xã, các tuyến đường giao
thông chính trên địa bàn tỉnh có mốc lộ giới từ 24m trở lên.
3. Sở
Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì và phối hợp với Sở Xây dựng, UBND các
huyện, thành phố, thị xã trong việc điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất để xây dựng
và phát triển mạng lưới kinh doanh xăng dầu theo quy hoạch được phê duyệt. Đồng
thời hướng dẫn UBND các huyện trong việc thẩm định các điều kiện về môi trường
và cấp Giấy xác nhận đăng ký cam kết bảo vệ môi trường trong kinh doanh xăng dầu
cho các doanh nghiệp.
4. Sở
Khoa học và Công Nghệ:
+ Thực hiện công tác kiểm
định đối với tất cả cột đo xăng dầu của thương nhân kinh doanh xăng dầu trên địa
bàn tỉnh Nghệ An theo quy định của Pháp lệnh Đo lường, các quy định của Bộ Khoa
học & Công nghệ và quy định của UBND tỉnh Nghệ An.
+ Chủ trì và phối hợp với
các ngành chức năng thanh tra, kiểm tra, giám sát đo lường, chất lượng xăng dầu
của các doanh nghiệp đầu mối, các tổng đại lý và đại lý bán lẻ xăng dầu trên địa
bàn tỉnh Nghệ An theo Pháp lệnh Đo lường và Pháp lệnh Chất lượng hàng hoá.
5. Sở Giao thông -
Vận tải:
Hướng dẫn thương nhân
xây dựng các cơ sở kinh doanh xăng dầu dọc các tuyến giao thông thực hiện đúng
quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định
hiện hành.
6. Công
an tỉnh:
+ Chỉ đạo
Công an Phòng cháy chữa cháy thẩm định các điều kiện về phòng chống cháy nổ của
các cơ sở kinh doanh xăng dầu, cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng chống
cháy nổ trong kinh doanh xăng dầu cho doanh nghiệp theo quy định. Ngoài ra, phải
thường xuyên tổ chức kiểm tra công tác đảm bảo phòng cháy của các doanh nghiệp
nhằm uốn nắn, khắc phục thiếu sót của doanh nghiệp trong công tác phòng cháy.
+ Chỉ đạo kiểm
tra điều kiện về an ninh trật tự trong kinh doanh xăng dầu, cấp Giấy xác nhận đủ
điều kiện về an ninh trật tự để kinh doanh xăng dầu theo quy định.
7. Sở Kế
hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng cơ chế huy động vốn đầu tư xây dựng
các cửa hàng xăng dầu, kho chứa, kho dự trữ, các chính sách ưu đãi cho các
thương nhân trong việc xây dựng các cửa hàng xăng dầu ở vùng sâu, vùng xa.
8. Sở
Tài chính:
Chủ trì, phối
hợp với các sở: Thương mại, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường trong
việc xây dựng các cơ chế về cho thuê đất, miễn tiền thuê đất, miễn tiền thuế
thu nhập doanh nghiệp và các chính sách ưu tiên khác cho các thương nhân đầu tư
xây dựng, các cửa hàng kinh doanh xăng dầu ở trung tâm cụm xã miền núi, vùng
sâu, vùng xa.
9. Uỷ
ban nhân các huyện, thành phố, thị xã:
Trực tiếp quản
lý quy hoạch trên địa bàn, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trờng, Sở Xây dựng
trong việc quy hoạch quỹ đất cho việc xây dựng mạng lưới kinh doanh xăng dầu
theo quy hoạch được phê duyệt. Trực tiếp thẩm định và cấp giấy phép xây dựng
các cửa hàng kinh doanh xăng dầu nằm trên các tuyến đường liên huyện, liên xã
có mốc lộ giới nhỏ hơn 24m (®ối với các huyện) và 13 m (®ối với thành
phố, thị xã) trên địa bàn mình quản lý. Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh
và các Sở, Ngành khác trong việc giải toả, di dời các cơ sở kinh doanh xăng dầu
xây dựng không được cấp phép, sai quy hoạch trên địa bàn.
Trước mắt xử lý dứt điểm
các cơ sở kinh doanh xăng dầu vi phạm các quy định về kinh doanh xăng dầu theo
Quyết định số 2982/QĐ-UB/TM ngày 15/8/2003 của Uỷ ban nhân dân tỉnh./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hành
|