|
THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Số: 923/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 5 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI PHONG TRÀO THI ĐUA “CẢ NƯỚC THI ĐUA ĐỔI MỚI SÁNG TẠO VÀ
CHUYỂN ĐỔI SỐ”
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Thi
đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
Căn cứ Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22 tháng 12 năm 2024 của Bộ Chính
trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số
quốc gia;
Căn cứ Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ
ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22 tháng 12 năm 2024 của Bộ
Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển
đổi số quốc gia;
Căn cứ Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung, cập nhật Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 57-NQ/TW ngày 22 tháng 12 năm 2024
của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và
chuyển đổi số quốc gia;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ tại Tờ
trình số 2102/TTr-BNV ngày 07 tháng 5 năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Kế hoạch triển khai Phong trào thi đua “Cả nước thi đua đổi mới
sáng tạo và chuyển đổi số”.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các cấp, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
|
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương;
- Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương;
- VPCP: BTCN, PCN Trịnh Mạnh Linh, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT;
- Lưu: VT, TCCV (2).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Hòa Bình
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI PHONG TRÀO THI ĐUA “CẢ NƯỚC THI ĐUA ĐỔI MỚI SÁNG TẠO VÀ CHUYỂN ĐỔI SỐ”
(Kèm theo Quyết định số 923/QĐ-TTg ngày 14 tháng 5 năm 2025 của Thủ tướng
Chính phủ)
Thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22 tháng 12 năm 2024 của Bộ
Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển
đổi số quốc gia (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 57), ngày 24 tháng 4 năm 2025, tại Thủ đô Hà Nội,
Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương, đã
phát động Phong trào thi đua “Cả nước thi đua đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số”
(sau đây viết tắt là Phong trào thi đua). Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch
tổ chức thực hiện Phong trào thi đua như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Phát huy truyền thống yêu nước, tăng cường sự
lãnh đạo toàn diện của Đảng, sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, sự
tham gia tích cực của doanh nhân, doanh nghiệp và Nhân dân đối với phát triển
khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia, đưa đất nước
phát triển mạnh mẽ trong kỷ nguyên mới - kỷ nguyên giàu mạnh và hùng cường, phấn
đấu đến năm 2030 trở thành nước đang phát triển có công nghiệp hiện đại, thu nhập
trung bình cao, đến năm 2045 trở thành nước phát triển, thu nhập cao.
b) Khơi dậy mạnh mẽ khát vọng phát triển quốc gia,
phát huy tính chủ động, sáng tạo trong toàn hệ thống chính trị và Nhân dân, tự
lực tự cường, khai thác tối đa năng lực nội sinh, với quan điểm: “Người dân và
doanh nghiệp là trung tâm, là chủ thể, nguồn lực, động lực chính, nhà khoa học
là nhân tố then chốt; Nhà nước giữ vai trò dẫn dắt, thúc đẩy, tạo điều kiện thuận
lợi nhất cho phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số
quốc gia”.
c) Phấn đấu đạt và vượt các mục tiêu tại Nghị quyết
số 57, góp phần đổi mới căn bản, toàn diện
hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan quản lý nhà nước, hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, phương thức sống, làm việc của người dân.
2. Yêu cầu
a) Phong trào thi đua được triển khai sâu rộng, đồng
bộ, xuyên suốt từ trung ương đến cơ sở, bảo đảm thiết thực, hiệu quả, với nội
dung, hình thức phong phú. :
b) Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Phong trào thi đua để kịp thời phát hiện, biểu dương, tôn vinh, khích lệ, khen
thưởng, nhân rộng các điển hình tiên tiến, các tập thể, cá nhân có thành tích
trong Phong trào thi đua và hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ,
đôi mới sáng tạo, chuyển đổi số.
II. NỘI DUNG PHONG TRÀO THI ĐUA
Các bộ, ban, ngành, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây viết tắt là bộ, ngành, địa phương), tổ chức, doanh nghiệp
triển khai phong trào thi đua với chủ đề, nội dung phù hợp; phấn đấu đạt, vượt
và về đích sớm các mục tiêu cơ bản, thực hiện toàn diện các nhiệm vụ, giải pháp
trong Nghị quyết số 57, Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2025 của Chính
phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22 tháng 12 năm 2024 của Bộ
Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển
đổi số quốc gia (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 03) và Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung, cập nhật Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 57-NQ/TW ngày 22 tháng 12 năm 2024
của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và
chuyển đổi số quốc gia (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 71), tập trung thi đua thực hiện các nội dung
chủ yếu sau:
1. Thi đua nâng cao nhận thức, đột phá về đổi mới
tư duy, chuyển đổi số, phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, đổi mới
phương thức lãnh đạo, quản lý và mô hình hoạt động, điều hành từ “truyền thống”
sang không gian số dựa trên dữ liệu số. Gắn tuyên truyền các mục tiêu, nhiệm vụ
của phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số với các nghị
quyết, chiến lược, chương trình hành động, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế,
xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của các cấp, các ngành.
2. Thi đua phát triển hạ tầng cho phát triển khoa học,
công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, nhất là hạ tầng số, công nghệ số
trên nguyên tắc “hiện đại, đồng bộ, an ninh, an toàn, hiệu quả, tránh lãng
phí”.
3. Thi đua đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng khoa học,
công nghệ, đổi mới sáng tạo trong hoạt động của các cơ quan trong hệ thống chính
trị, phát triển Chính phủ số, đẩy mạnh ứng dụng số trong cải cách hành chính,
nhất là cải cách thủ tục hành chính; tăng cường quản lý nhà nước trên môi trường
số từ trung ương đến địa phương; kết nối và vận hành thông suốt các cơ quan
trong hệ thống chính trị, khai thác và sử dụng có hiệu quả tài nguyên số, dữ liệu
số. Nâng cao hiệu quả quản trị quốc gia, hiệu lực quản lý nhà nước trên các
lĩnh vực.
4. Thi đua phát triển kinh tế số, phát triển doanh
nghiệp công nghệ số, doanh nghiệp khoa học công nghệ và doanh nghiệp khởi nghiệp
sáng tạo. Thúc đẩy hoạt động khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi
số trong doanh nghiệp để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và nền
kinh tế.
5. Thi đua phát triển xã hội số. Tập trung nâng cao
chất lượng giáo dục và đào tạo, phát triển, trọng dụng nguồn nhân lực chất lượng
cao, nhân tài đáp ứng yêu cầu phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo
và chuyển đổi số quốc gia. Triển khai sâu rộng phong trào “bình dân học vụ số”,
tăng cường bồi dưỡng, tập huấn, nâng cao kiến thức, kỹ năng về công nghệ số và
chuyển đổi số trong Nhân dân, chuẩn bị đồng bộ mọi nguồn lực để phát triển xã hội
số.
6. Thi đua bảo đảm quốc phòng và an ninh, an toàn,
an ninh mạng, chủ quyền quốc gia trên nền tảng số và không gian mạng.
7. Tăng cường hợp tác quốc tế trong phát triển khoa
học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, nhất là các lĩnh vực trí tuệ
nhân tạo, công nghệ sinh học, công nghệ lượng tử, bán dẫn, năng lượng nguyên tử
và các lĩnh vực công nghệ chiến lược khác.
III. TIÊU CHÍ THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC
KHEN THƯỞNG
1. Tiêu chí thi đua
a) Đối với các bộ, ngành, địa phương
- Hoàn thành có chất lượng, đạt, vượt và về đích sớm
các mục tiêu cơ bản, thực hiện toàn diện các nhiệm vụ, giải pháp được giao tại
Nghị quyết số 57; Nghị quyết số 03 và Nghị quyết số 71.
- Kịp thời ban hành hoặc tham mưu, đề xuất cấp có
thẩm quyền ban hành đồng bộ các quy định pháp luật về khoa học, công nghệ, đầu
tư, đầu tư công... để tháo gỡ các điểm nghẽn, rào cản về thể chế, chính sách
trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và nguồn
nhân lực chất lượng cao; cải cách phương thức quản lý, cơ chế quản lý tài
chính, đơn giản hóa tối đa thủ tục hành chính.
- Thực hiện có chất lượng, hiệu quả việc chuyển đổi
số, ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo trong hoạt động của bộ,
ngành, địa phương, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên
các lĩnh vực, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
- Xây dựng, phát huy hiệu quả dữ liệu quốc gia, dữ
liệu của bộ, ngành, địa phương đảm bảo liên thông, tích hợp, chia sẻ. Phát triển
mạnh mẽ ứng dụng trí tuệ nhân tạo dựa trên dữ liệu lớn đối với ngành, lĩnh vực
quan trọng.
- Xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi,
khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ đầu tư cho
chuyển đổi số, nghiên cứu, ứng dụng khoa học, đổi mới công nghệ để nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh, quản trị và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Thu
hút, sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực đầu tư cho phát triển khoa học, công nghệ,
đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia.
- Thực hiện có kết quả việc tinh gọn bộ máy gắn với
nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động; giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế
một cửa, một cửa liên thông báo đảm nguyên tắc tiếp nhận hồ sơ phi địa giới
hành chính; tích cực trong thực hiện tái cấu trúc quy trình để đáp ứng yêu cầu
cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình, cá nhân hóa và dựa trên dữ liệu.
b) Đối với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể
chính trị - xã hội
- Tổ chức được các hoạt động cụ thể, thiết thực, hiệu
quả, huy động sự tham gia phối hợp giữa cấp ủy, chính quyền, cơ quan liên quan
trong việc phổ biến, tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và Nhân dân hiểu
rõ ý nghĩa, mục đích, tầm quan trọng của phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới
sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia.
- Có sáng kiến, giải pháp triển khai sâu rộng phong
trào học tập số, bình dân học vụ số, góp phần phổ cập, nâng cao kiến thức khoa
học, công nghệ, kiến thức số trong cán bộ, công chức và Nhân dân; hướng dẫn, vận
động Nhân dân thực hiện Nghị quyết số 57;
phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội, tham gia xây dựng pháp luật, cơ chế,
chính sách về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
c) Đối với các doanh nghiệp
- Xây dựng tầm nhìn, chiến lược lâu dài, bền vững,
có cấu trúc kinh doanh chủ động, linh hoạt; văn hóa đổi mới mạnh mẽ. Đẩy mạnh hợp
tác quốc tế, nghiên cứu, phát triển và đổi mới sáng tạo trong môi trường số.
- Chuyển từ ứng dụng và làm chủ công nghệ sang xây
dựng năng lực sáng tạo đột phá. Đầu tư nghiên cứu các giải pháp mới thông minh,
công nghệ quản lý; ứng dụng công nghệ số và tự động hóa, tích hợp các công nghệ
vào các sản phẩm và dịch vụ, gắn với phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
Đẩy mạnh chuyển giao tri thức, đào tạo nhân lực khoa học, công nghệ, đổi mới
sáng tạo.
- Cải cách mô hình quản lý, mở rộng năng lực áp dụng
các công nghệ mới, số hoá và phát triển các sản phẩm, dịch vụ có tính đột phá để
tạo ra sự khác biệt và cạnh tranh trên thị trường.
d) Đối với cá nhân
- Cán bộ, công chức, viên chức nỗ lực, có sáng kiến,
giải pháp sáng tạo trong việc xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền
ban hành, tổ chức thực hiện, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện cơ chế, chính
sách, quy định, thủ tục hành chính để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình
phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia và
phát triển các sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới dựa trên công nghệ số,
Internet và không gian mạng.
- Đối tượng khác: Có nhiều đóng góp về công sức,
trí tuệ, vật chất, sáng kiến vào quá trình phát triển khoa học, công nghệ, đổi
mới sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia.
2. Hình thức và tiêu chuẩn khen thưởng
a) Khen thưởng hàng năm và khen thưởng sơ kết
Căn cứ kết quả thực hiện Phong trào thi đua của các
tập thể, cá nhân, các bộ, ngành, địa phương thực hiện khen thưởng theo thẩm quyền
theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
b) Khen thưởng tổng kết
- Hình thức khen thưởng
+ Huân chương Lao động;
+ Cờ Thi đua của Chính phủ;
+ Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;
+ Cờ Thi đua của bộ, ban, ngành, tỉnh;
+ Bằng khen cấp bộ, cấp tỉnh;
+ Giấy khen.
- Tiêu chuẩn khen thưởng
Căn cứ thành tích trong tổ chức, thực hiện Phong
trào thi đua, việc xét khen thưởng cho các tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc
được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức đảng,
chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp, nâng cao trách nhiệm của người đứng
đầu cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp và cơ quan, đơn vị trong lãnh đạo,
chỉ đạo tổ chức thực hiện Phong trào thi đua, nâng cao năng lực số, thúc đẩy đổi
mới sáng tạo.
2. Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức,
trách nhiệm của các ngành, các cấp, các tầng lớp nhân dân về mục đích, ý nghĩa
của Phong trào thi đua để phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và
chuyển đổi số quốc gia là động lực chính phát triển nhanh lực lượng sản xuất hiện
đại, hoàn thiện quan hệ sản xuất, đổi mới phương thức quản trị quốc gia, phát
triển kinh tế - xã hội, đưa đất nước phát triển bứt phá, giàu mạnh trong kỷ
nguyên mới.
3. Phát hiện, động viên, biểu dương, khen thưởng kịp
thời các tập thể, cá nhân tiêu biểu xuất sắc trong Phong trào thi đua. Tập
trung khen thưởng các tập thể, cá nhân có những đề xuất, sáng kiến, giải pháp
có giá trị trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi
số.
4. Hàng năm, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung
ương tổ chức các đoàn kiểm tra, giám sát tình hình triển khai thực hiện Phong
trào thi đua ở một số địa phương, đơn vị (thời gian, địa điểm, nội dung, thành
phần các đoàn sẽ có thông báo cụ thể).
V. THỜI GIAN VÀ TRÁCH NHIỆM THỰC
HIỆN
1. Thời gian thực hiện
Phong trào thi đua được triển khai thực hiện từ năm
2025 đến năm 2030, chia thành các giai đoạn:
- Giai đoạn 1 (từ 2025 - 2027)
Các bộ, ngành, địa phương xây dựng, ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Phong trào, các tiêu chí thi đua phù hợp trong quý II năm
2025; tổ chức triển khai thực hiện Phong trào thi đua hiệu quả, thiết thực; tiến
hành sơ kết, đánh giá, rút kinh nghiệm ở cấp bộ, ngành, địa phương và cấp trung
ương vào năm 2027 để triển khai giai đoạn tiếp theo.
- Giai đoạn 2 (từ 2027 - 2030)
Trên cơ sở sơ kết, đánh giá kết quả việc thực hiện
giai đoạn 1, Bộ Nội vụ chủ trì, tham mưu Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung
ương tiếp tục triển khai giai đoạn 2 của Phong trào thi đua và tổng kết vào năm
2030.
2. Trách nhiệm thực hiện
- Các bộ, ngành, địa phương căn cứ Kế hoạch này và
đặc điểm, tình hình, yêu cầu, nhiệm vụ để phát động, triển khai Phong trào thi
đua với nội dung, tiêu chí cụ thể, hình thức phù hợp, thiết thực, tạo sự chuyển
biến mạnh mẽ về nhận thức, quyết tâm cao hơn nữa trong hành động của các cấp ủy
Đảng, chính quyền và các tầng lớp Nhân dân, thực hiện thắng lợi cuộc cách mạng
khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Khuyến khích phát động,
triển khai Phong trào thi đua hàng năm, gắn với các phong trào thi đua khác của
bộ, ngành, địa phương.
- Bộ Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan hoàn thiện bộ chỉ số đánh giá về Chính phủ số, kinh tế số,
xã hội số của quốc gia, từng ngành, từng địa phương, xây dựng bộ tiêu chí đánh
giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp làm căn cứ đánh giá, bình xét khen thưởng.
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ
chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội, các đoàn thể vận động đoàn viên, hội
viên tích cực nâng cao nhận thức về chuyển đổi số và các kỹ năng ứng dụng công
nghệ số, lựa chọn đảm nhận những nội dung phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và khả
năng của đoàn viên, hội viên trong việc thực hiện chuyển đổi số.
- Các doanh nghiệp chủ động xây dựng kế hoạch và
triển khai thực hiện, phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển
đổi số trong hoạt động của doanh nghiệp, đảm bảo an toàn, an ninh mạng, nâng
cao hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh.
- Hội đồng Thi đua- Khen thưởng các cấp phân công
rõ trách nhiệm các thành viên trong quá trình chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát việc
triển khai thực hiện Phong trào thi đua ở các lĩnh vực, địa bàn cụ thể. Các cụm,
khối thi đua bổ sung kết quả thực hiện phong trào thi đua là tiêu chí chấm điểm
hàng năm đối với đơn vị thành viên của cụm, khối thi đua.
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Phối hợp với Ban
Tuyên giáo và Dân vận Trung ương tiếp tục chỉ đạo các cơ quan truyền thông
trong cả nước đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, mở các chuyên trang,
chuyên mục, tăng cường thời lượng nhằm phát hiện, biểu dương và nhân rộng những
cách làm mới, sáng tạo, hiệu quả, các điển hình tiên tiến về thực hiện phong
trào thi đua.
- Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương)
hướng dẫn khen thưởng tổng kết Phong trào thi đua; chủ trì, phối hợp với Bộ
Khoa học và Công nghệ triển khai, đôn đốc, đánh giá việc tổ chức thực hiện Kế
hoạch này báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương và Thủ tướng Chính
phủ.
- Định kỳ hàng năm, các bộ, ngành, địa phương báo
cáo tình hình tổ chức thực hiện Phong trào thi đua về Ban Thi đua - Khen thưởng
Trung ương để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn,
vướng mắc hoặc cần điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực
tiễn theo đề nghị của các bộ, ngành, địa phương, Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng
Trung ương) chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan tổng hợp, báo cáo
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định./.