ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2011/QĐ-UBND
|
Hòa
Bình, ngày 28 tháng 10 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CÁC CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI VỚI CÁC CHỦ ĐẦU
TƯ, QUY CHẾ QUẢN LÝ SỬ DỤNG, KHAI THÁC VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC MUA,
THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở THU NHẬP THẤP TẠI KHU VỰC ĐÔ THỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03-12-2004;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày
29-11-2005;
Căn cứ Nghị định số
71/2010/NĐ-CP ngày 23-6-2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Quyết định số
67/2009/QĐ-TTg ngày 29/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành một số cơ chế,
chính sách phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị;
Căn cứ Thông tư số
16/2010/TT-BXD ngày 01-9-2010 quy định cụ thể về hướng dẫn thực hiện một số nội
dung của Nghị định 71/2010/NĐ-CP ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây
dựng tại Tờ trình số 1124/TTr-SXD ngày 06-10-2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Quy định các cơ chế, chính sách ưu đãi với các chủ
đầu tư, quy chế quản lý sử dụng, khai thác và các đối tượng, điều kiện được
mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp tại khu vực đô thị” trên địa bàn tỉnh
Hòa Bình.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các đơn vị trực tiếp quản
lý nhà ở thu nhập thấp và cá nhân mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp trên
địa bàn tỉnh Hòa Bình có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản- Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó chủ tịch UBND tỉnh;
- Chánh, phó VPUBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh;
- Lưu: VT, XDCB (TA70).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Tỉnh
|
QUY ĐỊNH
CÁC CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI VỚI CÁC CHỦ ĐẦU TƯ, QUY CHẾ QUẢN
LÝ SỬ DỤNG, KHAI THÁC VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC MUA, THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở
THU NHẬP THẤP TẠI KHU VỰC ĐÔ THỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2011/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm
2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quyết định này quy định cụ thể các
cơ chế, chính sách ưu đãi với các chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở cho người có
thu nhập thấp; Các tiêu chí xét duyệt đối tượng, tiêu chí xác định đối tượng
thuộc diện được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh. Điều kiện
được mua, thuê, thuê mua nhà ở tại các dự án nhà ở xã hội, nhà ở dành cho người
có thu nhập thấp trong khu vực đô thị và các quy chế quản lý sử dụng, khai thác
vận hành quỹ nhà ở thu nhập thấp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
- Các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng nhà ở để bán (trả tiền một lần hoặc trả
góp), cho thuê, cho thuê mua đối với người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị
(sau đây gọi chung là doanh nghiệp xây dựng nhà ở thu nhập thấp) theo phương thức
xã hội hóa.
- Các đối tượng có thu nhập thấp tại
khu vực đô thị thuộc diện được mua, thuê, thuê mua nhà ở theo quy định tại Quyết
định số 67/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số
36/2009/TT-BXD ngày 16/11/2009 của Bộ Xây dựng.
- Các tổ chức, cá nhân có liên quan
đến việc bán, cho thuê, thuê mua quản lý sử dụng và vận hành khai thác nhà ở
thu nhập thấp.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Dự án nhà ở cho người có thu nhập
thấp tại khu vực đô thị (sau đây gọi chung là dự án nhà ở thu nhập thấp):
Là dự án nhà ở được đầu tư xây dựng do các doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế đầu tư để bán (trả tiền một lần hoặc trả góp), cho thuê, cho thuê mua
theo quy định tại Quyết định số 67/2010/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của Thủ tướng
Chính phủ.
Chương 2.
CÁC CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN NHÀ Ở, CƠ CHẾ ƯU ĐÃI VỚI CÁC CHỦ ĐẦU TƯ DỰ ÁN VÀ QUY CHẾ QUẢN LÝ SỬ
DỤNG, KHAI THÁC VẬN HÀNH NHÀ Ở THU NHẬP THẤP
Điều 4. Cơ chế
thực hiện dự án nhà ở thu nhập thấp
1. Nhà ở thu nhập thấp quy định tại
Quyết định này là loại nhà ở do các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đầu
tư bằng nguồn vốn tự huy động. Chủ đầu tư dự án nhà ở thu nhập thấp được hưởng
các cơ chế ưu đãi theo quy định tại Điều 7 của Quyết định này.
2. Chủ đầu tư dự án nhà ở thu nhập
thấp được xác định như sau:
a) Trường hợp nhà đầu tư đăng ký thực
hiện dự án nhà ở thương mại, khu đô thị mới thì phải dành một phần quỹ đất
trong phạm vi dự án nhà ở thương mại, khu đô thị mới đó theo quy định tại khoản
2 Điều 5 Quyết định này để đầu tư xây dựng nhà ở thu nhập thấp, đồng thời đảm
nhận làm chủ đầu tư dự án nhà ở thu nhập thấp đó;
b) Trường hợp nhà đầu tư đã có quỹ
đất sạch (đã có quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật) đăng ký đầu tư
xây dựng nhà ở thu nhập thấp thì nhà đầu tư đó là chủ đầu tư dự án;
c) Trường hợp nhà đầu tư được Nhà
nước giao đất để đầu tư xây dựng nhà ở thu nhập thấp để cho thuê, cho thuê mua
thì nhà đầu tư đó là chủ đầu tư dự án.
3. Chủ đầu tư dự án nhà ở thu nhập
thấp được kinh doanh theo phương thức bán (trả một lần hoặc trả góp), cho thuê,
cho thuê mua cho người có thu nhập thấp, khó khăn về nhà ở quy định tại Điều 11
Quyết định này.
Điều 5. Quỹ đất
dành để xây dựng nhà ở thu nhập thấp
1. Quỹ đất dành để xây dựng nhà ở
thu nhập thấp được bố trí trong quy hoạch các dự án nhà ở thương mại, đô thị mới
hoặc bố trí riêng phù hợp với nhu cầu thực tế, phù hợp với điều kiện kinh tế -
xã hội của đất nước, tình hình đặc điểm của tỉnh Hòa Bình; được tổ chức quản lý
đầu tư xây dựng theo đúng quy định, bảo đảm chất lượng công trình xây dựng, quản
lý sử dụng có hiệu quả; thực hiện công khai, minh bạch, tránh thất thoát, lãng
phí, tiêu cực. Các dự án nhà ở thu nhập thấp được phát triển hài hòa với các dự
án nhà ở thương mại, khu đô thị mới nhằm bảo đảm cho người có thu nhập thấp được
hưởng các lợi ích từ phúc lợi công cộng và hạ tầng xã hội của khu vực đô thị.
2. Chủ đầu tư dự án nhà ở thương mại
có quy mô từ 10 ha trở lên và dự án khu đô thị mới trên địa bàn, phải dành tỷ lệ
diện tích đất tối thiểu là 20% diện tích đất của dự án đó để đầu tư xây dựng
nhà ở thu nhập thấp (tỷ lệ diện tích đất xây dựng nhà ở thu nhập thấp của từng
dự án nhà ở thương mại hoặc khu đô thị mới phải được xác định trong quy hoạch
chi tiết xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt).
3. Đối với các địa phương còn quỹ đất
20% dành xây dựng nhà ở xã hội tại các dự án nhà ở thương mại, dự án khu đô thị
mới thì giao quỹ đất này cho chủ đầu tư dự án đó để đầu tư xây dựng nhà ở thu
nhập thấp. Trường hợp chủ đầu tư dự án không thực hiện thì Ủy ban nhân dân tỉnh
giao cho nhà đầu tư khác đầu tư xây dựng nhà ở thu nhập thấp để cho thuê hoặc
thuê mua.
Điều 6. Tiêu
chuẩn thiết kế, giá bán, cho thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp
1. Nhà ở thu nhập thấp là loại nhà ở
căn hộ chung cư, có diện tích căn hộ tối đa không quá 70 m2; chỉ tiêu xây dựng
hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo Quy chuẩn xây dựng hiện hành. Các dự án
nhà ở thu nhập thấp được điều chỉnh tăng mật độ xây dựng và hệ số sử dụng đất
lên 1,5 lần so với Quy chuẩn quy hoạch xây dựng hiện hành, không khống chế số tầng,
phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Giá bán, giá cho thuê, thuê mua,
nhà ở thu nhập thấp do chủ đầu tư dự án xây dựng theo nguyên tắc tính đủ chi
phí để thu hồi vốn đầu tư xây dựng, kể cả lãi vay (nếu có), chi phí quản lý, vận
hành và lợi nhuận định mức tối đa là 10% chi phí đầu tư; không tính các khoản
ưu đãi của Nhà nước vào giá thuê, thuê mua nhà ở; thời hạn thu hồi vốn tối thiểu
là 20 năm.
3. Trường hợp mua trả góp và thuê
mua nhà ở thu nhập thấp thì người mua, thuê mua nhà ở nộp tiền lần đầu không
quá 20% giá nhà ở, trừ trường hợp người mua, thuê mua có thỏa thuận khác với
bên bán. Thời hạn trả góp, thuê mua do bên bán, bên mua, thuê mua tự thỏa thuận,
nhưng tối thiểu là 10 năm.
4. Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với
các Ngành tổ chức việc thẩm định giá bán, giá thuê, thuê mua và kiểm tra chặt
chẽ việc bán, cho thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp trên phạm vi địa bàn.
Điều 7. Ưu đãi
đầu tư đối với chủ đầu tư dự án, quyền và trách nhiệm của chủ đầu tư xây dựng
nhà ở thu nhập thấp
1. Ưu đãi đầu tư đối với chủ đầu tư
dự án nhà ở thu nhập thấp: Thực hiện theo quy định tại Điều 5 Quyết định
67/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành một số cơ chế,
chính sách phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
2. Quyền và trách nhiệm của chủ đầu
tư dự án nhà ở thu nhập thấp: Thực hiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư
36/2009/TT-BXD ngày 16/11/2009 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn việc bán, cho thuê,
cho thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô
thị.
Điều 8. Tổ chức
quản lý vận hành, chi phí quản lý vận hành, chi phí bảo trì nhà ở thu nhập thấp
1. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở
thu nhập thấp và Ban quản trị nhà ở thu nhập thấp: Thực hiện theo quy định tại
Điều 11 Thông tư số 36/2009/TT-BXD ngày 16/11/2009 của Bộ Xây dựng.
2. Chi phí quản lý vận hành nhà ở
thu nhập thấp đối với trường hợp cho thuê và cho thuê mua: Thực hiện theo
nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 15/2009/TT-BXD ngày
30/6/2009 của Bộ Xây dựng.
3. Chi phí quản lý vận hành đối với
trường hợp mua bán nhà ở thu nhập thấp được thỏa thuận trong Hợp đồng mua bán
nhà theo nguyên tắc quy định tại Khoản 4 Điều 4 Thông tư số 15/2009/TT-BXD ngày
30/6/2009 của Bộ Xây dựng.
4. Việc bảo trì nhà ở thu nhập thấp:
Thực hiện theo quy định tại Điều 13 Thông tư 36/2009/TT-BXD ngày 16/11/2009 của
Bộ Xây dựng.
5. Quyền và trách nhiệm của đơn vị
quản lý vận hành, Ban quản trị khu nhà ở thu nhập thấp: Thực hiện được quy định
tại Điều 14 Thông tư 36/2009/TT-BXD ngày 16/11/2009 của Bộ Xây dựng.
Điều 9. Những
hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý sử dụng nhà ở thu nhập thấp
Thực hiện theo quy định tại Điều
15, Thông tư số 36/2009/TT-BXD ngày 16/11/2009 của Bộ Xây dựng.
Điều 10. Chuyển
nhượng và thủ tục chuyển nhượng nhà ở thu nhập thấp
1. Chuyển nhượng nhà ở thu nhập thấp:
- Hộ gia đình thuê nhà ở thu nhập
thấp không được phép chuyển nhượng nhà ở đang được thuê. Hết thời hạn thuê, nếu
không đủ điều kiện thuê nhà thu nhập thấp thì phải trả lại cho cơ quan quản lý nhà
của tỉnh.
- Trường hợp mua, thuê mua nhà ở
thu nhập thấp chỉ được phép bán, cho thuê nhà ở đó sau khi đã trả hết tiền cho
chủ đầu tư và đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở nhưng phải bảo đảm
thời gian tối thiểu là 10 năm kể từ thời điểm ký hợp đồng mua bán, hợp đồng
thuê mua nhà ở thu nhập thấp.
- Trong trường hợp mua nhà ở mà
chưa đủ thời gian 10 năm kể từ thời điểm ký hợp đồng mua, thuê mua nhà ở thu nhập
thấp nhưng bên mua, thuê mua nhà ở thu nhập thấp có nhu cầu bán thì chỉ được
bán cho cơ quan Quản lý nhà của tỉnh hoặc chủ đầu tư (theo giá bán không được
vượt quá mức giá nhà ở thu nhập thấp cùng loại tại thời điểm bán).
2. Thủ tục chuyển nhượng, trả lại
nhà ở thu nhập thấp:
Thủ tục cho hộ gia đình khi trả lại
hoặc chuyển nhượng căn hộ như sau:
- Nộp đơn xin chuyển nhượng nhà ở
thu nhập thấp tại đơn vị trực tiếp quản lý nhà ở thu nhập thấp.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
đơn vị trực tiếp quản lý nhà ở thu nhập thấp đề xuất, chuyển hồ sơ đến Sở Xây dựng.
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc,
Sở Xây dựng có văn bản trả lời cho đơn vị trực tiếp quản lý nhà ở thu nhập thấp.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
đơn vị trực tiếp quản lý nhà ở thu nhập thấp có văn bản trả lời cho chủ sở hữu.
- Việc chuyển nhượng lại nhà ở thu
nhập thấp được thực hiện theo quy định hiện hành về mua bán nhà ở.
Chương 3.
ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC
MUA, THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở THU NHẬP THẤP
Điều 11. Đối
tượng và điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp
1. Đối tượng:
Hộ gia đình, cá nhân thuộc một trong
những đối tượng quy định tại Điều 3 Thông tư 36/2009/TT-BXD ngày 16/11/2009 của
Bộ Xây dựng.
2. Điều kiện
Các đối tượng tại khoản 1 Điều này
phải có đủ điều kiện quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 4 Thông tư số
36/2009/TT-BXD ngày 16/11/2009 của Bộ Xây dựng; điểm a, c, d khoản 2 Điều 3 Nghị
định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ và có mức thu nhập bình quân
hàng tháng không thuộc diện phải nộp thuế thu nhập cá nhân từ thu nhập thường
xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
Việc xác định mức thu nhập bình
quân hàng tháng của các đối tượng tại khoản 2 Điều này phải tuân theo các
nguyên tắc sau:
a) Không tính số tiền được bồi thường
do bị Nhà nước thu hồi nhà ở, đất ở để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng, thực
hiện cải tạo chung cư cũ bị hư hỏng, xuống cấp vào mức thu nhập bình quân hàng
tháng của hộ gia đình hoặc cá nhân (hộ độc thân).
b) Mức thu nhập bình quân hàng
tháng của hộ gia đình tính theo đầu người trong hộ gia đình bằng tổng thu nhập
hàng tháng của những thành viên trong hộ gia đình (theo điểm c, d và e khoản
này) chia cho tổng số thành viên của hộ gia đình đó.
c) Thu nhập hàng tháng của từng
thành viên trong hộ gia đình phải được cơ quan, đơn vị đang công tác xác nhận
theo quy định pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
d) Trường hợp thành viên trong hộ
gia đình là người lao động, mức thu nhập bình quân hàng tháng do cá nhân đó tự
kê khai. Ủy ban nhân dân phường, thị trấn xác nhận về đối tượng, nghề nghiệp
không cần xác nhận mức thu nhập (xác nhận trực tiếp vào Giấy xác nhận đối tượng
và thu nhập của từng cá nhân trong hộ gia đình để đăng ký mua, thuê, thuê mua
nhà ở thu nhập thấp theo mẫu tại phụ lục
1b Thông tư số 36/2009/TT-BXD).
e) Trường hợp thành viên trong hộ
gia đình là người kinh doanh cá thể do cá nhân đó tự kê khai và kèm theo bản
sao tài liệu chứng minh: biên lai thuế hoặc giấy tờ khác có thể chứng minh thu
nhập từ sản xuất kinh doanh của hộ cá thể. Ủy ban nhân dân phường, thị trấn xác
nhận về đối tượng, nghề nghiệp không cần xác nhận mức thu nhập (xác nhận trực
tiếp vào Giấy xác nhận đối tượng và thu nhập của từng cá nhân trong hộ gia đình
để đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp theo mẫu tại phụ lục 1b Thông tư số
36/2009/TT-BXD).
Điều 12.
Nguyên tắc lựa chọn đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp
1. Việc lựa chọn đối tượng được
mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp thực hiện theo phương pháp chấm điểm,
người có tổng số điểm cao hơn sẽ được ưu tiêu giải quyết trước (với thang điểm
tối đa là 100).
2. Bảng điểm được xác định trên cơ
sở các tiêu chí cụ thể sau:
STT
|
Tiêu
chí chấm điểm
|
Số
điểm
|
1.
|
Tiêu chí khó khăn về nhà ở:
|
80
|
a)
|
- Chưa có nhà ở, đất ở (bao gồm cả
trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị Nhà nước thu hồi nhà ở, đất ở để
phục vụ công tác giải phóng mặt bằng, thực hiện cải tạo chung cư cũ bị hư hỏng,
xuống cấp đã được bồi thường bằng tiền theo quy định của pháp luật mà không
được bồi thường bằng nhà ở, đất ở)
|
50
|
b)
|
- Có nhà ở bình quân dưới 5 m2 sử
dụng/người và diện tích đất ở thấp hơn tiêu chuẩn được phép cải tạo, xây dựng
lại.
|
30
|
2.
|
Tiêu chí về đối tượng
|
50
|
a)
|
- Đối tượng 1 (quy định tại điểm
a Khoản 1 hoặc Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 36/2009/TT-BXD ngày 16-11-2009 của
Bộ Xây dựng).
|
30
|
b)
|
- Đối tượng 2 (quy định tại điểm
b Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 36/2009/TT-BXD ngày 16-11-2009 của Bộ Xây dựng).
|
20
|
3.
|
Tiêu chí ưu tiên khác
|
21
|
a)
|
- Hộ gia đình có từ 02 người trở
lên thuộc đối tượng 1.
|
10
|
b)
|
- Hộ gia đình có 01 người thuộc đối
tượng 1 và có ít nhất 01 người thuộc đối tượng 2.
|
7
|
c)
|
- Hộ gia đình có từ 2 người trở
lên thuộc đối tượng 2.
|
4
|
4
|
Hộ gia đình được cộng thêm điểm,
nếu thuộc các trường hợp sau:
|
|
a)
|
Ưu tiên 1
- Người hoạt động cách mạng trước
1/1/1945 (Lão thành cách mạng); người hoạt động cách mạng tiền khởi nghĩa,
thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh
binh bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; bà mẹ Việt Nam anh hùng;
anh hùng LLVTND, AHLĐ trong kháng chiến; thân nhân liệt sỹ (bố, mẹ, vợ hoặc
chồng, con, người có công nuôi dưỡng liệt sỹ) hưởng tuất nuôi dưỡng hàng
tháng; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả
năng lao động từ 81% trở lên.
- Cán bộ, công chức, viên chức có
trình độ trên đại học;
- Người có học hàm Giáo sư, Phó
Giáo sư;
- Nhà khoa học là chủ nhiệm đề
tài khoa học cấp quốc gia đã được áp dụng;
- Người có danh hiệu: Nghệ sĩ
nhân dân, Nhà giáo nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú, Nhà giáo ưu tú hoặc tương đương;
- Người có huân chương bậc cao (từ
Huân chương Lao động trở lên).
|
10
|
b)
|
Ưu tiên 2:
- Thương binh, người hưởng chính
sách như thương binh, thương binh loại B bị suy giảm khả năng lao động dưới
81%; bệnh binh suy giảm khả năng lao động dưới 81%; thân nhân liệt sỹ; người
tham gia kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động dưới
81%.
- Cán bộ, công chức, viên chức trẻ
(dưới 35 tuổi) tốt nghiệp đại học;
- Cán bộ, công chức, viên chức
công tác từ 10 năm trở lên;
|
8
|
c)
|
Ưu tiên 3:
- Công nhân có tay nghề bậc 5 trở
lên;
- Cán bộ, công chức, viên chức từ
35 tuổi trở lên và công tác dưới 10 năm.
|
6
|
d)
|
Đối tượng 4: Sỹ quan, quân nhân
chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.
|
5
|
e)
|
- Trong hộ có 02 người CBCNVC có thâm
niên công tác mỗi người trên 25 năm.
|
4
|
g)
|
Đối tượng 5: Công nhân làm việc tại
các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có tay nghề
dưới bậc 5.
|
2
|
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đạt
được các tiêu chí ưu tiên khác nhau, thì chỉ tính theo tiêu chí ưu tiên có
thang điểm cao nhất.
Điều 13. Trình
tự, thủ tục thực hiện mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp
Việc mua bán (trả tiền một lần hoặc
trả góp), thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp được thực hiện theo quy định tại
Điều 6 Thông tư số 36/2009/TT-BXD của Bộ Xây dựng. Riêng khoản 5 Điều 6 Thông
tư số 36/2009/TT-BXD của Bộ Xây dựng thì thực hiện như sau:
1. Chủ đầu tư dự án nhà ở thu nhập
thấp có trách nhiệm gửi danh sách các đối tượng dự kiến được giải quyết mua,
thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp theo thứ tự ưu tiên (trên cơ sở chấm điểm
theo nguyên tắc quy định tại Điều 5 của Quy định này) về Sở Xây dựng, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án để kiểm tra nhằm
tránh tình trạng người thu nhập thấp được hỗ trợ nhiều lần. Danh sách tại khoản
này phải ghi rõ họ, tên, năm sinh, đơn vị công tác, nơi thường trú của từng
thành viên trong hộ gia đình.
2. Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và
Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ hồ sơ lưu trữ thuộc thẩm quyền của
mình quản lý để kiểm tra, xác minh về việc hỗ trợ nhà ở, đất ở của các đối tượng
dự kiến được giải quyết. Trường hợp người được dự kiến giải quyết theo danh
sách do chủ đầu tư lập mà đã được Nhà nước hỗ trợ về nhà ở, đất ở theo các hình
thức quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 36/2009/TT-BXD của Bộ Xây dựng hoặc
đã được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp tại dự án khác thì Sở Xây dựng,
Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm gửi văn bản
thông báo cho chủ đầu tư biết để xóa tên trong danh sách được mua, thuê, thuê
mua nhà ở thu nhập thấp (văn bản thông báo của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy
ban nhân dân cấp huyện phải gửi cho Sở Xây dựng 01 bản để theo dõi).
3. Sau 15 (mười lăm) ngày làm việc
kể từ khi nhận được Danh sách, nếu Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy
ban nhân dân cấp huyện không có ý kiến phản hồi thì chủ đầu tư thông báo cho
các đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp trong dự án của mình
đến để thỏa thuận, thống nhất và ký hợp đồng.
Điều 14. Hợp đồng
mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp
1. Về hợp đồng: Việc mua, thuê,
thuê mua nhà ở thu nhập thấp phải được lập thành Hợp đồng theo mẫu quy định tại
Phụ lục số 2, 3, 4 của Quyết định này.
Thời hạn tối đa của Hợp đồng thuê
nhà ở thu nhập thấp là 03 năm (36 tháng). Trước khi hết hạn Hợp đồng, Bên thuê
phải làm thủ tục xin xác nhận vẫn đủ điều kiện (theo quy định tại Điều 16 của
Quyết định này) để được tiếp tục thuê nhà ở thu nhập thấp với thời hạn nêu
trên.
2. Giá bán, cho thuê, thuê mua nhà ở
thu nhập thấp ghi trong Hợp đồng do chủ đầu tư dự án đề xuất trên cơ sở đảm bảo
nguyên tắc quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 4 của Quyết định số
67/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ và phải được Sở
Xây dựng chủ trì phối hợp với các ngành tổ chức thẩm định và phê duyệt (phương
pháp xác định giá bán, cho thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp thực hiện theo
Thông tư số 15/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Bộ Xây dựng).
3. Phương thức thanh toán tiền mua bán,
cho thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp do chủ đầu tư dự án và bên mua, bên
thuê, bên thuê mua thỏa thuận trong Hợp đồng theo nguyên tắc:
a) Đối với nhà ở thu nhập thấp dành
để bán thực hiện theo hình thức trả tiền một lần hoặc trả chậm, trả dần (trả góp).
Nếu chủ đầu tư dự án thỏa thuận huy động tiền ứng trước của khách hàng thì công
trình nhà ở đó phải có thiết kế đã được phê duyệt và đã xây dựng xong phần
móng. Trường hợp mua trả góp (trả dần) thì người mua nhà phải nộp lần đầu không
quá 20% giá nhà ở (trừ trường hợp người mua có thỏa thuận khác với chủ đầu tư dự
án);
b) Đối với nhà ở thu nhập thấp dành
để cho thuê thì người thuê nhà thanh toán tiền thuê nhà hàng tháng theo thỏa
thuận trong Hợp đồng;
c) Đối với nhà ở thu nhập thấp dành
để cho thuê mua thì người thuê mua nhà nộp lần đầu không quá 20% giá nhà ở (trừ
trường hợp người mua, thuê mua có thỏa thuận khác với chủ đầu tư dự án). Thời
gian thanh toán số tiền còn lại (ngoài số tiền đã trả lần đầu) do chủ đầu tư và
người thuê mua tự thỏa thuận, nhưng tối thiểu là 10 năm. Phương thức thanh toán
cũng do chủ đầu tư và người thuê mua nhà thỏa thuận (có thể trả hàng tháng,
hàng quý hoặc theo định kỳ);
d) Sau khi ký hợp đồng, chủ đầu tư
dự án lập danh sách đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp gửi
về Sở Xây dựng và công bố công khai tại Sàn giao dịch bất động sản hoặc trang
Web về nhà ở thu nhập thấp của chủ đầu tư.
Điều 15. Quyền
và nghĩa vụ của người mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp
1. Quyền của người mua, thuê, thuê
mua nhà ở thu nhập thấp được thực hiện tại Điều 9 Thông tư 36/2009/TT-BXD .
2. Nghĩa vụ của người mua, thuê,
thuê mua nhà ở thu nhập thấp được thực hiện tại Điều 10 Thông tư
36/2009/TT-BXD .
Chương 4.
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 16. Giải
quyết tranh chấp
1. Các tranh chấp liên quan đến quyền
sở hữu nhà ở thu nhập thấp do Tòa án giải quyết.
2. Các tranh chấp về quyền sử dụng
nhà ở thu nhập thấp được giải quyết trên cơ sở hòa giải, nhưng phải bảo đảm các
quy định theo Quy định ban hành kèm theo Quyết định này. Nếu không hòa giải được
thì do tòa án giải quyết.
3. Các tranh chấp về hợp đồng mua,
thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp trong quá trình thực hiện theo Quyết định
này thì xử lý theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật dân sự.
Điều 17. Xử lý
vi phạm
1. Các hành vi vi phạm hành chính
theo quy định của Quyết định này được xử lý theo quy định của pháp luật về xử
phạt vi phạm hành chính, pháp luật về xây dựng, pháp luật về nhà ở.
2. Các tổ chức, cá nhân có hành vi
gian dối về đối tượng, điều kiện để được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp
thì ngoài việc bị xử phạt theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong quản
lý và phát triển nhà ở, còn bị buộc phải trả lại nhà đã mua, thuê, thuê mua.
3. Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn
làm trái các quy định liên quan đến xác nhận đối tượng, cũng như việc bán, cho
thuê, thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở thu nhập thấp thì tùy theo mức độ vi phạm
sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Người có hành vi vi
phạm nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường.
4. Các chủ đầu tư dự án nhà ở thu
nhập thấp thực hiện việc bán, cho thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp không đúng
theo quy định tại Quyết định này thì ngoài việc bị xử phạt theo quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong quản lý và phát triển nhà còn bị buộc phải hoàn
trả các khoản chi phí được ưu đãi; bị thu hồi dự án; không được thực hiện các dự
án kinh doanh bất động sản trong thời gian 02 năm kể từ ngày dự án bị thu hồi
hoặc bị thu hồi đăng ký kinh doanh.
Chương 5.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Trách
nhiệm của các Sở, Ngành và tổ chức cá nhân liên quan
1. Sở Xây dựng:
Là cơ quan đầu mối, tiếp nhận, thu
hút đầu tư các thành phần kinh tế, tham gia đầu tư xây dựng các dự án nhà ở cho
người có thu nhập thấp, thụ lý hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận đầu
tư các dự án xây dựng nhà ở cho người thu nhập thấp theo quy định.
Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có
liên quan thực hiện các văn bản, chủ trương, chính sách về quản lý và sử dụng
nhà ở thu nhập thấp do Chính phủ, các Bộ ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành.
Công bố công khai nội dung các dự
án xây dựng nhà ở cho người thu nhập thấp tại trụ sở và trang web của Sở Xây dựng
và phương tiện truyền thông. Kiểm tra các thông tin liên quan đến các dự án đã
xây dựng nhà ở thu nhập thấp về tổng số căn hộ, thời điểm bán, cho thuê, thuê
mua của chủ đầu tư.
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
và đơn vị liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định.
Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc quản lý và sử dụng nhà ở thu nhập thấp; báo
cáo, đề xuất hình thức xử lý trình UBND tỉnh quyết định đối với các hành vi, vi
phạm (nếu có) của các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan.
2. Sở Tài chính:
Xây dựng quy định và thẩm tra giá bán,
giá thuê, thuê mua, cho đối tượng thu nhập thấp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt.
3. Cục Thống kê tỉnh:
Điều tra, xây dựng mức chuẩn thu nhập
cho đối tượng là người thu nhập thấp trên địa bàn tỉnh hàng năm, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành.
4. Sở Lao động thương binh xã hội:
Sở Lao động thương binh và xã hội
chủ trì hướng dẫn xác định đối tượng chính sách theo tiêu chí chấm điểm ưu tiên
của UBND tỉnh trong việc lựa chọn được thuê, thuê mua nhà cho người thu nhập thấp
tại khu vực đô thị.
5. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố,
xã, phường:
Chịu trách nhiệm về việc xác nhận về
hộ khẩu và tình trạng nhà ở hiện tại cho các đối tượng được mua, thuê, thuê mua
nhà ở thu nhập thấp đảm bảo theo đúng quy định.
6. Thủ trưởng các đơn vị có cán bộ
mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp:
Chịu trách nhiệm về việc xác nhận về
mức thu nhập và danh sách các cán bộ do đơn vị mình quản lý đủ điều kiện được
thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp đảm bảo theo đúng quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có phát sinh vướng mắc cần phải bổ sung, sửa đổi, các Sở, Ban Ngành, các địa
phương và đơn vị có liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Xây dựng
để xem xét, giải quyết./.