BỘ
TÀI CHÍNH - BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
45/2010/TTLT-BTC-BTNMT
|
Hà
nội, ngày 30 tháng 3 năm 2010
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN VIỆC QUẢN LÝ KINH PHÍ SỰ NGHIỆP MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
số 52/2005/QH11 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khóa XI, kỳ
họp thứ 8, thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước;
Để thống nhất quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường, liên tịch Bộ Tài chính - Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện như sau:
Điều 1. Quy
định chung
1. Thông tư này quy định việc quản
lý kinh phí sự nghiệp môi trường thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường do
ngân sách nhà nước bảo đảm.
2. Nhiệm vụ bảo vệ môi trường do
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở trung
ương (dưới đây gọi tắt là các Bộ, cơ quan trung ương) thực hiện do ngân sách
trung ương bảo đảm kinh phí; nhiệm vụ bảo vệ môi trường do các cơ quan, đơn vị ở
địa phương thực hiện do ngân sách địa phương bảo đảm kinh phí.
Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí sự nghiệp
môi trường không thấp hơn 1% tổng chi cân đối của ngân sách nhà nước trong dự
toán ngân sách hàng năm.
3. Đối với các đề án, dự án về bảo
vệ môi trường phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt mới đủ điều kiện để bố trí
kinh phí và triển khai thực hiện.
4. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
phải sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường đúng mục đích, đúng chế độ, chịu sự
kiểm tra kiểm soát của cơ quan chức năng có thẩm quyền và quyết toán kinh phí
đã sử dụng, thực hiện chế độ công khai ngân sách theo quy định hiện hành.
5. Các nhiệm vụ chi ngân sách
nhà nước về bảo vệ môi trường thuộc các nguồn kinh phí khác (như chi từ nguồn sự
nghiệp khoa học, vốn đầu tư xây dựng cơ bản và các nguồn vốn khác) không thuộc
phạm vi điều chỉnh quy định tại Thông tư này.
Điều 2. Phân
cấp nhiệm vụ chi bảo vệ môi trường.
1. Nhiệm vụ chi của ngân sách
trung ương, gồm:
a) Đảm bảo hoạt động của hệ thống
quan trắc và phân tích môi trường quốc gia theo Quyết định số 16/2007/QĐ-TTg
ngày 29/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể mạng
lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia đến năm 2020 do các cơ quan,
đơn vị trung ương quản lý (bao gồm cả mạng lưới trạm quan trắc và phân tích môi
trường); thực hiện các chương trình quan trắc hiện trạng môi trường, các tác động
đối với môi trường.
b) Hỗ trợ các nhiệm vụ bảo vệ
môi trường theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm các nội dung:
xây dựng dự án, điều tra khảo sát, phân tích đánh giá tình hình ô nhiễm, thực
hiện xử lý ô nhiễm môi trường, mua bản quyền công nghệ xử lý chất thải (nếu
có), kiểm tra, nghiệm thu dự án:
- Dự án xử lý triệt để các cơ sở
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc khu vực công ích do trung ương quản
lý (đối với dự án có tính chất chi sự nghiệp bố trí từ nguồn kinh phí sự nghiệp
môi trường), thuộc danh mục dự án theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày
22/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch xử lý triệt để các
cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; Quyết định số 58/2008/QĐ-TTg ngày
29/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách nhà
nước nhằm xử lý triệt để, khắc phục ô nhiễm và giảm thiểu suy thoái môi trường
cho một số đối tượng thuộc khu vực công ích.
- Thu gom, vận chuyển, xử lý giảm
thiểu, tái chế, xử lý, chôn lấp chất thải tồn lưu, kiểm soát các nguồn thải và
các điểm ô nhiễm môi trường tồn lưu do trung ương quản lý.
- Dự án xử lý chất thải cho một
số bệnh viện, cơ sở y tế, trường học, các cơ sở giam giữ của nhà nước do trung
ương quản lý không có nguồn thu hoặc nguồn thu thấp.
- Các dự án, đề án về bảo vệ môi
trường bố trí từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường theo các Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ.
c) Thực hiện phòng ngừa, ứng phó
sự cố môi trường quốc gia; bao gồm hỗ trợ trang thiết bị và hoạt động về ứng cứu
các sự cố môi trường; xử lý ô nhiễm môi trường do thiên tai.
d) Quản lý khu
bảo tồn thiên nhiên của Nhà nước; quản lý cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, nhân giống
một số loài động vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng do trung ương quản lý.
đ) Xây dựng và duy trì hoạt động
hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về môi trường quốc gia (bao gồm thu thập, xử
lý và trao đổi thông tin); hệ thống thông tin cảnh báo môi trường cộng đồng.
e) Báo cáo môi trường định kỳ và
đột xuất; thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược.
g) Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn,
định mức kinh tế kỹ thuật, quy trình kỹ thuật về bảo vệ môi trường; xây dựng
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về bảo vệ môi trường.
h) Hoạt động nghiệp vụ thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường.
i) Tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về môi trường; tập huấn chuyên môn nghiệp vụ về bảo vệ môi trường
đến cấp tỉnh.
k) Chi giải thưởng, khen thưởng
cấp quốc gia về bảo vệ môi trường cho các tổ chức, cá nhân có thành tích đóng
góp trong nhiệm vụ bảo vệ môi trường được cấp có thẩm quyền quyết định;
l) Hoạt động của Ban chỉ đạo,
Ban điều hành, Văn phòng thường trực về bảo vệ môi trường được cấp có thẩm quyền
quyết định; vốn đối ứng các dự án hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường (nếu
có).
m) Hỗ trợ Quỹ Bảo vệ môi trường
Việt Nam.
n) Hỗ trợ cho các địa phương
theo các dự án được cấp có thẩm quyền quyết định.
p) Thẩm định báo cáo đánh giá
tác động môi trường (sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản
quy định về phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, sẽ bố trí chi từ
nguồn thu phí được để lại để thực hiện).
q) Các hoạt động khác có liên
quan đến nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
2. Nhiệm vụ chi của ngân sách địa
phương, gồm:
a) Đảm bảo hoạt động của hệ thống
quan trắc và phân tích môi trường theo Quyết định số 16/2007/QĐ-TTg ngày
29/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể mạng lưới
quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia đến năm 2020 do các cơ quan, đơn vị
địa phương quản lý (bao gồm cả mạng lưới trạm quan trắc và phân tích môi trường);
thực hiện các chương trình quan trắc hiện trạng môi trường, các tác động đối với
môi trường của địa phương.
b) Hỗ trợ các nhiệm vụ bảo vệ
môi trường theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm các nội dung:
xây dựng dự án, điều tra khảo sát, đánh giá tình hình ô nhiễm, thực hiện xử lý
ô nhiễm môi trường, mua bản quyền công nghệ xử lý chất thải (nếu có), kiểm tra,
nghiệm thu dự án:
- Dự án xử lý triệt để các cơ sở
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc khu vực công ích do địa phương quản
lý (đối với dự án có tính chất chi sự nghiệp bố trí từ nguồn kinh phí sự nghiệp
môi trường) thuộc danh mục dự án theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày
22/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch xử lý triệt để các
cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; Quyết định số 58/2008/QĐ-TTg ngày
29/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách nhà
nước nhằm xử lý triệt để, khắc phục ô nhiễm và giảm thiểu suy thoái môi trường
cho một số đối tượng thuộc khu vực công ích.
- Thu gom, vận chuyển, xử lý giảm
thiểu, tái chế, xử lý, chôn lấp chất thải ở địa bàn địa phương quản lý. Vận
hành hoạt động các bãi chôn lấp chất thải hợp vệ sinh.
- Dự án xử lý chất thải cho một
số bệnh viện, cơ sở y tế, trường học, các cơ sở giam giữ của nhà nước do địa
phương quản lý không có nguồn thu hoặc nguồn thu thấp.
- Các dự án, đề án về bảo vệ môi
trường bố trí từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường theo quyết định của cấp có
thẩm quyền.
c) Quản lý các công trình vệ
sinh công cộng; hỗ trợ trang bị thiết bị, phương tiện thu gom rác thải sinh hoạt,
vệ sinh môi trường ở khu dân cư, nơi công cộng.
d) Thực hiện phòng ngừa, ứng phó
sự cố môi trường địa phương; bao gồm hỗ trợ trang thiết bị và hoạt động về ứng
cứu các sự cố môi trường; hỗ trợ xử lý môi trường sau sự cố môi trường.
đ) Quản lý các
khu bảo tồn thiên nhiên của Nhà nước; quản lý cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, nhân
giống một số loài động vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng do địa phương quản
lý.
e) Xây dựng và duy trì hoạt động
hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về môi trường địa phương (bao gồm thu thập, xử
lý và trao đổi thông tin); hệ thống thông tin cảnh báo môi trường cộng đồng.
g) Báo cáo môi trường định kỳ và
đột xuất; thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược của địa phương.
h) Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn,
định mức kinh tế kỹ thuật, quy trình kỹ thuật về bảo vệ môi trường ở địa
phương; xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về bảo vệ môi trường.
i) Hoạt động nghiệp vụ thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường tại địa phương.
k) Tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về môi trường; tập huấn chuyên môn nghiệp vụ về bảo vệ môi trường.
l) Chi giải thưởng, khen thưởng
về bảo vệ môi trường cho các tổ chức, cá nhân có thành tích đóng góp trong nhiệm
vụ bảo vệ môi trường được cấp có thẩm quyền quyết định.
m) Hoạt động của Ban chỉ đạo,
Ban điều hành, Văn phòng thường trực về bảo vệ môi trường được cấp có thẩm quyền
quyết định; vốn đối ứng các dự án hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường (nếu
có).
n) Hỗ trợ Quỹ Bảo vệ môi trường
của địa phương (nếu có).
p) Xác nhận bản cam kết bảo vệ
môi trường.
q) Các hoạt động khác có liên
quan đến nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
Việc phân định cụ thể các nhiệm
vụ chi về bảo vệ môi trường nêu trên của ngân sách địa phương cho các cấp ngân
sách ở địa phương do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
quyết định.
Điều 3. Mức
chi:
Mức chi thực hiện các nhiệm vụ bảo
vệ môi trường thực hiện theo định mức, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Cụ thể một số mức chi như sau:
- Chi công tác phí, hội nghị
phí, tập huấn theo quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính quy định chế độ công
tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và
đơn vị sự nghiệp công lập.
- Chi xây dựng cơ sở dữ liệu thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 137/2007/TT-BTC ngày 28/11/2007 của Bộ Tài
chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử; Thông tư liên tịch số
43/2008/TTLT-BTC-BTTTT ngày 26/5/2008 của Bộ Tài chính - Bộ Thông tin và Truyền
thông hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí chi ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
- Chi phân tích mẫu thực hiện
theo Thông tư số 83/2002/TT-BTC ngày 25/9/2002 của Bộ Tài chính quy định chế độ
thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí về tiêu chuẩn đo lường chất lượng và
các văn bản quy định hiện hành khác.
- Mức hỗ trợ xử lý triệt để các
cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc khu vực công ích thực hiện theo
Quyết định số 58/2008/QĐ-TTg ngày 29/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ
trợ có mục tiêu từ ngân sách nhà nước nhằm xử lý triệt để, khắc phục ô nhiễm và
giảm thiểu suy thoái môi trường cho một số đối tượng thuộc khu vực công ích.
Thông tư này hướng dẫn cụ thể
thêm một số mức chi (theo phụ lục đính kèm).
Điều 4. Lập,
chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước:
Việc lập, phân bổ, chấp hành và
quyết toán kinh phí chi sự nghiệp môi trường thực hiện theo quy định của Luật
ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật; Thông tư này hướng dẫn cụ thể
thêm một số nội dung sau:
1. Căn cứ lập dự
toán:
Căn cứ nhiệm vụ bảo vệ môi trường
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ bảo vệ
môi trường được lập theo quy định tại Thông tư liên tịch số
01/2008/TTLT-BTNMT-BTC ngày 29/4/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tài
chính hướng dẫn lập dự toán công tác bảo vệ môi trường thuộc nguồn kinh phí sự
nghiệp môi trường.
2. Quy trình lập, phân bổ dự
toán:
Hàng năm căn cứ Chỉ thị của Thủ
tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán
ngân sách nhà nước năm sau, Thông tư hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách năm
sau của Bộ Tài chính; Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về chuyên môn, nhiệm
vụ trọng tâm hoạt động bảo vệ môi trường cho các Bộ, cơ quan trung ương và các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, làm căn cứ xây dựng dự toán chi sự nghiệp
môi trường.
- Ở trung ương:
Các Bộ, cơ quan trung ương hướng
dẫn về chuyên môn, nhiệm vụ trọng tâm hoạt động bảo vệ môi trường cho các đơn vị
trực thuộc.
Bộ Tài chính chủ động phân bổ và
thông báo số kiểm tra chi sự nghiệp môi trường năm sau cho từng Bộ, cơ quan
trung ương.
Các Bộ, cơ quan trung ương lập dự
toán chi sự nghiệp môi trường gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường, đồng thời tổng hợp
vào dự toán năm sau để gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước.
Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng
hợp dự toán chi sự nghiệp môi trường của các Bộ, cơ quan trung ương gửi Bộ Tài
chính trước ngày 20 tháng 8 năm trước năm kế hoạch để tổng hợp vào phương án
phân bổ ngân sách trung ương để báo cáo Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết
định.
- Ở địa phương:
Sở Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn về chuyên môn, nhiệm vụ trọng tâm hoạt động bảo vệ môi trường của địa phương.
Cơ quan tài chính địa phương chủ
động đề xuất phân bổ số kiểm tra chi sự nghiệp môi trường để trình Uỷ ban nhân
dân cùng cấp thông báo cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc.
Các cơ quan, đơn vị ở địa phương
lập dự toán chi sự nghiệp môi trường gửi cơ quan tài nguyên và môi trường, đồng
thời tổng hợp vào dự toán năm sau để gửi cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và
đầu tư cùng cấp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Cơ quan tài nguyên và môi trường
địa phương tổng hợp dự toán chi sự nghiệp môi trường của các cơ quan, đơn vị gửi
cơ quan tài chính cùng cấp xem xét, tổng hợp chung vào dự toán chi ngân sách
cùng cấp để báo cáo Uỷ ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét,
quyết định.
Sở Tài nguyên và Môi trường phối
hợp với Sở Tài chính báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp xác định tổng mức chi sự nghiệp bảo vệ môi trường của ngân sách địa
phương đảm bảo không thấp hơn chỉ tiêu hướng dẫn chi sự nghiệp môi trường do Bộ
Tài chính thông báo.
3. Về hạch toán kế toán: Kinh
phí chi sự nghiệp môi trường theo quy định tại Thông tư này được phản ánh và
quyết toán vào Loại 280 “Hoạt động bảo vệ môi trường" với các Khoản tương ứng,
theo Chương tương ứng của các Bộ, ngành, địa phương và chi tiết theo Mục lục
ngân sách Nhà nước.
Điều 5.
Thanh tra, kiểm tra:
Các cơ quan chủ quản ở trung
ương và địa phương có trách nhiệm phối hợp với cơ quan tài chính, cơ quan tài
nguyên và môi trường cùng cấp kiểm tra định kỳ, đột xuất các đơn vị trực thuộc
về tình hình thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường, việc quản lý sử dụng, thanh
quyết toán kinh phí sự nghiệp môi trường, nhằm bảo đảm sử dụng kinh phí đúng mục
đích, có hiệu quả.
Điều 6. Tổ
chức thực hiện
Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Thông tư liên tịch số
114/2006/TTLT-BTC-BTNMT ngày 29/12/2006 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường.
Đối với các nội dung chi từ nguồn
kinh phí sự nghiệp môi trường không quy định tại Thông tư này thì thực hiện
theo các văn bản hướng dẫn hiện hành của Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi
trường để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Xuân Cường
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Phạm Sỹ Danh
|
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng BCĐTW phòng, chống tham nhũng;
- Các Đoàn thể, hội quần chúng ở TW;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW,
- Sở Tài chính, KBNN, Cục Thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản -Bộ Tư Pháp;
- Công báo;
- Website Chính phủ; Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
|
MỘT SỐ MỨC CHI SỰ NGHIỆP MÔI TRƯỜNG
(Phụ lục kèm theo Thông tư Liên tịch số 45 /2010 /TTLT-BTC-BTNMT ngày tháng
năm 2010 của Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Số
TT
|
Nội
dung chi
|
Đơn
vị tính
|
Khung,
mức chi tối đa (1.000 đ)
|
Ghi
chú
|
1
|
Xây dựng đề cương dự án, đề
án được duyệt
|
Dự án, đề án
|
1.000-1.500
|
Tuỳ theo quy mô, tính chất và
nhiệm vụ của từng đề án, dự án
|
2
|
Họp hội đồng xét duyệt đề
cương dự án, đề án
|
Buổi họp
|
|
|
a
|
Chủ tịch Hội đồng
|
người/buổi
|
300
|
b
|
Thành viên, thư ký
|
người/buổi
|
200
|
c
|
Đại biểu được mời tham dự
|
người/buổi
|
70
|
d
|
Nhận xét đánh giá của uỷ viên
phản biện
|
Bài viết
|
400
|
đ
|
Nhận xét đánh giá của Uỷ viên
Hội đồng
|
Bài viết
|
250
|
|
3
|
Lấy ý kiến thẩm định dự án, đề
án bằng văn bản của chuyên gia và nhà quản lý
|
Bài viết
|
400
|
Trường hợp không thành lập Hội
đồng
|
4
|
Điều tra, khảo sát
|
|
|
|
a
|
Lập mẫu phiếu điều tra
|
Phiếu mẫu được duyệt
|
500
|
|
b
|
Chi cho đối tượng cung cấp
thông tin
|
|
|
|
|
- Cá nhân
|
Phiếu
|
30
|
|
|
- Tổ chức, doanh nghiệp, xã,
phường...
|
Phiếu
|
70
|
|
c
|
Chi cho điều tra viên; công
quan trắc, khảo sát, lấy mẫu (trường hợp thuê ngoài)
|
Người/ngày công
|
Mức
tiền công 1 người/ngày tối đa không quá 200% mức lương tối thiểu chung, tính
theo lương ngày do Nhà nước quy định cho khu vực quản lý hành chính tại thời
điểm thuê ngoài (22 ngày)
|
|
d
|
Chi cho người dẫn đường
|
người/ngày
|
40
|
Chỉ áp dụng cho điều tra
|
đ
|
Chi cho người phiên dịch tiếng
dân tộc
|
người/ngày
|
70
|
thuộc vùng núi cao, vùng sâu cần
có người địa phương dẫn đường và người phiên dịch cho điều tra viên
|
5
|
Báo cáo phân tích, đánh giá
theo chuyên đề
|
Báo cáo kết quả chuyên đề
|
3.000-8.000
|
Tuỳ theo tính chất, quy mô của
đề án, dự án
|
6
|
Báo cáo tổng kết dự án, đề án
(bao gồm báo cáo chính và báo cáo tóm tắt).
|
Báo cáo
|
5.000-12.000
|
7
|
Hội đồng thẩm định báo cáo
đánh giá môi trường chiến lược; báo cáo đánh giá tác động môi trường
Chủ tịch Hội đồng
Phó Chủ tịch Hội đồng (nếu có)
Uỷ viên, thư ký hội đồng
Uỷ viên phản biện
Đại biểu được mời tham dự
|
người/buổi
|
300
250
200
400
70
|
|
8
|
Hội thảo khoa học (nếu có)
Người chủ trì
Thư ký hội thảo
Báo cáo tham luận theo đơn đặt
hàng
Đại biểu được mời tham dự
|
người/buổi hội thảo
|
200
100
300
70
|
|
9
|
Họp Hội đồng nghiệm thu dự án,
đề án.
Chủ tịch Hội đồng
Thành viên, thư ký hội đồng
Đại biểu được mời tham dự
Nhận xét đánh giá của phản biện
Nhận xét đánh giá của uỷ viên
hội đồng
|
|
400
300
70
500
300
|
|