ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2012/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 05 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÁT TRIỂN VÀ QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Nghị định số
114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Thông tư số
06/2003/TT-BTM ngày 15/8/2003 của Bộ Thương mại hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức của Ban quản lý chợ;
Căn cứ Thông tư số
07/2003/TT-BKH ngày 11/9/2003 của Bộ Kế hoạch đầu tư Hướng dẫn lập dự án quy hoạch
phát triển và đầu tư xây dựng chợ;
Căn cứ Thông tư số
67/2003/TT-BTC ngày 11/7/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng
cho Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh, khai thác và quản lý chợ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương tại Tờ trình số 1185/TTr-SCT ngày 03 tháng 5 năm 2012, Báo cáo thẩm định
số 3254/STP-VBQP ngày 07 tháng 09 năm 2011 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phát triển và
quản lý chợ trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế các Quyết định
số 142/2004/QĐ-UBND ngày 09/9/2004 về việc ban hành Quy định về quy hoạch phát
triển đầu tư xây dựng và quản lý chợ trên địa bàn Thành phố Hà Nội và Quyết định
số 1181/QĐ-UB ngày 07/3/2006 về ban hành Quy chế về cơ chế đầu tư và quản lý
sau đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp chợ trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Điều 3.
Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Thủ trưởng các
sở, ban, ngành Thành phố, Giám đốc Kho bạc nhà nước Thành phố, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các quận, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn và các tổ chức cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Các bộ: Tài chính, Công Thương, Tư pháp, Kế hoạch đầu tư, Xây dựng,
NN&PTNT (để báo cáo);
- TT Thành ủy, TT HĐND TP (để báo cáo);
- Đoàn đại biểu quốc hội TP Hà Nội (để báo cáo);
- Đ/c Chủ tịch; các PCT UBND TP (để báo cáo);
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ TP (để báo cáo);
- Các PVP, các phòng: CT, TH, PC;
- Websitre chính phủ; Công báo UBND TP;
- Các cơ quan báo chí TW và Hà Nội;
- Lưu VT, CTq; Sở Công Thương.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sửu
|
QUY ĐỊNH
PHÁT TRIỂN VÀ QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2012/QĐ-UBND ngày 30 tháng 5 năm
2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này
quy định về phát triển và quản lý chợ, áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân
tham gia các hoạt động về chợ, bao gồm các lĩnh vực: Quy hoạch phát triển mạng
lưới chợ; đầu tư xây dựng mới, xây dựng lại, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp chợ;
hoạt động kinh doanh khai thác và quản lý chợ; kinh doanh mua bán hàng hóa tại
các chợ trên địa bàn Thành phố.
2. Đối tượng áp dụng: Là các loại
chợ mang tính truyền thống, được tổ chức tại một địa điểm theo quy hoạch đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt trên địa bàn Thành phố Hà Nội, đáp ứng được nhu cầu
mua bán, trao đổi hàng hóa và nhu cầu tiêu dùng của khu vực dân cư, bao gồm:
a) Chợ được quy định tại Điều 2,
Nghị định 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 và Khoản 1 Điều 1 Nghị định số
114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý
chợ;
b) Chợ đang tồn tại do sự phát triển
kinh tế-xã hội có tính đặc thù ở các đô thị lớn như chợ trong công trình hỗn hợp
chợ - trung tâm thương mại.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Một số từ ngữ trong quy định này được
hiểu như sau:
1. Chợ - trung tâm thương mại là
công trình hỗn hợp, bao gồm: chợ truyền thống và các loại hình dịch vụ kinh
doanh hiện đại như siêu thị, trung tâm thương mại, văn phòng cho thuê và các dịch
vụ thương mại khác. Phạm vi chợ bao gồm diện tích để bố trí các địa điểm kinh
doanh, khu vực dịch vụ phục vụ cho hoạt động của chợ được quy hoạch trong khu vực
dịch vụ chung phục vụ cho hoạt động của cả công trình hỗn hợp như bãi để xe,
kho hàng, khu ăn uống, nơi vui chơi giải trí, sân vườn, cây xanh và các dịch vụ
khác.
2. Các từ ngữ khác như: Phạm vi chợ,
điểm kinh doanh tại chợ, doanh nghiệp kinh doanh, quản lý chợ, hợp tác xã kinh
doanh, quản lý chợ được quy định tại Điều 2, Nghị định 02/2003/NĐ-CP ngày
14/1/2003 và Khoản 1, Điều 1 Nghị định 114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của
Chính phủ về phát triển và quản lý chợ.
Điều 3. Phân
hạng và phân cấp quản lý nhà nước về chợ
1. Tất cả các chợ được phân thành 3
hạng theo tiêu chuẩn quy định tại Nghị định 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 và
Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 của Chính phủ về phát triển và quản
lý chợ. Việc phân hạng chợ là cơ sở để phân cấp quản lý nhà nước về chợ trên địa
bàn Thành phố.
Tiêu chuẩn phân hạng chợ cụ thể như
sau:
a) Chợ hạng 1: Là
chợ do Thành phố quản lý, có trên 400 điểm kinh doanh, được đầu tư xây dựng
kiên cố, hiện đại theo quy hoạch; được đặt ở vị trí trung tâm kinh tế thương mại
quan trọng hoặc là chợ đầu mối của ngành hàng, của khu vực và được họp thường
xuyên; có mặt bằng phù hợp với quy mô hoạt động của chợ (chỉ tiêu sử dụng đất tối
thiểu từ 12m2 đất trên một điểm kinh doanh theo tiêu chuẩn tại Quyết
định số 13/2006/QĐ-BXD ngày 19/4/2006 của Bộ Xây dựng về việc ban hành TCXDVN
361:2006 "chợ - tiêu chuẩn thiết kế"; tổ chức đầy đủ các dịch vụ tại
chợ: trông giữ xe, bốc xếp hàng hóa, kho bảo quản hàng hóa, dịch vụ đo lường, dịch
vụ kiểm tra chất lượng hàng hóa, vệ sinh an toàn thực phẩm và các dịch vụ khác;
b) Chợ hạng 2: Là
chợ do cấp quận, huyện, thị xã quản lý; có từ 200 điểm kinh doanh đến 400 điểm
kinh doanh, được đầu tư xây dựng kiên cố theo quy hoạch; được đặt ở vị trí
trung tâm giao lưu kinh tế của khu vực, được tổ chức họp chợ thường xuyên hoặc
không thường xuyên; có mặt bằng phù hợp với quy mô hoạt động của chợ (chỉ tiêu
sử dụng đất tối thiểu từ 15m2 đất trên một điểm kinh doanh theo tiêu
chuẩn tại Quyết định số 13/2006/QĐ-BXD ngày 19/4/2006 của Bộ Xây dựng về việc
ban hành TCXDVN 361:2006 "chợ - tiêu chuẩn thiết kế"; tổ chức các dịch
vụ tối thiểu tại chợ: trông giữ xe, bốc xếp hàng hóa, kho bảo quản hàng hóa, dịch
vụ đo lường, vệ sinh công cộng;
c) Chợ hạng 3: Là chợ do cấp xã,
phường, thị trấn quản lý; có dưới 200 điểm kinh doanh hoặc các chợ chưa được đầu
tư kiên cố hoặc bán kiên cố; chủ yếu phục vụ nhu cầu mua bán hàng hóa của nhân
dân trong xã, phường và vùng phụ cận.
2. Căn cứ Quy hoạch phát triển
thương mại trên địa bàn Thành phố, quy hoạch phát triển mạng lưới bán buôn, bán
lẻ trên địa bàn Thành phố và quy mô từng chợ, Ủy ban nhân dân các quận, huyện,
thị xã đề xuất phân hạng các chợ trên địa bàn; sở Công Thương chủ trì phối hợp
với các ngành liên quan thẩm định, trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt
phân hạng chợ trên địa bàn Thành phố.
3. Việc thay đổi phân hạng chợ cho
phù hợp với thực tiễn tình hình phát triển kinh tế - xã hội ở từng địa phương
do Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt điều chỉnh trên cơ sở đề nghị của Ủy ban
nhân dân các quận, huyện, thị xã và ý kiến thẩm định của các ngành liên quan do
sở Công Thương chủ trì, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố.
Chương 2.
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VÀ
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CHỢ
Điều 4. Quy hoạch
phát triển chợ
1. Căn cứ quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch phát triển thương mại
của thành phố, sở Công Thương chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy
ban nhân dân các quận, huyện, thị xã tổ chức lập và trình Ủy ban nhân dân Thành
phố phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới bán buôn, bán lẻ trên địa bàn Hà Nội
trong đó có quy hoạch phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn Thành phố.
2. Nội dung, trình tự lập, thẩm định,
phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới bán buôn bán lẻ trên địa bàn Hà Nội thực
hiện theo quy định tại các Nghị định: Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày
14/01/2003 và Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 của Chính phủ về phát
triển và quản lý chợ, Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 và Nghị định số
04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về việc lập, phê duyệt và quản lý
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội; Thông tư số 17/2010/TT-BCT ngày
05/5/2010 của Bộ Công Thương quy định về nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm
định, phê duyệt quy hoạch phát triển ngành thương mại.
3. Quy hoạch phát triển mạng lưới
bán buôn bán lẻ trên địa bàn Hà Nội là căn cứ để các cấp chính quyền quản lý
nhà nước về chợ trên địa bàn; lập kế hoạch đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp
các chợ theo quy hoạch; kêu gọi thu hút đầu tư phát triển mạng lưới chợ trên địa
bàn theo quy hoạch; giải tỏa chợ cóc, chợ tạm, chợ không có trong quy hoạch.
4. Việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ
sung Quy hoạch phát triển mạng lưới bán buôn bán lẻ trên địa bàn Hà Nội là để
cho phù hợp với thực tiễn tình hình phát triển kinh tế - xã hội ở từng địa
phương. Sở Công Thương chủ trì, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố phê
duyệt điều chỉnh Quy hoạch trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân các quận, huyện,
thị xã và ý kiến thẩm định của các ngành liên quan.
Điều 5. Kế hoạch
đầu tư xây dựng phát triển chợ
1. Căn cứ Quy hoạch phát triển mạng
lưới bán buôn bán lẻ trên địa bàn Hà Nội và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã lập kế hoạch đầu tư xây dựng
mới, cải tạo nâng cấp chợ cho từng giai đoạn 5 năm và hàng năm.
2. Sở Công Thương chủ trì phối hợp
với Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã tổng hợp danh mục các dự án đầu tư
xây dựng mới, cải tạo nâng cấp chợ trên địa bàn hàng năm; sở Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì phối hợp với sở Công Thương, sở Tài chính rà soát, tổng hợp kế hoạch vốn
đầu tư xây dựng mới, cải tạo nâng cấp chợ từ ngân sách, báo cáo Ủy ban nhân dân
Thành phố.
Điều 6. Nguồn vốn
đầu tư xây dựng phát triển chợ
1. Nguồn vốn đầu tư xây dựng phát
triển chợ bao gồm: Vốn của các doanh nghiệp, cá nhân sản xuất, kinh doanh và của
nhân dân đóng góp; nguồn vốn vay tín dụng; nguồn vốn đầu tư phát triển của Nhà
nước (cụ thể vốn từ ngân sách Trung ương, ngân sách Thành phố và các nguồn viện
trợ không hoàn lại).
2. Thành phố khuyến khích các tổ chức,
cá nhân và các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng hoặc
góp vốn cùng nhà nước đầu tư xây dựng phát triển các loại chợ.
3. Loại hình chợ được hỗ trợ đầu tư
từ ngân sách Thành phố:
a) Chợ hạng 2, hạng 3 ở các xã thực
hiện xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa; chợ hạng 2, hạng 3 ở các xã khó khăn, xã miền núi, xã vùng đồng bào dân tộc;
b) Chợ đầu mối chuyên doanh hoặc tổng
hợp bán buôn nông sản thực phẩm ở các huyện.
4. Vốn từ ngân sách địa phương hỗ
trợ đầu tư xây dựng theo phân cấp quản lý nhà nước về chợ (các chợ không nằm
trong danh mục chợ được ngân sách Trung ương hỗ trợ):
a) Hỗ trợ đầu tư xây dựng chợ hạng
2, hạng 3 ở các xã thực hiện xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa; chợ hạng 2, hạng 3 ở các xã khó khăn, xã miền
núi, xã vùng đồng bào dân tộc: Ngân sách cấp huyện hỗ trợ (bao gồm: kinh phí
chuẩn bị đầu tư, kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng, kinh phí đầu tư hạ tầng
kỹ thuật trong và ngoài hàng rào, kinh phí xây dựng nhà chợ), mức hỗ trợ cụ thể
theo quy mô của từng dự án;
b) Hỗ trợ đầu tư xây dựng chợ đầu mối:
Ngân sách Thành phố hỗ trợ (bao gồm: kinh phí chuẩn bị đầu tư, kinh phí bồi thường
giải phóng mặt bằng, kinh phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài hàng rào),
mức hỗ trợ cụ thể theo quy mô của từng dự án;
c) Ủy ban nhân dân các cấp chịu
trách nhiệm bố trí đầy đủ nguồn vốn hỗ trợ xây dựng chợ trên địa bàn. Đối với
chợ do nhu cầu cấp bách phải đầu tư (danh mục do Ủy ban nhân dân Thành phố xem
xét, chấp thuận), Ủy ban nhân dân cấp huyện không bố trí đủ nguồn vốn hỗ trợ
theo quy định, Ủy ban nhân dân Thành phố sẽ xem xét hỗ trợ đối với từng dự án.
5. Quản lý vốn Ngân sách sau đầu
tư:
a) Doanh nghiệp được thành lập theo
luật doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước vào tham gia quản lý, kinh doanh, khai
thác chợ thì số vốn ngân sách hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của chợ sẽ
được ghi vào vốn của doanh nghiệp;
b) Doanh nghiệp, Hợp tác xã 100% vốn
ngoài Nhà nước được giao quản lý, kinh doanh, khai thác chợ phải hoàn trả ngân
sách phần kinh phí hỗ trợ một hoặc nhiều lần tùy theo từng chợ, do cơ quan có
thẩm quyền quy định tại Quyết định công nhận Doanh nghiệp, Hợp tác xã quản lý,
kinh doanh, khai thác chợ;
c) Ban quản lý chợ được cơ quan có
thẩm quyền giao quản lý, khai thác chợ có trách nhiệm quản lý phần vốn ngân
sách trong quá trình chợ hoạt động.
6. Nguồn vốn hỗ trợ đầu tư phát triển
chợ quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này được ưu tiên đầu tư xây dựng chợ
theo thứ tự sau:
a) Chợ xây mới ở các xã có nhu cầu
về chợ để phục vụ sản xuất, xuất khẩu và đời sống sinh hoạt của nhân dân nhưng
chưa có chợ;
b) Chợ đang hoạt động nằm trong quy
hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng là chợ tạm hoặc chợ có cơ sở vật
chất - kỹ thuật xuống cấp nghiêm trọng cần được xây dựng lại hoặc cải tạo, nâng
cấp;
c) Chợ ở các xã thực hiện xây dựng
thí điểm mô hình nông thôn mới thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa; chợ ở các
xã vùng đồng bào dân tộc, miền núi; chợ ở các xã khó khăn theo Quyết định
1592/QĐ-UBND ngày 07/4/2009 Quy định về chuẩn nghèo giai đoạn 2009 - 2013 của
UBND Thành phố;
d) Chợ đầu mối chuyên doanh rau an
toàn, gia súc, gia cầm, thủy hải sản hoặc tổng hợp bán buôn hàng nông sản, thực
phẩm để tiêu thụ hàng hóa ở các vùng sản xuất tập trung về nông sản, thực phẩm.
Điều 7. Chủ đầu
tư xây dựng phát triển chợ
1. Đối với các chợ đầu tư xây dựng
có hỗ trợ từ ngân sách nhà nước (bao gồm cả xây dựng mới, xây dựng lại, cải tạo
nâng cấp): Chủ đầu tư dự án được cấp có thẩm quyền quyết định khi giao kế hoạch
chuẩn bị đầu tư và phê duyệt dự án theo quy định của pháp luật, cụ thể:
a) Đối với chợ đầu mối, chợ hạng 1
thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân Thành phố: Giao đơn vị quản lý,
kinh doanh khai thác chợ sau đầu tư làm chủ đầu tư; trường hợp chưa xác định
đơn vị quản lý, kinh doanh khai thác chợ sau đầu tư hoặc đơn vị quản lý, kinh
doanh khai thác chợ sau đầu tư không đủ điều kiện làm chủ đầu tư thì giao UBND
cấp huyện hoặc Ban quản lý dự án cấp Thành phố làm chủ đầu tư;
b) Đối với chợ hạng 2, hạng 3 thuộc
thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện: Giao đơn vị quản lý, kinh
doanh khai thác chợ sau đầu tư làm chủ đầu tư; trường hợp chưa xác định đơn vị
quản lý, kinh doanh khai thác chợ sau đầu tư hoặc đơn vị quản lý, kinh doanh
khai thác chợ sau đầu tư không đủ điều kiện làm chủ đầu tư thì Ủy ban nhân dân
cấp huyện giao cho Ban quản lý dự án trực thuộc làm chủ đầu tư đối với chợ hạng
2, hạng 3 hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã làm chủ đầu tư đối với chợ hạng 3;
c) Đơn vị được giao quản lý, kinh
doanh khai thác chợ sau đầu tư có trách nhiệm cử người có đủ điều kiện, năng lực
tham gia với chủ đầu tư trong quá trình triển khai dự án, tổ chức nghiệm thu,
bàn giao, tiếp nhận công trình đưa vào khai thác, sử dụng.
2. Đối với các chợ đầu tư sử dụng vốn
ngoài ngân sách nhà nước:
a) Đối với các chợ đầu tư xây dựng
mới: Tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư xây dựng, quản lý, kinh doanh khai
thác chợ theo quy định của Thành phố về quản lý các dự án đầu tư. Ủy ban nhân
dân cấp huyện là bên mời thầu các dự án đầu tư xây dựng, quản lý, kinh doanh
khai thác chợ hạng 2, hạng 3 trên địa bàn mình quản lý;
b) Đối với các dự án đầu tư xây dựng
lại, cải tạo, nâng cấp chợ: Đơn vị đang quản lý, kinh doanh khai thác chợ
(doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc Ban quản lý chợ) là chủ đầu tư thực hiện việc đầu
tư xây dựng lại, cải tạo, nâng cấp chợ để đáp ứng nhu cầu mua bán của nhân dân,
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường và
yêu cầu của chính quyền địa phương;
c) Đối với các chợ thực hiện đầu tư
xây dựng lại, cải tạo, nâng cấp chợ gắn với chuyển đổi mô hình quản lý chợ (từ
Ban quản lý chợ sang doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý, kinh doanh khai thác chợ):
Chủ đầu tư là đơn vị quản lý, kinh doanh khai thác chợ được cơ quan có thẩm quyền
công nhận theo quy định của Thành phố về chuyển đổi mô hình quản lý chợ.
3. Quyền và trách nhiệm của Chủ đầu
tư:
a) Dự án đầu tư chợ của các thành
phần kinh tế được hưởng các chính sách ưu đãi đầu tư như đối với ngành nghề sản
xuất, dịch vụ thuộc danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư quy định tại Nghị định số
108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ; được hưởng chính sách ưu đãi về
tín dụng đầu tư theo Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của chính phủ
về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của nhà nước và Nghị định số 106/2008/NĐ-CP
ngày 19/9/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ;
b) Chủ đầu tư là các doanh nghiệp,
hợp tác xã quản lý, kinh doanh khai thác chợ khi tiến hành đầu tư xây dựng chợ
đầu mối, chợ hạng 1 tại địa bàn nông thôn được hưởng chính sách khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn quy định tại Nghị định
61/2010/NĐ-CP ngày 04/06/2010 của Chính phủ;
c) Chủ đầu tư được quyền huy động vốn
để xây dựng chợ trên cơ sở thỏa thuận với thương nhân đăng ký sử dụng hoặc thuê
điểm kinh doanh tại chợ phải đảm bảo các điều kiện sau: Chỉ được huy động vốn
sau thực hiện đầy đủ thủ tục về đầu tư và khởi công xây dựng công trình; việc
thỏa thuận giữa chủ đầu tư và thương nhân phải được thể hiện bằng hợp đồng trả
trước tiền thuê địa điểm kinh doanh, thời gian không quá 10 năm; quá thời hạn
hoàn thành theo dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt mà chủ đầu tư chưa
đưa chợ vào hoạt động thì phải trả lãi suất cho bên thuê theo lãi suất quy định
của ngân hàng tại thời điểm chậm tiến độ, đồng thời thương nhân có quyền đòi lại
tiền và hủy hợp đồng đã ký kết;
d) Chủ đầu tư là các doanh nghiệp,
hợp tác xã được sử dụng quyền sử dụng đất và các công trình trong phạm vi chợ
thuộc quyền sử dụng của mình sau khi đã nộp tiền thuê đất 01 lần (một lần) để
thế chấp vay vốn tín dụng ngân hàng theo quy định của pháp luật để đầu tư sửa
chữa lớn, cải tạo, nâng cấp chợ.
Điều 8. Một số
nội dung quy định về triển khai dự án đầu tư xây dựng chợ và bố trí các công
trình trong phạm vi chợ
1. Tất cả các chợ đầu tư xây dựng mới,
xây dựng lại hoặc sửa chữa, cải tạo, nâng cấp phải theo đúng quy hoạch, kế hoạch
đã được phê duyệt, đảm bảo tuân thủ quy chuẩn xây dựng và các văn bản pháp lý
có liên quan. Trình tự, thủ tục đầu tư dự án, điều chỉnh dự án thực hiện theo
Quyết định của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quy định về quản lý dự án đầu
tư trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
2. Chủ đầu tư xây dựng mới, xây dựng
lại chợ hoặc sửa chữa lớn, cải tạo nâng cấp chợ phải lập dự án hoặc Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật (đối với công trình có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng không
bao gồm tiền sử dụng đất) theo các quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng,
được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp quản lý chợ.
3. Việc bố trí
các công trình trong phạm vi của Dự án đầu tư xây dựng chợ thực hiện đúng các
quy trình quy phạm về xây dựng chợ, tuân thủ các quy định của Quyết định số
13/2006/QĐ-BXD ngày 19/4/2006 của Bộ Xây dựng ban hành TCXDVN 361:2006 "Chợ
tiêu chuẩn thiết kế", trong đó chú trọng các quy định: Bố trí đầy đủ mặt bằng
xây dựng nhà chợ chính, khu mua bán ngoài trời, diện tích đường giao thông nội
bộ; bố trí các công trình cấp thoát nước, vệ sinh công cộng, thiết bị chiếu
sáng, thông gió, bảo đảm phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường trong phạm vi
chợ theo các tiêu chuẩn quy định; bố trí khu để xe có diện tích phù hợp dung lượng
người vào chợ bảo đảm trật tự an toàn và thuận tiện cho khách; các chợ hạng 1,
hạng 2, đầu mối chuyên ngành phải bố trí khu kho bảo quản, cất giữ hàng hóa phù
hợp với quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, quy mô và tính chất chợ.
4. Các dự án đầu tư xây dựng mới,
xây dựng lại, cải tạo nâng cấp chợ phải có ý kiến của cơ quan chuyên môn theo phân
cấp quản lý về sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch, tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn
chuyên ngành.
5. Đối với các chợ đầu tư xây dựng
lại hoặc cải tạo nâng cấp, sửa chữa lớn có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
thương nhân đang kinh doanh tại chợ:
a) Chủ đầu tư hoặc doanh nghiệp, hợp
tác xã, ban quản lý chợ phải xây dựng phương án, chính sách hỗ trợ di chuyển, bố
trí chợ tạm và sắp xếp kinh doanh tại chợ tạm trong thời gian đầu tư xây dựng;
cải tạo chợ; phương án sắp xếp kinh doanh tại chợ sau khi xây dựng, cải tạo lại
trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trước đó, chủ đầu tư hoặc
doanh nghiệp, hợp tác xã, ban quản lý chợ phải công bố công khai cho thương
nhân đang kinh doanh tại chợ biết để đóng góp ý kiến, giúp chủ đầu tư hoặc
doanh nghiệp, hợp tác xã, ban quản lý chợ hoàn thiện các phương án;
b) Ủy ban nhân dân Thành phố duyệt
phương án, chính sách hỗ trợ di chuyển, bố trí chợ tạm khi đầu tư xây dựng lại,
cải tạo các chợ đầu mối, chợ hạng 1 trên cơ sở ý kiến thẩm định do sở Tài chính
chủ trì phối hợp với sở Công Thương và các ngành liên quan. Ủy ban nhân dân cấp
huyện duyệt phương án, chính sách hỗ trợ di chuyển, bố trí chợ tạm khi đầu tư
xây dựng lại, cải tạo các chợ hạng 2, hạng 3 trên cơ sở ý kiến thẩm định của
các cơ quan chuyên môn về tài chính, kinh tế trực thuộc.
Chương 3.
KINH DOANH KHAI THÁC VÀ
QUẢN LÝ CHỢ
Điều 9. Tổ chức
kinh doanh, khai thác và quản lý chợ
1. Các chợ được quy định tại khoản
2, Điều 1 tại quy định này đều phải được quản lý bởi các tổ chức là doanh nghiệp,
hợp tác xã hoặc Ban quản lý chợ do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thành lập
hoặc công nhận.
2. Đối với các chợ xây dựng mới,
xây dựng lại: Tổ chức quản lý kinh doanh khai thác chợ là chủ đầu tư xây dựng
chợ hoặc là đơn vị được quy định trong quyết định phê duyệt dự án của cơ quan
có thẩm quyền.
3. Đối với các chợ đang hoạt động:
a) Chợ đang hoạt động do doanh nghiệp
hoặc hợp tác xã quản lý, kinh doanh khai thác chợ: Đơn vị quản lý chợ tiếp tục
hoạt động theo pháp luật và quy định hiện hành của Thành phố;
b) Chợ đang hoạt động do Ban quản
lý, Tổ quản lý chợ: Thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý chợ theo quy định tại
Quyết định số 12/2011/QĐ-UBND ngày 09/3/2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố.
Điều 10. Ban
quản lý chợ
1. Ban quản lý chợ thực hiện chức
năng quản lý các hoạt động của chợ và tổ chức kinh doanh các dịch vụ tại chợ
theo quy định của pháp luật. Ban quản lý chợ là đơn vị sự nghiệp có thu, tự
trang trải các chi phí, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại
kho bạc nhà nước.
2. Ban quản lý chợ có các nhiệm vụ,
quyền hạn cụ thể như sau:
a) Trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền và cơ quan chức năng quản lý chuyên ngành quyết định: phê duyệt phương án
sử dụng điểm kinh doanh và bố trí, sắp xếp các ngành nghề kinh doanh tại chợ;
quy định cụ thể việc sử dụng, thuê, thời hạn và các biện pháp quản lý điểm kinh
doanh; phê duyệt nội quy chợ; phê duyệt phương án bảo đảm phòng cháy chữa cháy,
vệ sinh môi trường, an ninh trật tự và an toàn vệ sinh thực phẩm trong phạm vi
chợ; phê duyệt kế hoạch sửa chữa lớn, nâng cấp cơ sở vật chất và phát triển các
hoạt động của chợ khi có nhu cầu;
b) Thực hiện việc tổ chức đấu giá để
lựa chọn thương nhân sử dụng hoặc thuê điểm kinh doanh tại chợ theo phương án
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Ký hợp đồng với thương nhân sử dụng
hoặc thuê điểm kinh doanh tại chợ theo phương án đã được duyệt;
d) Tổ chức quản lý, điều hành chợ
hoạt động, tổ chức thực hiện nội quy và xử lý các vi phạm nội quy chợ;
đ) Tổ chức kinh doanh, phát triển
các dịch vụ hỗ trợ như: trông giữ phương tiện vận chuyển, bốc xếp hàng hóa, cho
thuê kho bảo quản cất giữ hàng hóa, cung cấp thông tin thị trường, kiểm định số
lượng, chất lượng hàng hóa, vệ sinh môi trường, ăn uống vui chơi, giải trí và
các hoạt động khác trong phạm vi chợ phù hợp với các quy định của pháp luật và
theo hướng ngày càng văn minh, hiện đại;
e) Phối hợp với chính quyền địa
phương và các cơ quan đoàn thể tổ chức thông tin kinh tế - xã hội, phổ biến, hướng
dẫn thực hiện các chính sách, các quy định của pháp luật và nghĩa vụ đối với
Nhà nước của thương nhân kinh doanh tại chợ; tổ chức các hoạt động văn hóa, xã
hội tại chợ;
g) Có trách nhiệm phối hợp với các
cơ quan quản lý chuyên ngành của Thành phố trong việc kiểm tra, giám sát về nguồn
gốc xuất xứ và an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm bày bán tại chợ khi có
yêu cầu và truy nguyên nguồn gốc các sản phẩm không đảm bảo an toàn thực phẩm;
h) Tổ chức thu, nộp tiền thuê, sử dụng
điểm kinh doanh của thương nhân và các loại phí, lệ phí về chợ theo quy định của
pháp luật;
i) Chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng
tài sản, tài chính theo quy định của pháp luật;
k) Tổng hợp tình hình hoạt động
kinh doanh của chợ và định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
và cơ quan chức năng chuyên ngành.
3. Cơ cấu tổ chức Ban quản lý chợ:
a) Ban quản lý chợ có trưởng ban và
từ 01 đến 02 phó ban. Trưởng, phó ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền quyết định việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật. Một Ban quản
lý có thể quản lý một chợ hoặc nhiều chợ theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền;
b) Trưởng ban quản lý chợ chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền về toàn bộ hoạt động của chợ
và của Ban quản lý chợ. Phó trưởng ban quản lý chợ có trách nhiệm giúp Trưởng
ban và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ do
Trưởng ban phân công;
c) Căn cứ tính chất, đặc điểm, khối
lượng công việc và khả năng tài chính, Trưởng ban quản lý chợ quyết định việc tổ
chức cán bộ chuyên môn nghiệp vụ giúp việc quản lý, điều hành chợ hoạt động và
tổ chức các dịch vụ tại chợ; ký hợp đồng tuyển dụng lao động, các hợp đồng khác
với các cơ quan, doanh nghiệp về bảo đảm vệ sinh môi trường, phòng cháy chữa
cháy, an ninh trật tự trong phạm vi chợ theo quy định của pháp luật.
4. Ủy ban nhân dân Thành phố quyết
định thành lập, giải thể và quy định chức năng, nhiệm vụ ban quản lý chợ đầu mối,
chợ hạng 1. Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã quyết định thành lập, giải thể
và quy định chức năng nhiệm vụ ban quản lý chợ hạng 2 và hạng 3.
5. Đối với các chợ hiện đang được
quản lý theo hình thức tự quản, hoặc do Tổ quản lý chợ không có tư cách pháp
nhân: Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ đặc thù từng chợ có trách nhiệm thành lập
ban quản lý chợ, hoặc giao bổ sung nhiệm vụ cho các ban quản lý chợ đã được
thành lập, hoặc thực hiện ngay việc chuyển đổi mô hình quản lý chợ để quản lý
các chợ đó đảm bảo theo đúng quy định hiện hành.
Điều 11. Doanh
nghiệp, hợp tác xã quản lý, kinh doanh khai thác chợ
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã quản
lý, kinh doanh khai thác chợ được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp,
Luật Hợp tác xã; được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận, cho phép quản
lý, kinh doanh khai thác một hoặc nhiều chợ.
2. Doanh nghiệp, hợp tác xã quản
lý, kinh doanh khai thác chợ chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động
của chợ.
3. Doanh nghiệp, hợp tác xã quản
lý, kinh doanh khai thác chợ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt;
a) Nội quy chợ (Căn cứ nội quy mẫu
do Bộ Thương mại nay là Bộ Công Thương ban hành);
b) Phương án bố trí, sắp xếp ngành
hàng kinh doanh, điểm kinh doanh tại chợ bảo đảm yêu cầu vệ sinh môi trường,
phòng chống cháy nổ, an ninh trật tự, văn minh thương mại;
c) Phương án đấu giá sử dụng điểm
kinh doanh tại chợ trong trường hợp tổ chức đấu giá;
d) Phương án tổ chức các dịch vụ:
bãi đỗ xe, kiểm tra chất lượng hàng hóa và đo lường, các dịch vụ khác.
4. Doanh nghiệp, hợp tác xã quản
lý, kinh doanh khai thác chợ có trách nhiệm và quyền hạn sau:
a) Thực hiện việc tổ chức đấu giá để
lựa chọn thương nhân sử dụng hoặc thuê điểm kinh doanh tại chợ theo phương án
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân
sử dụng hoặc thuê điểm kinh doanh trong chợ theo phương án được duyệt; tổ chức
điều hành hoạt động của chợ theo nội quy và xử lý các vi phạm nội quy chợ; phổ
biến chính sách, quy định của pháp luật và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh
tại chợ theo hướng dẫn của cơ quan chức năng;
c) Tổ chức thu, nộp tiền thuê, sử dụng
điểm kinh doanh của thương nhân và các loại phí, lệ phí về chợ theo quy định của
pháp luật; tổ chức kinh doanh và phát triển các dịch vụ hỗ trợ như trông giữ
phương tiện vận chuyển, bốc xếp hàng hóa, cho thuê kho bãi bảo quản cất giữ
hàng hóa và các dịch vụ thương mại khác phù hợp với hoạt động kinh doanh chợ;
cung cấp thông tin kinh tế cho thương nhân phục vụ hoạt động kinh doanh; tổ chức
các dịch vụ vui chơi giải trí, các hoạt động văn hóa khác nhằm hỗ trợ kinh
doanh phát triển.
5. Doanh nghiệp, hợp tác xã quản
lý, kinh doanh khai thác chợ có nghĩa vụ tuân thủ các quy định của pháp luật
trong hoạt động kinh doanh khai thác và quản lý chợ; tổng hợp tình hình hoạt động
kinh doanh của chợ, định kỳ hàng năm hoặc đột xuất báo cáo sở Công Thương và Ủy
ban nhân dân quận, huyện, thị xã trên địa bàn.
Điều 12. Quản
lý điểm kinh doanh tại chợ.
1. Căn cứ thiết kế xây dựng chợ,
doanh nghiệp, hợp tác xã, ban quản lý chợ lập phương án bố trí sắp xếp ngành
nghề kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ. Thương nhân sử dụng điểm kinh
doanh tại chợ phải thực hiện theo đúng phương án bố trí sắp xếp ngành nghề kinh
doanh đã được phê duyệt.
2. Điểm kinh doanh trong chợ được
doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc ban quản lý chợ giao hoặc cho thương nhân thuê để
kinh doanh được thực hiện theo các trường hợp sau:
a) Trường hợp thương nhân trả trước
tiền thuê điểm kinh doanh trong quá trình đầu tư xây dựng chợ hoặc trả tiền sử
dụng một lần trong một thời hạn nhất định, sau khi chợ được xây dựng xong thì
được giao sử dụng điểm kinh doanh có thời hạn. Trường hợp này thương nhân không
phải tham gia đấu giá điểm kinh doanh mà được bố trí để nhận điểm kinh doanh
theo thỏa thuận đã ký kết với doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc ban quản lý chợ;
b) Trường hợp thuê điểm kinh doanh:
mọi tổ chức, cá nhân có nhu cầu kinh doanh tại chợ liên hệ và thỏa thuận với
doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc ban quản lý chợ để ký hợp đồng thuê điểm kinh
doanh. Trường hợp số người có nhu cầu vượt quá số điểm kinh doanh thì phải tham
gia đấu giá thuê điểm kinh doanh.
3. Doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc
ban quản lý chợ quản lý các thương nhân kinh doanh trong chợ thực hiện đúng nội
quy chợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 13. Quy định
đấu giá điểm kinh doanh tại chợ xây dựng mới
1. Phạm vi và nguyên tắc đấu giá:
a) Việc tổ chức đấu giá thuê điểm
kinh doanh tại quy định này chỉ áp dụng đối với chợ có đầu tư vốn từ ngân sách
nhà nước, doanh nghiệp hợp tác xã và các thành phần kinh tế khác góp vốn;
b) Chỉ áp dụng đấu giá thuê điểm
kinh doanh sau khi đã bố trí sắp xếp cho các thương nhân được giao điểm kinh
doanh được quy định tại Điểm a), Khoản 2, Điều 12 Quy định này; chỉ tổ chức đấu
giá khi số lượng thương nhân đăng ký nhiều hơn số điểm kinh doanh, hoặc nhiều
thương nhân đăng ký vào một điểm kinh doanh.
2. Quy định về đối tượng tham gia đấu
giá, mức giá cho thuê, thời gian thuê điểm kinh doanh:
a) Tất cả các tổ chức, cá nhân (gọi
tắt là thương nhân) có nhu cầu kinh doanh dịch vụ tại chợ đều được tham gia đấu
giá thuê điểm kinh doanh trong chợ. Ưu tiên người có hộ khẩu trên địa bàn có chợ,
điểm chính sách, thương nhân kinh doanh rau an toàn, thực phẩm an toàn theo
chương trình của Thành phố. Nội dung ưu tiên được quy định tại từng phương án đấu
giá cụ thể cho từng chợ;
b) Ban quản lý chợ, doanh nghiệp hoặc
hợp tác xã kinh doanh khai thác và quản lý chợ xây dựng mức giá khởi điểm cho
thuê điểm kinh doanh, trình sở Tài chính phê duyệt đối với chợ đầu mối, chợ hạng
1, hoặc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã phê duyệt đối với chợ hạng 2, hạng
3;
c) Ban quản lý chợ, doanh nghiệp hoặc
hợp tác xã kinh doanh khai thác và quản lý chợ quy định cụ thể thời gian cho
thuê điểm kinh doanh để đưa vào Phương án đấu giá sử dụng điểm kinh doanh tại
chợ, thời gian cho thuê một lần không quá 10 năm.
3. Trình tự, thủ tục đấu giá điểm
kinh doanh:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận,
huyện, thị xã ra Quyết định về việc thành lập Hội đồng đấu giá điểm kinh doanh
tại tất cả các chợ trên địa bàn (bao gồm chợ đầu mối, chợ hạng 1, hạng 2, hạng
3). Thành phần Hội đồng bao gồm: Giám đốc doanh nghiệp, Chủ nhiệm hợp tác xã quản
lý kinh doanh chợ, Trưởng ban quản lý chợ làm Chủ tịch Hội đồng; đại diện lãnh
đạo các phòng ban chức năng của quận, huyện, thị xã, đại diện lãnh đạo Ủy ban
nhân dân phường, xã, thị trấn có chợ trên địa bàn thực hiện đấu giá điểm kinh
doanh là thành viên Hội đồng.
b) Hội đồng đấu giá điểm kinh doanh
tại chợ triển khai thực hiện theo các bước sau:
b.1) Lập phương án đấu giá sử dụng
điểm kinh doanh tại chợ trình Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã phê duyệt.
Phương án đấu giá điểm kinh doanh gồm các nội dung chủ yếu sau: tên chợ, đơn vị
quản lý chợ, quy mô chợ, số điểm kinh doanh đấu giá (có sơ đồ, ký hiệu, diện
tích, ngành hàng, giá khởi điểm, thời gian thuê … của các điểm kinh doanh đấu
giá); điều kiện tham gia đấu giá; trình tự, thủ tục đấu giá; quyền lợi, nghĩa vụ,
trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong quá trình đấu giá; tổ chức thực hiện;
xử lý tình huống, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại.
b.2) Đến hết hạn đăng ký đấu giá
theo quy định, Hội đồng đấu giá sẽ công bố các hồ sơ hợp lệ để xét cho phép các
tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá;
b.3.) Tiến hành tổ chức đấu giá điểm
kinh doanh tại chợ theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hình thức
bỏ phiếu kín cho đến lúc thương nhân trả giá cao nhất. Giá thuê phải trên giá
khởi điểm quy định. Trường hợp điểm kinh doanh nào chỉ có duy nhất một thương
nhân đăng ký đấu giá theo quy định thì thương nhân được thuê điểm kinh doanh đó
theo giá khởi điểm;
b.4) Công bố công khai kết quả đấu
giá điểm kinh doanh;
b.5) Bàn giao kết quả đấu giá điểm
kinh doanh cho Giám đốc doanh nghiệp, Chủ nhiệm hợp tác xã quản lý kinh doanh
chợ hoặc Trưởng ban quản lý chợ làm thủ tục ký hợp đồng với thương nhân thuê điểm
kinh doanh theo phương án sắp xếp ngành hàng kinh doanh, điểm kinh doanh đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt sau khi hoàn thành xong tổ chức đấu giá và thương
nhân đã nộp đủ tiền thuê theo quy định đấu giá điểm kinh doanh.
Điều 14. Quy định
đấu giá điểm kinh doanh tại chợ xây dựng lại
1. Đối với trường hợp chưa hết hợp
đồng, sau khi xây dựng xong, ban quản lý chợ hoặc doanh nghiệp, hợp tác xã quản
lý chợ bố trí, sắp xếp cho thương nhân tiếp tục kinh doanh đến hết hợp đồng. Việc
bố trí điểm kinh doanh theo hình thức gắp thăm. Trường hợp cần phải thay đổi vị
trí kinh doanh, ban quản lý chợ hoặc doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý chợ thỏa
thuận cụ thể với thương nhân và quyết định theo thẩm quyền.
2. Đối với trường hợp hết hợp đồng,
nếu thương nhân có nhu cầu tiếp tục kinh doanh, ban quản lý chợ hoặc doanh nghiệp,
hợp tác xã quản lý chợ yêu cầu thương nhân ký lại hợp đồng theo mức giá đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp quản lý chợ (không phải đấu giá). Việc
bố trí điểm kinh doanh theo hình thức gắp thăm).
3. Thời gian ký hợp đồng cho thương
nhân thuê điểm kinh doanh do Ban quản lý chợ, Doanh nghiệp hoặc Hợp tác xã kinh
doanh khai thác và quản lý chợ quy định cụ thể, thời gian cho thuê một lần
không quá 10 năm.
4. Sau khi bố trí hết các thương
nhân đã kinh doanh tại chợ cũ có nhu cầu kinh doanh tiếp vào điểm kinh doanh mới,
nếu còn thừa điểm kinh doanh, sẽ tiếp tục thực hiện đấu giá, trình tự và nguyên
tắc đấu giá như đối với chợ xây mới.
Điều 15.
Thương nhân hoạt động kinh doanh tại chợ
1. Thương nhân có hợp đồng góp vốn ứng
trước để đầu tư xây dựng chợ hoặc trả tiền một lần trong thời gian nhất định
sau khi chợ xây dựng xong, được giao sử dụng điểm kinh doanh tại chợ và được sử
dụng điểm kinh doanh để thế chấp vay vốn kinh doanh tại các ngân hàng thương mại
theo quy định của pháp luật.
2. Thương nhân có thể được thuê một
hoặc nhiều điểm kinh doanh căn cứ vào hợp đồng ký kết với ban quản lý chợ hoặc
doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý chợ. Thương nhân có quyền sang nhượng điểm
kinh doanh hoặc cho thuê lại điểm kinh doanh đang còn trong thời hạn hợp đồng
và phải thông báo cho Ban quản lý chợ hoặc doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý chợ.
Thủ tục sang nhượng điểm kinh doanh hoặc cho thuê lại điểm kinh doanh do Ban quản
lý chợ, doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý kinh doanh, khai thác chợ thực hiện.
Thương nhân được sang nhượng điểm kinh doanh hoặc thuê lại điểm kinh doanh phải
đảm bảo kinh doanh đúng ngành hàng, chấp hành đầy đủ về nộp thuế, phí, lệ phí
chợ theo hướng dẫn của Ban quản lý chợ, doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý kinh
doanh, khai thác chợ.
3. Thương nhân có trách nhiệm ký hợp
đồng thuê điểm kinh doanh và thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng. Thanh toán
đầy đủ và đúng hạn các khoản tiền theo hợp đồng.
4. Thương nhân kinh doanh tại chợ
phải thực hiện theo phương án bố trí, sắp xếp ngành hàng, chấp hành nội quy chợ,
các điều kiện kinh doanh theo ngành hàng và thực hiện đầy đủ các quy định của
pháp luật liên quan.
Điều 16. Hoạt
động thu chi tài chính
Các khoản thu hoạt động chợ và quản
lý, sử dụng các khoản thu chi ở chợ thực hiện theo quy định tại Thông tư
67/2003/TT-BTC ngày 11/7/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng
cho ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ và quy định
của pháp luật hiện hành.
Chương 4.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHỢ
Điều 17. Cơ chế
phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về chợ
1. Sở Công Thương là cơ quan thường
trực giúp Ủy ban nhân dân Thành phố triển khai quy hoạch, kế hoạch, phương hướng
phát triển chợ; tham mưu đề xuất Thành phố ban hành các chính sách về đầu tư,
xây dựng, khai thác và quản lý chợ; phổ biến, hướng dẫn triển khai quy định về
phát triển và quản lý chợ.
2. Ủy ban nhân
dân các quận, huyện, thị xã; Ủy ban nhân dân các phường, xã, thị trấn có trách
nhiệm quản lý hoạt động của các chợ trên địa bàn đảm bảo theo đúng quy định của
pháp luật có liên quan (an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường,
an toàn thực phẩm …); phối hợp với sở Công Thương và các ngành liên quan triển
khai thực hiện Quy định về phát triển và quản lý chợ và thực hiện chỉ đạo của
Thành phố các nội dung liên quan đến phát triển và quản lý chợ.
3. Các sở, ban ngành Thành phố thực
hiện chức năng quản lý nhà nước theo lĩnh vực được phân công, có trách nhiệm
triển khai các nhiệm vụ được phân công tại Quy định này, đồng thời phối hợp với
sở Công Thương thực hiện chỉ đạo của Thành phố các nội dung liên quan đến phát
triển và quản lý chợ.
Điều 18. Trách
nhiệm của các Sở, Ban, Ngành Thành phố
1. Sở Công Thương:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở: Kế
hoạch và Đầu tư, Quy hoạch - Kiến trúc, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tài
Chính và các sở, ngành của Thành phố có liên quan, Ủy ban nhân dân các quận,
huyện, thị xã xây dựng quy hoạch, kế hoạch hoặc điều chỉnh, bổ sung, phát triển
mạng lưới bán buôn bán lẻ của Thành phố, trong đó có quy hoạch mạng lưới chợ
trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, phê duyệt;
b) Tổ chức quản lý quy hoạch lưới
chợ theo thẩm quyền và chức năng nhiệm vụ được giao. Phối hợp với Ủy ban nhân
dân các quận, huyện, thị xã lập kế hoạch xóa bỏ các chợ cóc, chợ không nằm trong
quy hoạch, các tụ điểm buôn bán tự phát trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem
xét, chỉ đạo;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở, Ngành,
Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã tổ chức điều tra khảo sát, thẩm định,
trình Ủy ban Nhân dân Thành phố phê duyệt phân hạng các chợ theo quy định;
d) Xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng,
nâng cấp, cải tạo chợ hàng năm, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê
duyệt; tham gia thẩm định các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp chợ đầu mối,
chợ hạng 1 trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt;
đ) Thẩm định nội dung quản lý ngành
các dự án đầu tư xây dựng mới, xây dựng lại, cải tạo nâng cấp các chợ đầu mối,
chợ hạng 1; thẩm định, phê duyệt nội quy chợ, phương án bố trí sắp xếp kinh
doanh các ngành hàng, điểm kinh doanh tại các chợ đầu mối, chợ hạng 1;
e) Báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố
về công tác giám sát, đánh giá tổng thể các dự án đầu tư chợ đầu mối, chợ hạng
1 có sử dụng ngân sách Nhà nước theo chế độ quy định.
g) Hướng dẫn, tổng hợp kế hoạch
chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ hàng năm và 5
năm 2011 - 2015 của Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, trình Ủy ban nhân dân
Thành phố xem xét, phê duyệt;
h) Chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra các
ban Quản lý chợ, hợp tác xã và doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ
về chính sách, nghiệp vụ quản lý chợ bao gồm: công tác tổ chức và quản lý chợ,
bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ nhân viên làm công tác quản
lý chợ;
i) Phối hợp với các sở, ngành, Ủy
ban nhân dân các quận, huyện, thị xã hướng dẫn, kiểm tra hộ kinh doanh thực phẩm,
dịch vụ ăn uống, an toàn thực phẩm tại các chợ;
k) Theo dõi, tổng hợp và đánh giá kết
quả hoạt động của chợ, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm về công tác quy hoạch,
kế hoạch, thực hiện các chính sách về phát triển và quản lý chợ;
l) Thực hiện các nhiệm vụ khác về
phát triển và quản lý chợ được Ủy ban nhân dân Thành phố giao.
2. Trách nhiệm sở Sở Kế hoạch và Đầu
tư:
a) Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã thẩm định quy hoạch mới,
quy hoạch sửa đổi, bổ sung phát triển mạng lưới chợ do sở Công Thương thực hiện,
trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt.
b) Chủ trì, tham mưu giúp Ủy ban
nhân dân Thành phố trong phân cấp quản lý các dự án đầu tư xây dựng mới, xây dựng
lại, cải tạo nâng cấp chợ trên địa bàn;
c) Chủ trì, phối hợp với các sở
ngành liên quan hướng dẫn Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã phân bổ vốn
cho dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo chợ bằng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân
sách Thành phố;
d) Là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban
nhân dân Thành phố liên hệ với cơ quan chức năng của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để
phối hợp giải quyết nguồn vốn đầu tư xây dựng chợ cho Thành phố; chủ trì phối hợp
với sở Công Thương tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố danh mục các dự
án đầu tư xây dựng chợ cần hỗ trợ trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, bố trí
nguồn vốn từ ngân sách Trung ương;
đ) Chủ trì, phối hợp với sở ngành
Thành phố kiểm tra, đánh giá, giám sát các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng
cấp chợ hạng 1, chợ đầu mối có sự hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước;
e) Giải quyết các vướng mắc trong
việc thực hiện chính sách hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng chợ từ ngân sách Thành phố
và chính sách khuyến khích, ưu đãi đối với các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư
xây dựng chợ theo quy định.
3. Trách nhiệm của Sở Tài chính:
a) Giải quyết các vướng mắc cho các
ban quản lý chợ, doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý kinh doanh khai thác chợ thực
hiện Thông tư 67/2003/TT-BTC ngày 11/7/2003 của Bộ Tài chính về Hướng dẫn cơ chế
tài chính áp dụng cho ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản
lý chợ;
b) Thẩm định phương án, chính sách
hỗ trợ thương nhân đang kinh doanh tại chợ phải ngừng kinh doanh hoặc đến vị
trí kinh doanh tạm khi tiến hành đầu tư xây dựng lại hoặc cải tạo nâng cấp chợ
đầu mối, chợ hạng 1 trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, phê duyệt;
c) Thẩm định giá khởi điểm khi tổ
chức đấu thầu, đấu giá (lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án, lựa chọn doanh
nghiệp, hợp tác xã quản lý khai thác chợ, đấu giá điểm kinh doanh) đối với chợ
đầu mối, chợ hạng 1 trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt, làm căn cứ để Ủy
ban nhân dân các quận, huyện thị xã tổ chức thực hiện đối với các chợ trên địa
bàn; thẩm định phương án mức thu phí chợ, thông báo kết quả thẩm định mức thu phí
chợ làm căn cứ để Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã ban hành quyết định mức
thu phí chợ;
d) Là cơ quan đầu mối chủ trì, phối
hợp với các sở ngành liên quan giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong quá
trình đầu tư xây dựng, quản lý kinh doanh khai thác chợ thuộc lĩnh vực quản lý
của Sở Tài chính đối với những chợ có đầu tư từ ngân sách; chủ trì hướng dẫn,
theo dõi và kiểm tra thực hiện thu nộp ngân sách tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
và các khoản tiền hỗ trợ ngân sách khác (nếu phải hoàn trả) của các doanh nghiệp,
hợp tác xã kinh doanh khai thác và quản lý chợ.
4. Trách nhiệm của Sở Nội vụ:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương trình Ủy ban nhân dân Thành phố thành lập, giải thể và quy định chức
năng, nhiệm vụ tổ chức bộ máy quản lý chợ đầu mối, chợ hạng 1 trình Ủy ban nhân
dân Thành phố phê duyệt; hướng dẫn Ủy ban nhân dân các quận, huyện thị xã trong
việc thành lập, giải thể và quy định chức năng, nhiệm vụ ban quản lý chợ hạng
2, hạng 3;
b) Giải quyết vướng mắc về tổ chức
bộ máy và biên chế của các ban quản lý chợ, chế độ, chính sách đối với các cán
bộ, công nhân viên làm việc tại các ban quản lý chợ;
c) Giải quyết vướng mắc về thực hiện
chế độ đối với cán bộ nhân viên thuộc ban quản lý chợ trong biên chế Nhà nước
khi chuyển sang doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh khai thác, quản lý chợ.
5. Trách nhiệm của Sở Quy hoạch -
Kiến trúc:
Phối hợp với các sở, ngành có liên
quan, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã trong việc thẩm định các quy hoạch,
hoặc bổ sung, điều chỉnh quy hoạch về chợ; có ý kiến về quy hoạch - kiến trúc đối
với các dự án phát triển mạng lưới thương mại của Thành phố, trong đó có mạng
lưới chợ.
6. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và
Môi trường:
Chủ trì hướng dẫn các sở, ngành có
liên quan, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, dành quỹ đất và sử dụng quỹ đất để đầu tư xây dựng chợ theo kế hoạch hàng
năm và 5 năm, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt; kiểm tra,
đánh giá công tác đảm bảo vệ sinh môi trường tại các chợ.
7. Trách nhiệm của
Sở Xây dựng:
Giải quyết các thủ tục về đầu tư
xây dựng chợ đảm bảo tiêu chuẩn thiết kế xây dựng mới, xây dựng lại, cải tạo chợ
theo Quyết định số 13/2006/QĐ-BXD ngày 19/4/2006 của Bộ Xây dựng về việc ban
hành TCXDVN 316:2006 "Chợ - Tiêu chuẩn thiết kế".
8. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn:
a) Phối hợp với các sở, ngành có
liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện triển khai xây dựng mới, xây dựng lại các
chợ từ nguồn vốn ngân sách theo Đề án xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 -
2020 đã được Hội đồng nhân dân Thành phố thông qua tại Nghị quyết số
03/2010/NQ-HĐND ngày 21/4/2010;
b) Phối hợp với các sở, ngành, Ủy
ban nhân dân các quận, huyện, thị xã hướng dẫn, kiểm tra hộ kinh doanh thực phẩm,
dịch vụ ăn uống, an toàn thực phẩm tại các chợ;
9. Trách nhiệm của Sở Y tế:
Chủ trì, phối hợp với sở, ngành có
liên quan, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã hướng dẫn, kiểm tra hộ kinh
doanh thực phẩm, dịch vụ ăn uống, an toàn thực phẩm tại các chợ theo quy định của
Luật An toàn thực phẩm và Nghị định 38/2012/NĐ-CP ngày 25/4/2012 Quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm.
10. Trách nhiệm của Sở Cảnh sát
Phòng cháy và Chữa cháy:
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
công tác phòng cháy chữa cháy và xử lý các vi phạm theo thẩm quyền tại các chợ
theo quy định của pháp luật.
11. Trách nhiệm của Liên minh Hợp
tác xã Thành phố:
Chủ trì, phối hợp với sở, ngành có
liên quan, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã tuyên truyền, phổ biến về
pháp luật, chính sách phát triển, quản lý chợ và mô hình hợp tác xã kinh doanh,
quản lý chợ có hiệu quả.
Điều 19. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã
1. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành của Thành phố trong công tác xây dựng, rà soát và bổ sung quy hoạch phát
triển mạng lưới chợ trên địa bàn.
2. Lập kế hoạch
dài hạn, ngắn hạn đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp chợ trên địa bàn theo quy
hoạch và hướng dẫn của sở, ngành Thành phố, phê duyệt dự án theo thẩm quyền.
3. Thành lập Hội đồng đấu thầu và tổ
chức đấu thầu hoặc lựa chọn nhà đầu tư xây dựng quản lý, kinh doanh chợ hạng 2,
chợ hạng 3 không sử dụng ngân sách nhà nước; tổ chức thẩm định, phê duyệt các dự
án đầu tư xây dựng mới, xây dựng lại, cải tạo nâng cấp chợ hạng 2, chợ hạng 3;
thẩm định, phê duyệt phương án, chính sách hỗ trợ thương nhân đang kinh doanh tại
chợ phải di dời sang chợ tạm hoặc nghỉ kinh doanh khi tiến hành đầu tư xây dựng
mới, xây dựng lại, cải tạo nâng cấp chợ hạng 2, hạng 3.
4. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch chuyển
đổi mô hình quản lý chợ từ Ban quản lý chợ hoặc Tổ quản lý chợ do nhà nước đầu
tư hoặc hỗ trợ đầu tư sang doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh, quản lý chợ
trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt.
5. Quyết định thành lập Ban chuyển
đổi chợ cấp quận, huyện, thị xã; xây dựng phương án chuyển đổi mô hình quản lý,
kinh doanh khai thác chợ đầu mối, chợ hạng 1 trình Ủy ban nhân dân Thành phố
phê duyệt và tổ chức chuyển đổi mô hình quản lý chợ trên địa bàn theo phương án
đã được phê duyệt; xây dựng và phê duyệt phương án chuyển đổi mô hình quản lý,
kinh doanh chợ hạng 2, hạng 3 trên địa bàn; tổ chức việc chuyển đổi mô hình quản
lý chợ hạng 2; chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra Ủy ban nhân dân các phường, xã,
thị trấn triển khai thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý chợ hạng 3 trên địa
bàn.
6. Quyết định thành lập Hội đồng đấu
giá điểm kinh doanh các chợ trên địa bàn; phê duyệt phương án đấu giá điểm kinh
doanh các chợ trên địa bàn; phê duyệt giá khởi điểm (khi tổ chức đấu thầu, đấu
giá) đối với chợ hạng 2, hạng 3 trên địa bàn; lập phương án mức thu phí chợ
trình sở Tài chính thẩm định, sau khi có thông báo kết quả thẩm định của sở Tài
chính, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã ban hành quyết định mức thu phí chợ
theo thẩm quyền.
7. Tổ chức kiểm tra, giám sát chất
lượng xây dựng công trình chợ hạng 2 có sự hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước.
8. Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật về kinh doanh, thu chi tài chính, văn minh
thương mại, trật tự an toàn xã hội, vệ sinh môi trường, phòng cháy chữa cháy và
các quy định khác, thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
các chợ trên địa bàn.
9. Quyết định thành lập, giải thể,
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ban quản lý chợ;
phê duyệt nội quy chợ hạng 2, hạng 3.
10. Xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật, giải quyết các vướng mắc, khiếu nại theo thẩm quyền
liên quan đến hoạt động của chợ trên địa bàn;
11. Định kỳ sơ kết, tổng kết đánh
giá hoạt động chợ trên địa bàn, đề xuất, kiến nghị với Ủy ban nhân dân Thành phố
những giải pháp trong phát triển và quản lý chợ.
Điều 20. Trách
nhiệm của UBND xã, phường, thị trấn
1. Hàng năm lập các dự án cải tạo
nâng cấp chợ hạng 3 trên địa bàn, trình Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã phê
duyệt.
2. Giám sát và chỉ đạo việc cải tạo
các chợ hạng 3 được đầu tư bằng vốn ngân sách đúng quy định của Ủy ban nhân dân
Thành phố về quản lý dự án đầu tư trên địa bàn Thành phố Hà Nội; tạo điều kiện
cho Ban quản lý chợ, doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý chợ trên địa bàn hoạt động
có hiệu quả.
3. Tổ chức kiểm tra, giám sát chất
lượng xây dựng công trình chợ hạng 3 có sự hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước.
4. Thực hiện các phương án chuyển đổi
Ban quản lý hoặc Tổ quản lý chợ hạng 3 sang doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh
doanh, quản lý chợ được cấp thẩm quyền phê duyệt, phối hợp với các cơ quan của
Thành phố, quận, huyện quản lý các chợ trên địa bàn.
5. Phối hợp với các Sở, ngành của
Thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền
các hành vi vi phạm pháp luật tại các chợ, thực hiện các biện pháp về phát triển
và quản lý chợ trên địa bàn.
Điều 21. Điều
khoản thi hành
1. Thủ trưởng các sở, ngành Thành
phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn; các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quy định này.
2. Trong quá trình triển khai thực
hiện Quy định này, nếu cơ quan nhà nước cấp trên ban hành văn bản có quy định
khác nội dung trong quy định tại Quyết định này, thực hiện theo văn bản của cơ
quan nhà nước cấp trên ban hành.
Trường hợp có khó khăn, vướng mắc,
các sở, ban, ngành Thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan cần phản ánh
kịp thời về sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố xem
xét, quyết định.