HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
47/2012/NQ-HĐND
|
Lai Châu, ngày 13
tháng 07 năm 2012
|
NGHỊ QUYẾT
THÔNG QUA QUY HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH LAI CHÂU,
GIAI ĐOẠN 2011-2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
KHÓA XIII, KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân tỉnh ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển rừng ngày
03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số 87/2006/QĐ-TTg ngày
20/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triền
kinh tế - xã hội tỉnh Lai Châu thời kỳ 2006 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày
05/02/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triển lâm
nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày
09/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng,
giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Thông tư số 05/2008/TT-BNN ngày
14/01/2008 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về hướng dẫn lập quy hoạch, kế hoạch bảo
vệ và phát triển rừng;
Sau khi xem xét Tờ trình số 750/TTr-UBND ngày
27/6/2012 của UBND tỉnh về việc “thông qua quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng
tỉnh Lai Châu giai đoạn 2011 - 2020”; Báo cáo thẩm tra số: 41/BC-HĐND ngày
03/7/2012 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Lai Châu
giai đoạn 2011-2020, với các nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU
1. Về môi trường: Nâng độ che phủ rừng
lên 45,2% vào năm 2015 và trên 50,0% và năm 2020.
2. Về kinh tế: Đẩy mạnh xây dựng vốn rừng,
cơ bản hoàn thành giao đất giao rừng, xây dựng cơ sở hạ tầng lâm sinh. Từ năm
2016, tiếp tục xây dựng vốn rừng và từng bước chuyển sang giai đoạn kinh doanh
rừng. Tăng giá trị sản xuất của ngành lâm nghiệp bình quân 7% - 9%/năm. Kim ngạch
xuất khẩu lâm sản đạt 0,5 - 1 triệu USD/năm.
3. Về xã hội: Giảm dần tình trạng phá rừng
làm nương rẫy trái phép; Cải thiện đời sống của người làm nghề rừng, tạo công
ăn việc làm cho khoảng 50.000 lao động; Nâng cao mức sống cho người dân; Từng
bước tạo cho người làm nghề rừng có thể sống và gắn bó với rừng.
4. Về quốc phòng, an ninh: Cùng với các
Chương trình, Dự án khác góp phần ổn định dân cư, nâng cao đời sống nhân dân,
thông qua đó giữ vững trật tự, an toàn xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh trên
địa bàn tỉnh, đặc biệt là khu vực biên giới.
II. NHIỆM VỤ
1. Bảo vệ rừng
Đến năm 2020, bảo vệ 479.145,8 ha (gồm rừng hiện
còn, rừng trồng sau thời gian chăm sóc và rừng phục hồi sau khoanh nuôi).
- Giai đoạn 2011-2015: 409.902,8 ha, trong đó: Rừng
đặc dụng: 29.038,3 ha; Rừng phòng hộ: 244.719,8 ha; Rừng sản xuất: 136.144,7
ha.
- Giai đoạn 2016-2020: 479.145,8 ha, trong đó: Rừng
đặc dụng: 31.078,3 ha; Rừng phòng hộ: 269.887,8 ha; Rừng sản xuất: 178.179,7
ha.
2. Phát triển rừng
a) Khoanh nuôi tái sinh tự nhiên: 170.580 ha,
trong đó rừng phòng hộ, đặc dụng 1 13.080 ha, rừng sản xuất 57.500 ha.
- Giai đoạn 2011-2015: 119.080 ha, trong đó: Rừng
đặc dụng: 5.400 ha; Rừng phòng hộ: 95.180 ha; Rừng sản xuất: 18.500 ha.
- Giai đoạn 2016-2020: 51.500 ha, trong đó: Rừng
đặc dụng: 5.000 ha; Rừng phòng hộ: 7.500 ha; Rừng sản xuất: 39.000 ha.
b) Trồng rừng mới: 54.440 ha, trong đó trồng rừng
phòng hộ, đặc dụng 16.750 ha, trồng rừng sản xuất 37.690 ha.
- Giai đoạn 2011-2015: 20.340 ha, trong đó: Rừng
phòng hộ, đặc dụng: 6.350 ha; Rừng sản xuất: 13.990 ha.
- Giai đoạn 2016-2020: 34.100 ha, trong đó: Rừng
phòng hộ, đặc dụng: 10.400 ha; Rừng sản xuất: 23.700 ha.
c) Trồng cây phân tán: 1,85 triệu cây (tương
đương 1.233 ha), trong đó:
- Giai đoạn 2011-2015: 237.500 cây/năm.
- Giai đoạn 2016-2020: 180.000 cây/năm.
3. Khai thác, chế biến lâm sản
a) Khai thác
- Giai đoạn 2011-2015; Khai thác rừng phòng hộ:
Rừng tự nhiên: 10.000 ha, sản lượng 50.000 m3; Rừng trồng: 5.000 ha,
sản lượng 75 000 m3- Khai thác rừng sản xuất: Rừng tự nhiên: 5.000
ha, sản lượng 130.000 ha: Rừng trồng, cây phân tán: 340 ha, sản lượng 20.400 m3;
Khai thác tre nứa: 1.400 ha, sản lượng 56.000 tấn/năm.
- Giai đoạn 2016-2020: Khai thác rừng phòng hộ:
Rừng tự nhiên: 38.600 ha, sản lượng 193.000 m3; Rừng trồng: 7.600
ha, sản lượng 114.000 m3 - Khai thác rừng sản xuất: Rừng tự nhiên:
9.400 ha, sản lượng 244.400 m3; Rừng trồng, cây phân tán: 14.100 ha,
sản lượng 846.000 m3; Khai thác tre nứa: 1.400 ha, sản lượng 56.000
tấn/năm.
Khai thác lâm sản ngoài gỗ: Song mây, Cao su, Thảo
quả, ...
b) Chế biến lâm sản
- Giai đoạn 2011 - 2015: Chủ yếu tập trung xây dựng
vùng nguyên liệu. Xây dựng các nhà máy chế biến theo quy hoạch của các vùng với
công nghệ tiên tiến để năng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. Củng cố nâng
cấp các cơ sở chế biến hiện có của các doanh nghiệp tư nhân.
Xây dựng 02 nhà máy chế biến lâm sản, gồm 01 nhà
máy chế biến gỗ tại huyện Tam Đường, công suất 100.000 m3/năm (chế
biến gỗ, ván dăm, ván thanh, ván sợi MDF) và 01 nhà máy chế biến bột giấy tại huyện
Mường Tè gắn với các vùng nguyên liệu.
- Giai đoạn 2016 - 2020: Khi diện tích rừng trồng
đi vào khai thác ổn định xem xét năng lực sản xuất của các nhà máy để khai thác
hợp lý các vùng nguyên liệu, trên nguyên tắc khai thác đến đâu trồng rừng đến đấy.
Sắp xếp quản lý cơ sở chế biến gỗ gia dụng quy mô nhỏ tại các huyện.
Về thị trường tiêu thụ lâm sản: hướng tập trung
vào thị trường nội địa vùng đồng bằng Bắc bộ và khai thác thị trường nước
ngoài, đặc biệt là thị trường Trung Quốc và các nước Đông Nam Á.
4. Các hoạt động khác
a) Dịch vụ môi trường rừng
Đối với diện tích rừng được bảo vệ, diện tích rừng
trồng đã khép tán có khả năng cung cấp dịch vụ môi trường rừng thì được hưởng
phí chi trả dịch vụ môi trường từ các đơn vị sử dụng dịch vụ môi trường rừng như:
nhà máy thủy điện, công trình thủy lợi, công trình nước sinh hoạt, dịch vụ du lịch
sinh thái, dịch vụ nghiên cứu khoa học để tái đầu tư bảo vệ và phát triển rừng.
b) Xây dựng cơ sở hạ tầng lâm sinh
Đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ
cho phát triển lâm nghiệp, trong đó chú trọng đến cải tạo, nâng cấp hệ thống vườn
ươm; Xây dựng trạm bảo vệ rừng, chòi canh và đường băng cản lửa và đặc biệt đầu
tư phát triển hệ thống đường lâm nghiệp.
c) Quy hoạch phát triển hệ thống nguồn giống
Nghiên cứu, tuyển chọn và xây dựng hệ thống nguồn
giống, trong đó chú trọng đến các nguồn giống có chất lượng cao như rừng giống,
vườn giống, cây trội và các rừng giống chuyển hoá.
III. NỘI DUNG QUY HOẠCH
1. Quy hoạch 3 loại rừng
Tổng diện tích đất lâm nghiệp: 680.299,8 ha,
trong đó: Rừng đặc dụng: 41.275 ha; Rừng phòng hộ: 360.893,3 ha; Rừng sản xuất:
278.131,5 ha.
a) Rừng đặc dụng: 41.275 ha.
Giữ nguyên diện tích vùng lõi, vùng đệm vườn Quốc
gia Hoàng Liên: 7.500 ha; diện tích rừng đặc dụng của huyện Mường Tè: 33.775 ha.
b) Rừng phòng hộ: 360.893,3 ha, trong đó:
- Rừng phòng hộ đầu nguồn 304.593,3 ha: Tổ chức
rà soát sắp xếp hợp lý các dự án đầu tư cần ưu tiên, xác lập các lâm phận rừng
phòng hộ đầu nguồn sông Đà sông Nậm Na, sông Nậm Mu, ... để phục vụ cho các
công trình thủy lợi, thủy điện và các công trình phòng hộ quan trọng khác.
- Rừng phòng hộ đầu nguồn kết hợp phòng hộ khu vực
biên giới 54.600 ha: Xây dựng phát triển rừng phòng hộ vành đai biên giới tại
các xã biên giới thuộc các huyện Mường Tè, Phong Thổ, Sìn Hồ, gắn công tác bảo
vệ và phát triển rừng với bảo đảm an ninh quốc phòng vùng biên giới.
- Rừng phòng hộ đầu nguồn kết hợp bảo vệ môi trường:
1.700 ha, tập trung ở thị xã, thị trấn và các khu du lịch sinh thái.
c) Rừng sản xuất: 278.131,5 ha, trong đó:
- Đất quy hoạch trồng rừng nguyên liệu, khoanh
nuôi tái sinh tự nhiên, vườn cây vườn rừng đến năm 2020 có 81.452 ha rừng,
trong đó:
+ Đất quy hoạch trồng rừng nguyên liệu giấy, ván
dăm, ván ghép thanh: 80.767,0 ha, trên địa bàn các huyện: Mường Tè, Sìn Hồ, Phong
Thổ, Tân Uyên, Than Uyên, Tam Đường gắn với công nghiệp chế biến.
+ Đất quy hoạch vườn cây, vườn rừng: 685 ha, chủ
yếu tại các huyện: Sìn Hồ, Phong Thổ, Mường Tè, Tam Đường.
- Đất có rừng tự nhiên, rừng trồng cần bảo vệ:
117.949,8 ha.
- Đất trống quy hoạch cho lâm nghiệp chưa sử dụng:
78.729,7 ha.
2. Quản lý bảo vệ, phát triển rừng theo các
vùng
a) Khu vực phát triển kinh tế Quốc lộ 32 và Quốc
lộ 4D (gồm các huyện: Tam Đường, Tân Uyên, Than Uyên và Thị xã Lai
Châu):
- Rừng đặc dụng: tiến hành bảo vệ, khoanh nuôi
tái sinh phục hồi rừng, tạo đa dạng sinh học, bảo tồn nguồn gen khu vực vườn Quốc
gia Hoàng Liên.
- Xây dựng hệ thống rừng phòng hộ đầu nguồn sông
Nậm Mu, phòng hộ môi trường gắn với du lịch sinh thái.
- Phát triển sản xuất quy mô tập trung, gắn với
các cơ sở chế biến gỗ và phát triển các mô hình kinh tế gia trại, trang trại,
vườn rừng với cây lâm nghiệp, cây công nghiệp, cây ăn quả, ... góp phần thúc đẩy
cơ cấu kinh tế của tỉnh về công nghiệp chế biến.
b) Khu vực phát triển vùng kinh tế Lâm - Nông
nghiệp sinh thái sông Đà, Sông Nậm Na (gồm các huyện: Mường Tè, Sìn Hồ, Phong
Thổ):
- Rừng đặc dụng núi cao (Tà Tổng, Mù Cả huyện Mường
Tè) được bảo vệ nghiêm ngặt, đồng thời doanh nuôi tái sinh tự nhiên nhằm bảo tồn
nguồn gen, góp phần tạo đa dạng sinh học, tạo môi trường sống cho các loài động,
thực vật quý hiếm.
- Xây dựng rừng phòng hộ cao nguyên Sìn Hồ gắn với
du lịch sinh thái. Bảo vệ diện tích rừng tự nhiên hiện có, khoanh nuôi tái
sinh, phát triển mạnh trồng rừng phòng hộ.
- Phát triển rừng sản xuất và cây công nghiệp
lâu năm ở các xã vùng thấp ven sông Đà tại huyện Sìn Hồ, Phong Thổ gắn với chế
biến lâm sản, chế biến mủ cao su, xây dựng các mô hình kinh tế trang trại, vườn
rừng với tập đoàn cây lâm nghiệp, cây công nghiệp,...
c) Khu vực phát triển kinh tế các xã vùng biên
giới (gồm các xã biên giới thuộc 3 huyện: Mường Tè, Phong Thổ, Sìn Hồ):
- Xây dựng hệ thống rừng phòng hộ đầu nguồn,
vành đai bảo vệ biên giới nhằm góp phần giữ vững an ninh quốc phòng, kết hợp
phát triển lâm sản ngoài gỗ dưới tán rừng.
- Phát triển rừng sản xuất, trồng cây gỗ lớn,
cây đặc sản, lâm sản ngoài gỗ.
IV. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ VÀ NGUỒN
VỐN
1. Tổng vốn đầu tư
Tổng vốn đầu tư cho cả giai đoạn: 2.651,1 tỷ đồng,
trong đó:
- Vốn cho phát triển rừng: 2.316,1 tỷ đồng.
- Vốn các Dự án chuẩn bị đầu tư: 335,0 tỷ đồng.
2. Phân kỳ đầu tư
2.1. Giai đoạn 2011-2015: 1.364,9 tỷ đồng.
- Vốn Ngân sách: 423,5 tỷ đồng.
- Vốn bảo vệ rừng Phòng hộ, Đặc dụng thu từ dịch
vụ môi trường rừng: 240,9 tỷ đồng.
- Vốn Doanh nghiệp, vốn vay, vốn tự có, vốn
khác: 700,5 tỷ đồng.
2.2. Giai đoạn 2016-2020: 1.286,2 tỷ đồng.
- Vốn Ngân sách: 574,6 tỷ đồng.
- Vốn bảo vệ rừng Phòng hộ, Đặc dụng thu từ dịch
vụ môi trường rừng: 331,0 tỷ đồng.
- Vốn Doanh nghiệp, vốn vay, vốn tự có, vốn
khác: 380,6 tỷ đồng.
V. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Xây dựng và thực hiện chính sách
1.1. Chính sách quản lý rừng và giao đất, giao rừng
- Xác lập các lâm phận phòng hộ, đặc dụng ổn định
trên địa bàn tỉnh giao cho Ban quản lý rừng phòng hộ các huyện; Rà soát lại quỹ
đất lâm nghiệp, thu hồi diện tích đất đã được giao chưa đúng đối tượng và sử dụng
không đúng mục đích, giao lại cho các thành phần kinh tế khác quản lý, bảo vệ
và phát triển rừng theo quy định; Khuyến khích tích tụ đất đai để tạo ra các
vùng trong nguyên liệu tập trung, liền vùng, liền khoảnh bằng các hình thức: hộ
gia đình và cá nhân cho thuê hoặc góp cổ phần bằng quyền sử dụng rừng và đất
lâm nghiệp; Tiếp tục thử nghiệm và nhân rộng các mô hình quản lý công cộng đồng
trên địa bàn tỉnh.
- Hoàn thiện hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý
rừng và cơ chế hưởng lợi cho các thành phần kinh tế; phù hợp với đặc điểm tình
hình tại địa phương; Tăng cường phân cấp quản lý nhà nước vệ rừng cho chính quyền
cấp huyện và xã. Quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn của chương chính quyền
các cấp, các cơ quan thừa hành pháp luật; Tăng cường phổ biến giáo dục pháp luật
để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành, chủ rừng, mỗi người
dân và toàn xã hội trong việc bảo vệ và phát triển rừng.
1.2. Chính sách huy động vốn
a) Vốn ngân sách Trung ương và địa phương
Tăng ngân sách đầu tư của Nhà nước cho quản lý,
bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phong hộ, rừng sản xuất, nghiên cứu khoa
học, khuyến lâm, đào tạo nguồn nhân lực và đầu tư thích đáng cho xây dựng cơ sở
hạ tầng lâm nghiệp theo các chương trình, dự án của Chính phủ tại Quyết định số
147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ, số 60/2010/QĐ-TTg ngày
30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ, số 66/2011/QĐ-TTg ngày 09/12/2011 của Thủ tướng
Chính phủ, số 57/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ. Đối với 5 huyện
nghèo được thực hiện theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của
Chính phủ.
b) Vốn từ thu dịch vụ môi trường rừng
Triển khai thực hiện Nghị định số 99/2010/NĐ-CP
ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, các
quy định khác của Bộ, ngành Trung ương. Các đối tượng sử dụng dịch vụ môi trường
rừng phải trả tiền phí sử dụng dịch vụ cho các chủ rừng tại tỉnh bình quân hàng
năm khoảng trên 200 tỷ đồng để đầu tư, hỗ trợ cho phát triển lâm nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
c) Vốn từ các doanh nghiệp và nhà đầu tư
Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào bảo
vệ, phát triển, sử dụng rừng và chế biến lâm sản thông qua chính sách ưu đãi,
thu hút đầu tư, miễn giảm thuế, hỗ trợ cước vận tải, ... Thực hiện liên doanh
giữa nông dân và doanh nghiệp theo hướng người dân góp vốn bằng quyền sử dụng đất
đối với trồng cao su và trồng rừng nguyên liệu.
d) Vốn từ các nguồn khác
Thu hút vốn đầu tư nước ngoài từ Chính phủ và
các tổ chức phi Chính phủ. Xây dựng cơ chế bảo hiểm và bảo đảm cho các thành phần
kinh tế tham gia sản xuất lâm nghiệp được tiếp cận và vay vốn dài hạn phù hợp với
chu kỳ kinh doanh cây lâm nghiệp từ các nguồn vốn đầu tư và tín dụng,...
1.3. Chính sách hưởng lợi
Thực hiện theo các quy định hiện hành, khuyến
khích phát triển mô hình liên doanh, liên kết sản xuất lâm nghiệp giữa doanh
nghiệp và người dân trên cơ sở phân chia lợi ích.
2. Đổi mới tổ chức quản lý sản xuất, kinh
doanh, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển lâm nghiệp
2.1. Quản lý nhà nước về lâm nghiệp
Phát huy vai trò trách nhiệm của chính quyền cơ
sở, củng cố, rà soát, sắp xếp hệ thống quản lý nhà nước về lâm nghiệp từ tỉnh,
huyện, xã, từng bước phân cấp đến bản. Củng cố các Ban quản lý rừng phòng hộ
các huyện để quản lý các khu rừng phòng hộ tập trung.
2.2. Tổ chức sản xuất kinh doanh rừng,
phát triển rừng
Phát triển mô hình liên doanh liên kết giữa
doanh nghiệp với hộ gia đình theo hình thức người dân góp đất, doanh nghiệp đầu
tư vốn, kỹ thuật và tiêu thụ sản phẩm. Phát triển hình thức sản xuất lâm nghiệp
hộ gia đình, trang trại, cộng đồng bản và hợp tác xã. Kết hợp giữa xây dựng
vùng nguyên liệu với xây dựng cơ sở chế biến. Hỗ trợ tài chính cho các hộ gia
đình thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng nông, lâm kết hợp nhằm hạn
chế thấp nhất canh tác nương rẫy trên đất lâm nghiệp.
3. Quản lý quy hoạch
- Xác định ổn định các lâm phận, xây dựng kế hoạch
đầu tư phát triển cho từng loại rừng phù hợp với điều kiện thực tế của các huyện,
xã.
- Nâng cao chất lượng xây dựng và tổ chức thực
hiện quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng các cấp. Các dự án lâm nghiệp phải lồng
ghép với các dự án giảm nghèo, phát triển nông nghiệp và nông thôn trên địa
bàn. Quy hoạch và phát triển công nghiệp chế biến gắn với thị trường tiêu thụ
lâm sản; rà soát và xây dựng các vùng trong rừng nguyên liệu công nghiệp tập
trung. Chú trọng quy hoạch phát triển các nghề sản xuất, chế biến lâm sản và
các trang trại lâm nghiệp địa phương có thế mạnh.
- Tăng cường công tác quản lý sau quy hoạch, tiến
hành rà soát và bổ sung mốc giới phân định giữa đất sản xuất nông nghiệp và đất
lâm nghiệp - căn cứ quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng của tỉnh tiến hành xây
dựng quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển cấp huyện và cấp xã.
- Tăng cường công tác giám sát đánh giá việc thực
hiện và phát triển rừng Tỉnh thành thống kê, kiểm kê và theo dõi diễn biến tài
nguyên rừng gắn với thống kê, kiểm kê đất đai. Xây dựng và cập nhật cơ sở dữ liệu
quản trị nguyên rừng, áp dụng công nghệ tiên tiến để cải thiện chất lượng điều
tra quy hoạch rừng. Xây dựng phương án điều chế, quản lý rừng bền vững, phương
án khai thác rừng tác động thấp.
- Khẩn trương rà soát, triển khai thực hiện công
tác giao rừng, cho thuê rừng gắn với giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp, lập hồ
sơ quản ý rừng, thống kê kiểm kê rừng làm cơ sở cho việc triển khai chính sách
chi trả dịch vụ môi trường rừng. Triển khai thực hiện chính sách thí điểm chia
sẻ lợi ích trong quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững rừng đặc dụng theo Quyết
định số 126/QĐ-TTg ngày 02/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ. Lập quy hoạch, xác
lập các khu rừng đặc dụng theo quy định tại Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày
24/12/2010 của Chính phủ.
4. Khoa học công nghệ và khuyến lâm
- Tập trung nghiên cứu khảo nghiệm, chọn lọc và
bổ sung tập đoàn cây trồng phù hợp với Sự kiện hệ sinh thái từng vùng, từng loại
rừng, ưu tiên phát triển các loài cây đa mục đích; xây dựng hệ sinh thái rừng
nhiều tầng kết hợp cây phòng hộ, cây kinh tế, cây công nghiệp, cây ăn quả và
lâm sản ngoài gỗ.
- Xây dựng các rừng giống, vườn giống, hệ thống
vườn ươm chất lượng cao đảm bảo cung cấp giống tốt. Đối với rừng sản xuất cần
áp dụng các biện pháp thâm canh với công nghệ giống lai, mô hom, để tăng nhanh
sinh khối, rút ngắn chu kỳ kinh doanh.
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ tin học
vào công tác quản lý, theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp, theo dõi công
tác phòng cháy, chữa cháy rừng.
5. Phát triển nguồn nhân lực lâm nghiệp
Đào tạo bồi dưỡng chuẩn hoá các chức danh trong
quản lý Nhà nước về lâm nghiệp các cấp, đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật cho các
địa phương coi trọng đào tạo con em các dân tộc và cán bộ lâm nghiệp ở các vùng
sâu, vùng xa Xây dựng các chương trình đào tạo ngắn hạn trên cơ sở ưu tiên đào
tạo nông dân làm nghề rừng, công nhân lâm nghiệp và thợ thủ công trong các nghề
truyền thống.
Thu hút cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý
giỏi để bổ sung cho các cơ quan trong ngành lâm nghiệp của tỉnh. Nâng cao năng
lực cho các thành phần kinh tế làm nghề rừng thông qua đào tạo tại chỗ, ngắn hạn
và khuyến lâm, từng bước nâng cao năng lực tự xây dựng, thực hiện và giám sát kế
hoạch bảo vệ và phát triển rừng.
6. Chế biến, tiêu thụ sản phẩm
Hình thành 2 cụm công nghiệp chế biến lâm sản gắn
với 2 vùng nguyên liệu tập trung, quy mô lớn để chế biến, tiêu thụ sản phẩm, có
cơ chế chính sách để thu hút các doanh nghiệp đầu tư chế biến lâm sản theo quy
hoạch.
Đầu tư, đổi mới dây chuyền công nghệ để tiết kiệm
nhiên liệu, ít ảnh hưởng đến môi trường, nâng cao chất lượng sản phẩm đối với
nhà máy, xí nghiệp chế biến lâm sản để tăng sức cạnh tranh trên thị trường, đáp
ứng nhu cầu và mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp.
7. Phối hợp các ngành và hợp tác quốc tế
Tăng cường sự phối hợp của các cấp, các ngành từ
Trung ương đến cơ sở, đặc biệt là các ngành trên địa bàn tỉnh. Lồng ghép các dự
án phát triển lâm nghiệp với các chương trình, dự án xóa đói giảm nghèo, phát
triển nông nghiệp và nông thôn trên địa bàn để bảo vệ và phát triển rừng, góp
phần vào việc xóa đói giảm nghèo cho nhân dân các dân tộc.
Tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc tế như:
WB, ADB, KFW, JICA, thông qua Bộ Nông nghiệp và PTNT, thu hút nguồn vốn ODA của
các nước, tổ chức phi Chính phủ đầu tư cho bảo vệ và phát triển rừng của tỉnh,
khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực lâm nghiệp.
VI. CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN
1. Dự án bảo vệ rừng phòng hộ, đặc dụng
2. Dự án khoanh nuôi tái sinh tự nhiên rừng
phòng hộ, đặc dụng
3. Dự án trồng rừng phòng hộ, đặc dụng
4. Các dự án phát triển rừng sản xuất gắn với cơ
sở chế biến
5. Dự án chi trả dịch vụ môi trường rừng
6. Dự án phát triển giống cây lâm nghiệp
7. Dự án tổng điều tra và kiểm kê rừng
8. Dự án nâng cao năng lực phòng cháy chữa cháy
rừng
9. Dự án giao đất, giao rừng, cho thuê rừng
10. Xây dựng khu bảo tồn
thiên nhiên Tà Tổng - Mù Cả Mường Tè
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban
Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển
khai thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
Lai Châu khoá XIII, kỳ họp thứ 4 thông qua, ngày 13 tháng 7 năm 2012.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ;
- VP. CTN, VP.CP, VP.QH;
- Các Bộ: Nông nghiệp và PTNT, Tài chính, Kế hoạch & ĐT, Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND, UBND tỉnh, UBMTTQ tỉnh;
- Các ĐBQH tỉnh, ĐB HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT. HĐND - UBND các huyện, thị xã;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Giàng Páo Mỷ
|