Vì sao cần có luật sư tư vấn? Những ngành nghề cần luật sư tư vấn?
Vì sao cần có luật sư tư vấn?
Tại Việt Nam, vai trò của luật sư tư vấn ngày càng trở nên quan trọng hơn trong bối cảnh phát triển kinh tế hội nhập và sự đa dạng hóa của các hoạt động kinh doanh. Các công ty luật mọc lên ngày càng nhiều và cung cấp các gói dịch vụ tư vấn phong phú từ những vấn đề nhỏ đến những thỏa thuận quốc tế lớn.
Dịch vụ tư vấn pháp luật cũng đã mở rộng đến những lĩnh vực như môi trường, thể thao, và các ngành công nghiệp sáng tạo. Nhu cầu này thúc đẩy sự phát triển của nguồn nhân lực chất lượng trong ngành luật, đặc biệt là đối với các luật sư trẻ mới ra trường.
Theo đó, việc thuê luật sư tư vấn là cần thiết bởi các lý do sau:
Phòng ngừa rủi ro pháp lý
Hiểu rõ quy định pháp luật: Luật pháp thường phức tạp và thay đổi liên tục. Luật sư tư vấn sẽ giúp bạn hiểu và áp dụng đúng luật, tránh vi phạm không đáng có.
Giảm thiểu nguy cơ tranh chấp: Thông qua việc kiểm tra hợp đồng, văn bản pháp lý và quy trình hoạt động, luật sư tư vấn giúp giảm nguy cơ xảy ra mâu thuẫn.
Tiết kiệm thời gian và công sức
Việc tự mình tìm hiểu và làm rõ các quy định pháp luật có thể mất rất nhiều thời gian và công sức. Một luật sư tư vấn sẽ giúp bạn tiết kiệm nguồn lực với khả năng của mình, từ đó bạn có thể tập trung vào các hoạt động khác quan trọng hơn.
Đưa ra những lời khuyên hữu hiệu
Một luật sư tư vấn không chỉ đóng vai trò là người cung cấp thông tin mà còn là người đưa ra các giải pháp và lời khuyên pháp lý phù hợp nhất. Nhờ có kinh nghiệm tích lũy và kiến thức sâu rộng về pháp luật, họ sẽ giúp bạn đưa ra quyết định chính xác trong từng trường hợp cụ thể.
>>Xem thêm: Nghề luật sư (lawyer) có phải là con đường sự nghiệp đáng để theo đuổi?
Vì sao cần có luật sư tư vấn? Những ngành nghề cần luật sư tư vấn? (Hình từ Internet)
Những ngành nghề cần luật sư tư vấn?
Có rất nhiều ngành nghề cần đến sự tư vấn từ luật sư, một số trong số đó bao gồm:
- Bất động sản: Việc mua bán nhà đất không chỉ là việc trao đổi đơn giản, mà còn liên quan đến pháp lý về quyền sở hữu, quy hoạch sử dụng đất, và rất nhiều yếu tố pháp lý khác.
- Tài chính – ngân hàng: Các tổ chức tài chính phải tuân thủ rất nhiều quy định pháp lý liên quan đến giao dịch, quản lý quỹ, và kiểm toán.
- Y tế: Các cơ sở y tế cần đảm bảo rằng mọi hoạt động đều tuân theo quy định pháp luật về an toàn thực phẩm, đạo đức nghề nghiệp và nhiều lĩnh vực khác.
- Công nghệ: Ngành công nghệ cần nắm rõ các quy định pháp lý liên quan đến bảo vệ thông tin cá nhân, quyền sở hữu trí tuệ và xử lý dữ liệu.
>>Xem thêm: Từ năm 2024, sẽ tăng học phí chương trình đào tạo nghề Luật sư đến gần 4.000.000 đồng đúng không?
Các hành vi bị nghiêm cấm khi hành nghề luật sư là gì?
Căn cứ tại Điều 9 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 thì nghiêm cấm các hành vi sau đây khi hành nghề luật sư:
- Cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng có quyền lợi đối lập nhau trong cùng vụ án hình sự, vụ án dân sự, vụ án hành chính, việc dân sự, các việc khác theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là vụ, việc);
- Cố ý cung cấp hoặc hướng dẫn khách hàng cung cấp tài liệu, vật chứng giả, sai sự thật; xúi giục người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, đương sự khai sai sự thật hoặc xúi giục khách hàng khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện trái pháp luật;
- Tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà mình biết được trong khi hành nghề, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;
- Sách nhiễu, lừa dối khách hàng;
- Nhận, đòi hỏi thêm bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ khách hàng ngoài khoản thù lao và chi phí đã thỏa thuận với khách hàng trong hợp đồng dịch vụ pháp lý;
- Móc nối, quan hệ với người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, cán bộ, công chức, viên chức khác để làm trái quy định của pháp luật trong việc giải quyết vụ, việc;
- Lợi dụng việc hành nghề luật sư, danh nghĩa luật sư để gây ảnh hưởng xấu đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
- Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích khác khi thực hiện trợ giúp pháp lý cho các khách hàng thuộc đối tượng được hưởng trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật; từ chối vụ, việc đã đảm nhận theo yêu cầu của tổ chức trợ giúp pháp lý, của các cơ quan tiến hành tố tụng, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc theo quy định của pháp luật;
- Có lời lẽ, hành vi xúc phạm cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình tham gia tố tụng;
- Tự mình hoặc giúp khách hàng thực hiện những hành vi trái pháp luật nhằm trì hoãn, kéo dài thời gian hoặc gây khó khăn, cản trở hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ quan nhà nước khác.