Công văn 223/BNV-TCBC 2025 về phạm vi và đối tượng áp dụng tại Nghị định 178/2024/NĐ-CP ra sao?
Công văn 223/BNV-TCBC 2025 về phạm vi và đối tượng áp dụng tại Nghị định 178/2024/NĐ-CP ra sao?
Ngày 11/3/2025, Bộ Nội vụ đã có Công văn 223/BNV-TCBC về phạm vi và đối tượng áp dụng tại Nghị định 178/2024/NĐ-CP.
Tải về Toàn văn Công văn 223/BNV-TCBC
Cụ thể, Công văn 223/BNV-TCBC năm 2025 nêu rõ, trong quá trình thực hiện Nghị định 178/2024/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị (sau đây gọi tắt là Nghị định 178/2024/NĐ-CP), một số Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan liên quan có văn bản gửi Bộ Nội vụ xin ý kiến về phạm vi, đối tượng áp dụng Nghị định 178/2024/NĐ-CP. Về vấn đề này, Bộ Nội vụ có ý kiến như sau:
Theo quy định tại Điều 1 và Điều 2 Nghị định 178/2024/NĐ-CP thì đối tượng áp dụng là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện việc sắp xếp tổ chức bộ máy theo chỉ đạo của Trung ương tại Kết luận 121-KL/TW năm 2025; Kết luận 126-KL/TW năm 2025 và Chính phủ tại Kế hoạch 141/KH-BCĐTKNQ18; Công văn 31/CV-BCĐTKNQ18 về việc thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017.
Hiện nay, căn cứ Thông báo kết luận 75-TB/TW năm 2025 của Bộ Chính trị về điều chỉnh phạm vi và đối tượng áp dụng chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, Bộ Nội vụ đang chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 178/2024/NĐ-CP, trình Chính phủ ban hành, làm cơ sở cho các Bộ, ngành, địa phương thống nhất thực hiện.
Xem chi tiết tại Công văn 223/BNV-TCBC năm 2025.
Công văn 223/BNV-TCBC 2025 về phạm vi và đối tượng áp dụng tại Nghị định 178/2024/NĐ-CP ra sao? (Hình từ internet)
Nội dung sửa đổi bổ sung Nghị định 178/2024/NĐ-CP tại Dự thảo Nghị định?
(1) Về tên của dự thảo Nghị định
Bộ Nội vụ đề nghị tên của dự thảo Nghị định là: “Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 của Chính phủ về chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị”.
(2) Về Điều 1 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 178/2024/NĐ-CP
Để thể chế hóa chủ trương của Bộ Chính trị tại Kết luận 75-TB/TW năm 2025 và để thống nhất trong quá trình triển khai thực hiện Nghị định, đã sửa đổi, bổ sung như sau:
- Về sửa đổi, bổ sung phạm vi điều chỉnh (Điều 1)
Sửa đổi, bổ sung để làm rõ các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi điều chỉnh để thực hiện kết luận của Bộ Chính trị, cụ thể như sau:
+ Các tổ chức hành chính của cơ quan, tổ chức từ Trung ương đến cấp huyện trực tiếp thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy hoặc không trực tiếp thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy nhưng thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại, nâng cao chất lượng cán bộ, công chức.
- Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu tổ chức của các cơ quan tham mưu, giúp việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư; của các bộ, ngành, cơ quan ở trung ương; thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện không trực tiếp thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy nhưng thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại, nâng cao chất lượng viên chức.
+ Các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cán bộ, công chức cấp xã do sắp xếp đơn vị hành chính các cấp.
+ Các hội được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ từ Trung ương đến cấp huyện trực tiếp thực hiện sắp xếp, hợp nhất, sáp nhập tổ chức bộ máy.
- Về sửa đổi, bổ sung đối tượng áp dụng (Điều 2)
+ Bổ sung đối tượng áp dụng để thực hiện kết luận của Bộ Chính trị; đồng thời, biên tập lại Điều 2 để bảo đảm kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật. Bổ sung các đối tượng áp dụng, gồm:
++ Cán bộ, công chức, viên chức, người hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật lao động trước thời điểm ngày 15 tháng 01 năm 2019 và lực lượng vũ trang còn từ đủ 05 tuổi trở xuống đến tuổi nghỉ hưu trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 1 Nghị định này không chịu sự tác động trực tiếp của việc sắp xếp tổ chức bộ máy nhưng phải thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại, nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức”.
++ Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước tại các hội được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở Trung ương và địa phương do tác động trực tiếp của việc thực hiện sắp xếp, hợp nhất, sáp nhập.
++ Cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định 177/2024/NĐ-CP; cán bộ đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm cấp ủy cùng cấp, có thời gian công tác tính từ ngày bắt đầu tổ chức đại hội còn từ 2,5 năm (30 tháng) đến 05 năm (60 tháng) đến đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định 177/2024/NĐ-CP và cán bộ đang tham gia cấp ủy ở các đảng bộ phải kết thúc hoạt động, kiện toàn tổ chức bộ máy còn từ 05 năm (60 tháng) trở xuống đến tuổi nghỉ hưu, có nguyện vọng nghỉ hưu trước tuổi để tạo điều kiện sắp xếp nhân sự cấp ủy trong kỳ đại hội đảng các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng và được cấp có thẩm quyền đồng ý thì được áp dụng chính sách nghỉ hưu trước tuổi quy định tại Điều 7 Nghị định này; không hưởng chính sách quy định tại Nghị định 177/2024/NĐ-CP.
+ Trong quá trình sắp xếp tổ chức bộ máy, nhất là các cơ quan hợp nhất, sáp nhập thì số lượng lãnh đạo, quản lý của các cơ quan sau sắp xếp cao hơn nhiều so với quy định. Do vậy để tạo thuận lợi cho việc sắp xếp lãnh đạo, quản lý bảo đảm số lượng theo đúng quy định của pháp luật và tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ trẻ có cơ hội phát triển, Bộ Nội vụ đề nghị bổ sung quy định sau:
“Công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này có nguyện vọng nghỉ hưu trước tuổi để tạo điều kiện thuận lợi trong việc thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị”.
- Về xác định tiền lương hiện hưởng để tính chính sách, chế độ (khoản 6 Điều 5)
Qua rà soát thì việc bổ sung “hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có) theo quy định của pháp luật về tiền lương” vào tiền tiền lương tháng hiện hưởng tính chính sách, chế độ là cần thiết, để đảm bảo quyền lợi đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khi nghỉ việc.
- Về sửa đổi, bổ sung nguồn kinh phí (Điều 16)
Dự thảo Nghị định đã sửa đổi, bổ sung ngân sách nhà nước chi trả chính sách, chế độ đối với các trường hợp nêu trên (sửa đổi bổ sung điểm a khoản 2, bổ sung khoản 5 và khoản 6 Điều 16).
- Về sửa đổi, bổ sung chính sách hỗ trợ thêm của địa phương (khoản 6 Điều 19)
Để đảm tương quan về chính sách, chế độ giữa Trung ương và địa phương, giữa các địa phương, đề nghị quy định chính sách hỗ trợ thêm của địa phương của tối đa là 30%.
- Về hiệu lực thi hành (Điều 24) như sau:
Căn cứ Kết luận 75-TB/TW năm 2025, ý kiến đề nghị của Bộ Quốc phòng và một số kiến nghị của các địa phương, dự thảo Nghị định đã sửa đổi khoản 2 và bổ sung khoản 3, khoản 4 như sau:
“2. Các trường hợp đủ điều kiện hưởng chính sách, chế độ theo quy định tại Nghị định này mà đã được cơ quan có thẩm quyền giải quyết chính sách, chế độ theo Nghị định số 29/2023/NĐ-CP từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 thì được cấp bù theo theo chính sách, chế độ tại Nghị định này.
3. Các trường hợp đã được cơ quan có thẩm quyền giải quyết chính sách, chế độ theo Nghị định số 177/2024/NĐ-CP từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 đến trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành, nếu chính sách, chế độ thấp hơn so với chính sách, chế độ quy định tại Nghị định này thì được cấp bù theo theo chính sách, chế độ tại Nghị định này.
4. Các trường hợp đã được cấp có thẩm quyền quyết định nghỉ hưu trước hạn tuổi trước ngày 01 tháng 01 năm 2025 theo quy định tại Nghị định số 21/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sỹ quan quân đội nhân dân Việt Nam về chế độ, chính sách đối với sỹ quan thôi phục vụ tại ngũ; sỹ quan tại ngũ hy sinh, từ trần; sỹ quan tại ngũ chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp hoặc công chức quốc phòng (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 52/2025/NĐ-CP ngày 01/03/2025 của Chính phủ); Nghị định số 151/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều về chế độ, chính sách của Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng; Nghị định số 32/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Cơ yếu về chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu, nhưng từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 cấp có thẩm quyền chưa ban hành quyết định giải quyết chế độ, chính sách thì được áp dụng chính sách, chế độ tại Nghị định này”.
- Một số nội dung khác
Do sửa đổi về phạm vi và đối tượng áp dụng nên cần thiết sửa đổi kỹ thuật trình bày tại các Điều 7, Điều 9 và Điều 15; đồng thời, bỏ từ “cấp huyện” tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 178/2024/NĐ-CP.
Tiêu chí nào để đánh giá cán bộ, công chức, việc chức và người lao động để áp dụng các chính sách, chế độ?
Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 178/2025/NĐ-CP thì cán bộ, công chức, viên chức và người lao động sẽ được đánh giá dựa trên các tiêu chí:
+ Tiêu chí đánh giá về phẩm chất đạo đức, tinh thần trách nhiệm, ý thức kỷ luật, kỷ cương trong thực thi nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
+ Tiêu chí đánh giá về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ; khả năng đáp ứng yêu cầu về tiến độ, thời gian, chất lượng thực thi nhiệm vụ, công vụ thường xuyên và đột xuất.
+ Tiêu chí đánh giá về kết quả, sản phẩm công việc gắn với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị mà cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã đạt được.
+ Đối với cán bộ, công chức, viên chức được đánh giá là người có phẩm chất, năng lực nổi trội thì phải đáp ứng 3 tiêu chí tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 6 Nghị định 178/2025/NĐ-CP, đồng thời phải bảo đảm tiêu chí đánh giá về đổi mới, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung và có thành tích tiêu biểu, nổi trội, mang lại lợi ích cho cơ quan, tổ chức, đơn vị.




