ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
53/2019/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Phúc, ngày 07 tháng 11 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ DI TÍCH, DI VẬT, CỔ VẬT,
BẢO VẬT QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm
Căn cứ Luật Di sản văn hoá ngày
29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn
hoá ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Tín ngưỡng, tôn
giáo ngày 16 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
98/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Di sản văn hoá và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Di sản văn hoá;
Căn cứ Nghị định số
166/2018/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Chính
phủ về quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch,
dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
Căn cứ Nghị định số
110/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý và tổ
chức lễ hội;
Căn cứ Nghị định số
162/2017/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Tín ngưỡng, tôn giáo;
Theo đề nghị của Sở Văn hoá, Thể
thao và Du lịch tại Tờ trình số 117/TTr-SVH,TT&DL ngày 16 tháng 10 năm 2019
và Báo cáo số 210/BC-STP ngày 07 tháng 10 năm 2019 của Sở Tư pháp về kết quả thẩm
định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định quản lý di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2.
Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2019 và thay thế Quyết định số
17/2012/QĐ-UBND ngày 5/7/2012 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc ban hành Quy định
về quản lý di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc.
Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn; các tổ chức và cá nhân liên quan căn cứ Quyết định
thi hành./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ VH, TT&DL (b/c);
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp (b/c);
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh, các đoàn thể tỉnh;
- Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Chỉ đạo công tác tôn giáo tỉnh;
- Các đoàn thể tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh; Báo Vĩnh Phúc;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- Cổng TTGTĐT tỉnh;
- Như Điều 2;
- Lưu: VT, VX3 (H-63b).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trì
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ DI TÍCH, DI VẬT, CỔ
VẬT, BẢO VẬT QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 53/2019/QĐ-UBND ngày
07 tháng 11 năm 2019 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này
quy định về quản lý di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh (Sau đây gọi
chung là di tích), di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; trách nhiệm, mối quan hệ
phối hợp của các cấp, các ngành trong quản lý di tích, di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Cơ quan nhà nước,
tổ chức, công dân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định
cư ở nước ngoài có liên quan đến các hoạt động quản lý di tích, di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc phải thực hiện theo Quy định này
và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
Chương II
QUẢN
LÝ, BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH
Mục 1. XẾP HẠNG DI TÍCH
Điều 3. Điều kiện xếp hạng di tích
1. Là các di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh
có giá trị tiêu biểu về lịch sử, văn hóa, khoa học được quy định tại khoản 2 Điều
28 Luật Di sản văn hoá năm 2001 và khoản 9, 10, Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Di sản văn hoá năm 2009.
2. Có quỹ đất hợp pháp, không có tranh chấp;
3. Có biên bản đồng thuận của nhân dân và văn bản đề
nghị của chính quyền địa phương đề nghị xếp hạng di tích.
Điều 4. Lập, thẩm định hồ sơ khoa học đề nghị xếp hạng di
tích và thẩm quyền quyết định xếp hạng di tích
1. Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch chịu trách
nhiệm lập hồ sơ khoa học để xếp hạng di tích.
2. Hồ sơ khoa học đề nghị xếp hạng di tích theo quy định
tại Thông tư số 09/2011/TT-BVHTTDL ngày 14/7/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch.
3. Thẩm quyền quyết định xếp hạng di tích thực hiện
theo khoản 11, Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa
năm 2009.
Điều 5. Tổ chức trao nhận bằng xếp hạng di tích
1. Phân công trách nhiệm trao bằng xếp hạng di tích
a) Đối với bằng di tích quốc gia đặc biệt: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Đối với bằng di tích quốc gia: Giám đốc Sở Văn hoá,
Thể thao và Du lịch;
c) Đối với bằng di tích cấp tỉnh: Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố.
2. Cơ quan, tổ chức được giao tổ chức đón nhận bằng xếp
hạng di tích chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch, nội dung chương trình lễ trao
nhận bằng xếp hạng di tích báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực
hiện.
Mục 2. QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ DI TÍCH
Điều 6. Các hoạt động quản lý, bảo vệ di tích
1. Các di tích đã được xếp hạng hoặc chưa xếp hạng
nhưng đã được đưa vào danh mục kiểm kê của tỉnh phải được bảo vệ nguyên trạng.
Khi di tích xuống cấp hoặc bị xâm hại, Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý trực tiếp phải có
phương án bảo vệ kịp thời và báo cáo cơ quan chức năng cùng phối hợp bảo vệ, tu
bổ.
2. Ban quản lý di tích cấp xã có nhiệm vụ:
a) Cử người trực tiếp trông coi, quản lý di tích;
b) Kiểm tra di tích và kiểm kê đồ thờ trong di tích
theo định kỳ hàng quý, năm, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã về hiện trạng di tích và đồ
thờ trong di tích.
c) Trong trường hợp khẩn cấp như hỏa hoạn, thiên tai,
sập đổ di tích phải phối hợp với tiểu ban quản lý di tích, người trực tiếp
trông coi di tích có biện pháp ứng phó, giảm thiểu hư hại cho di tích, báo cáo
kịp thời với Ủy ban nhân dân cấp xã.
d) Có phương thức thu, nhận, quản lý và sử dụng tiền
công đức, nguồn đóng góp đảm bảo thực hiện nếp sống văn minh tại di tích.
3. Tiểu ban quản lý di tích, người trực tiếp trông coi
di tích hoặc các chức sắc tôn giáo và nhà tu hành (đối với các di tích có chức
sắc tôn giáo và nhà tu hành trụ trì) có nhiệm vụ:
a) Trực tiếp bảo quản di tích và các hiện vật trong di
tích;
b) Không được tự ý làm thay đổi hiện trạng di tích.
c) Khi phát hiện di tích và hiện vật trong di tích có
dấu hiệu xuống cấp hoặc mất hiện vật phải kịp thời báo cáo Ban quản lý di tích
và Ủy
ban nhân dân cấp xã;
d) Trong trường hợp khẩn cấp (hỏa hoạn, thiên tai, sập
đổ di tích) phải báo cáo ngay với chính quyền địa phương để huy động các lực lượng
ứng phó, có biện pháp thích hợp để giảm thiểu hư hại cho di tích.
4. Các tổ chức, cá nhân khi phát hiện di tích xuống cấp
hoặc bị xâm hại cần phải báo cáo ngay cho chính quyền địa phương nơi có di tích
để có biện pháp xử lý kịp thời.
Điều 7. Tổ chức lễ hội tại di tích
1. Việc tổ chức lễ hội tại di tích phải tuân thủ theo
Điều 22 Luật Di sản văn hóa năm 2001, khoản 7, Điều 1 Luật Sửa đổi bổ sung một
số điều của Luật Di sản văn hóa năm 2009; Nghị định số 110/2018/NĐ-CP ngày
29/8/2018 của Chính phủ quy định về quản lý và tổ chức lễ hội và các quy định của
pháp luật hiện hành; phải phù hợp với tính chất, đặc điểm lịch sử của di tích,
phù hợp với thuần phong mỹ tục và tình hình kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Việc thông báo tổ chức lễ hội đối với những lễ hội
tổ chức hàng năm thực hiện theo quy định tại Điều 14, nội dung hồ sơ thông báo
tổ chức lễ hội thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 110/2018/NĐ-CP.
3. Việc đăng ký tổ chức lễ hội đối với những lễ hội được
tổ chức lần đầu; lễ hội lần đầu được khôi phục lại sau thời gian gián đoạn từ
02 năm trở lên thực hiện theo quy định tại Điều 9, nội dung hồ sơ đăng ký tổ chức
lễ hội thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 110/2018/NĐ-CP.
4. Đối với các cuộc lễ tôn giáo được tổ chức hàng năm
tại các di tích là cơ sở tôn giáo như: Vu Lan, Phật đản, Nô-en, Phục sinh,
ngoài việc thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này phải thực hiện theo quy
định của Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016 và Nghị định số 162/2017/NĐ-CP ngày
30/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Tín ngưỡng, tôn giáo.
5. Các lễ hội đã được phê duyệt nội dung, kịch bản,
ban tổ chức lễ hội có trách nhiệm thực hiện theo đúng nội dung, kịch bản đã được
phê duyệt.
Điều 8. Quản lý các hoạt động tại di tích
1. Các hoạt động nghiên cứu khoa học, văn hoá nghệ thuật,
dịch vụ du lịch tại di tích phải thực hiện theo sự hướng dẫn và giám sát của cấp
chính quyền quản lý trực tiếp di tích.
2. Các tổ chức, cá nhân là người nước ngoài, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài hoặc tổ chức hợp tác khoa học quốc tế có nhu cầu
nghiên cứu khoa học tại các di tích trên địa bàn tỉnh phải đăng ký với Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Sở Ngoại
vụ, Sở Nội vụ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bằng văn bản. Trường hợp tổ chức tôn
giáo, tín đồ, nhà tu hành, chức sắc tôn giáo là người nước ngoài đến Vĩnh Phúc
để tiến hành các hoạt động có liên quan đến tôn giáo tại các di tích là cơ sở
tôn giáo trên địa bàn tỉnh phải có sự chấp thuận bằng văn bản của Ban Tôn giáo
Chính phủ.
Điều 9. Quản lý và sử dụng các nguồn thu từ di tích
1. Người phụ trách (trụ trì), ban Quản lý di tích phải
có phương thức thu, nhận, quản lý và sử dụng tiền công đức, tiền được huy động
từ nguồn xã hội hóa, tài trợ, có sổ sách rõ ràng, chi tiêu đúng mục đích theo
quy định.
2. Việc quản lý, sử dụng các nguồn thu phải được công
khai, minh bạch và được sự giám sát, kiểm tra của chính quyền cấp quản lý trực
tiếp di tích.
Điều 10. Tiếp nhận, bổ sung đồ thờ mới vào di tích
1. Việc tiếp nhận, bổ sung đồ thờ mới vào di tích phải
đảm bảo:
a) Được sự đồng thuận của nhân dân nơi có di tích, được
sự đồng ý và hướng dẫn cụ thể của chính quyền địa phương.
b) Đồ thờ được bổ sung phải có giá trị thẩm mỹ, kích
thước, kiểu dáng, màu sắc phù hợp với loại hình, không gian kiến trúc và nội thất
của di tích.
2. Việc bổ sung hoặc tiếp nhận các đồ thờ mới vào di
tích phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa:
a) Đối với di tích chưa xếp hạng: Phòng Văn hóa và
Thông tin các huyện, thành phố.
b) Đối với di tích đã xếp hạng: Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch.
Điều 11. Quản lý đất di tích
1. Việc cắm mốc giới các khu vực bảo vệ di tích thực
hiện theo điều 14 Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hoá và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Di sản văn hoá.
2. Đối với các di tích đã bị đổ nát, chỉ còn là phế
tích, còn địa điểm mặt bằng, không còn các dấu tích vật chất (ngọc phả, sắc
phong, tượng pháp, bia ký) thì không được xây dựng lại.
3. Đối với các di tích đã bị đổ nát, chỉ còn là phế
tích và còn các dấu tích vật chất (ngọc phả, sắc phong, tượng pháp, bia ký) nếu
nhân dân có nguyện vọng khôi phục, xây dựng mới, Ủy ban nhân dân cấp xã phải xem
xét, nghiên cứu kỹ những điều kiện của việc xây dựng lại để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
huyện xem xét và đề nghị các Sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Nội vụ, Xây dựng,
Tài nguyên và Môi trường thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Mục 3. BẢO QUẢN, TU BỔ VÀ PHỤC HỒI DI TÍCH
Điều 12. Nguyên tắc, yêu cầu bảo quản, tu bổ và phục hồi di
tích
1. Việc bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích phải bảo đảm
các yêu cầu, nguyên tắc được quy định tại khoản 15, Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Di sản văn hóa năm 2009, Nghị định số 166/2018/NĐ-CP
ngày 25/12/2018 của Chính phủ.
2. Theo quy định, khi thực hiện các hoạt động bảo quản,
tu bổ và phục hồi di tích giữ gìn tối đa các yếu tố gốc cấu thành di tích; tổ
chức, cá nhân chủ trì lập quy hoạch, dự án hoặc chủ trì tổ chức thi công, giám
sát thi công dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích phải có giấy chứng nhận
đủ điều kiện hành nghề đối với tổ chức và chứng chỉ hành nghề đối với cá nhân.
Điều 13. Tu bổ di tích
1. Các hoạt động tu bổ thường xuyên có tính chất sửa
chữa nhỏ, không ảnh hưởng đến kết cấu kiến trúc của di tích đã xếp hạng (đảo
ngói, thay hoành, dui, lát nền, trát lại tường), Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ban
quản lý di tích trực thuộc cấp huyện trực tiếp chỉ đạo việc tu bổ và báo cáo kết
quả tu bổ sau khi được Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch đồng ý bằng văn bản.
2. Các hoạt động tu bổ ảnh hưởng đến kiến trúc của di
tích, phục hồi di tích, tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc được giao quản lý
di tích phải lập dự án và phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm
quyền. Hồ sơ đề nghị tu bổ di tích thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định
số 166/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt dự án
tu bổ di tích được quy định Điều 20, Điều 21 Nghị định số 166/2018/NĐ-CP.
Điều 14. Tu sửa cấp thiết di tích
1. Việc tu sửa cấp thiết di tích chỉ được tiến hành
khi di tích có nguy cơ bị hủy hoại do tác động của môi trường thiên nhiên, của
con người nhằm chống đỡ, gia cố, gia cường các bộ phận của di tích để kịp thời
ngăn chặn di tích khỏi bị sập đổ trước khi tiến hành công tác bảo quản, tu bổ
và phục hồi.
2. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm lập
báo cáo tu sửa cấp thiết đối với di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia,
di tích xếp hạng cấp tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Phòng Văn hoá và Thông
tin cấp huyện chịu trách nhiệm lập báo cáo tu sửa cấp thiết đối với di tích
chưa xếp hạng trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
Điều 15. Kinh phí bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích
1. Kinh phí bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích từ nguồn
ngân sách nhà nước, xã hội hoá và các nguồn hợp pháp khác.
2. Các di tích đã xếp hạng và các di tích chưa xếp hạng
nhưng nằm trong quy hoạch phát triển văn hóa - du lịch của tỉnh đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao đất và phê duyệt dự án được xem xét để hỗ trợ kinh phí tu bổ từ nguồn ngân
sách nhà nước theo quy định.
Chương III
QUẢN
LÝ DI VẬT, CỔ VẬT, BẢO VẬT QUỐC GIA
Điều 16. Thông báo, giao nộp, thu nhận di vật, cổ vật bảo vật
quốc gia
1. Tổ chức, cá nhân phát hiện di vật, cổ vật có trách
nhiệm thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; công an xã,
phường, thị trấn nơi phát hiện di vật, cổ vật hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền
về văn hóa để thu nhận, quản lý theo quy định tại khoản 20 Điều 1 Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa năm 2009 và Điều 18 Nghị định số
98/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Việc thu nhận
di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định tại khoản 1 Điều này được lập
thành biên bản, có sự chứng kiến của tổ chức, cá nhân liên quan. Nội dung biên
bản ghi rõ số lượng, chủng loại, đặc điểm của di vật, cổ vật tại thời điểm thu
nhận.
3. Khi thu giữ được di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
do tìm kiếm, mua bán, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu trái phép, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền phải báo cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định tại
Điều 45 Luật Di sản văn hóa năm 2001.
Điều 17. Đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
1. Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc đang quản lý hợp
pháp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia không thuộc bảo tàng quốc gia, bảo tàng
chuyên ngành, bảo tàng tỉnh, nhà truyền thống hoặc di tích thực hiện việc đăng
ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định tại khoản 2, 3 và 4 Mục II, Mục
III Thông tư số 07/2004/TT-BVHTT ngày 19 tháng 02 năm 2004 của Bộ Văn hóa Thông tin
và khoản 1 Mục I Điều 2 Thông tư số 07/2011/TT-BVHTTDL ngày 07 tháng 6 năm 2011
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Khuyến khích chủ sở hữu di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia gửi các sưu tập di vật, cổ vật vào Bảo tàng tỉnh để bảo vệ và phát huy giá
trị trong trường hợp chủ sở hữu không có đủ điều kiện và khả năng bảo vệ, tổ chức
trưng bày, giới thiệu phục vụ công chúng.
Điều 18. Công nhận bảo vật quốc gia
1. Hiện vật là di vật, cổ vật được lập hồ sơ đề nghị
Thủ tướng Chính phủ công nhận bảo vật quốc gia là hiện vật đáp ứng các tiêu chí
quy định tại khoản 21 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản
văn hóa và đã được đăng ký theo quy định tại khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật di sản văn hóa năm 2009.
2. Trình tự, thủ tục đề nghị công nhận bảo vật quốc
gia thực hiện theo quy định tại Thông tư số 13/2010/TT-BVHTTDL
ngày 30/12/2010 của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch quy định trình tự, thủ tục đề nghị công nhận bảo vật quốc gia.
Điều 19. Mua bán, trao đổi, tặng cho, để thừa kế di vật, cổ
vật, bảo vật quốc gia
1. Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia không thuộc sở hữu
nhà nước, sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được mua
bán, trao đổi, tặng cho và để thừa kế theo quy định pháp luật.
2. Hoạt động mua bán, trao đổi, tặng cho và để thừa kế
di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia phải thực hiện theo quy định tại Điều 43 Luật
Di sản văn hóa năm 2001 và Điều 24, Điều 25, Điều 26, Điều 27 Nghị định số 98/2010/NĐ-CP của
Chính phủ và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 20. Làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
Tổ chức, cá
nhân khi làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc di tích quốc gia,
di tích cấp tỉnh, bảo tàng cấp tỉnh và sở hữu tư nhân phải được Giám đốc Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép theo quy định tại Điều 46 Luật Di sản
văn hoá năm 2001 và Điều 23 Nghị định số 98/2010/NĐ-CP của Chính phủ và các quy
định pháp luật khác có liên quan.
Điều 21. Đưa di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trưng bày,
triển lãm trong nước
1. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét,
quyết định việc đưa đi trưng bày, triển lãm đối với di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia thuộc bảo tàng tỉnh, nhà truyền thống theo đề nghị bằng văn bản của người đứng
đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia và của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đối với di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia thuộc di tích.
2. Người đứng đầu bảo tàng tư nhân, chủ sở hữu di vật,
cổ vật, bảo vật quốc gia khi đưa di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trưng bày,
triển lãm có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với Sở Văn hoá, Thể thao và Du
lịch.
3. Khuyến khích các chủ sở hữu tư nhân đưa di vật, cổ
vật, bảo vật quốc gia trưng bày, triển lãm tại bảo tàng tình.
Điều 22. Đưa di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trưng bày,
triển lãm, nghiên cứu hoặc bảo quản ở nước ngoài
Hoạt động đưa
di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trưng bày, triển lãm, nghiên cứu hoặc bảo quản
ở nước ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 98/2010/NĐ-CP
ngày 21/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di
sản văn hóa năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn
hóa năm 2009.
Điều 23. Quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc di
tích
1. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chỉ đạo Ban quản
lý di tích cấp xã thực hiện nhiệm vụ:
a) Lập hồ sơ di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc di
tích;
Hồ sơ di vật,
cổ vật, bảo vật quốc gia gồm: sổ danh mục; ảnh chụp di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia; Biên bản giám định di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; được lập thành 03 bộ
(01 bộ do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, 01 bộ do Ban quản lý di tích
cấp xã quản lý, 01 bộ do người trực tiếp trông coi di tích quản lý);
b) Kiểm kê theo định kỳ hàng quý, hàng năm di vật, cổ
vật, bảo vật quốc gia trong di tích, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã về thực trạng di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia và hoạt động quản lý, bảo vệ di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia;
c) Khi phát hiện di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có dấu
hiệu hư hỏng (nấm mốc, mối mọt, bong sơn, gãy, vỡ) phải kịp thời, chủ động báo
cáo, đề xuất phương án sửa chữa để Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
huyện trình Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
d) Trong trường hợp khẩn cấp như hỏa hoạn, thiên tai,
di tích sập đổ hoặc nơi đặt di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia không đảm bảo an
toàn, dễ xảy ra mất cắp phải kịp thời tổ chức di chuyển di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia đến địa điểm an toàn để bảo quản và báo cáo ngay Ủy ban nhân dân cấp
xã về việc di chuyển.
đ) Trường hợp
tổ chức, cá nhân sở hữu di vật, cổ vật quốc gia cung tiến, công đức di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia vào di tích, ban quản lý di tích cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân
cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
cho phép tiếp nhận.
2. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và du lịch xem xét,
quyết định việc sửa chữa, bổ sung di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trong di
tích theo đề nghị bằng văn bản của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã.
Điều 24. Quản lý di vật, cổ vật trong di tích khảo cổ
Trường hợp
phát hiện di vật, cổ vật trong các di tích khảo cổ, Ủy ban nhân dân cấp
xã phải khoanh vùng khu vực cần bảo vệ, tổ chức lực lượng bảo vệ, kịp thời ngăn
chặn các hành vi xâm phạm di tích khảo cổ và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
huyện trình Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tổ chức thu nhận, bảo quản
theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc Bảo
tàng tỉnh, nhà truyền thống
Hoạt động quản
lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc Bảo tàng tỉnh, nhà truyền thống được
thực hiện theo Quy chế kiểm kê hiện vật bảo tàng ban hành kèm theo Quyết định số
70/2006/QĐ-BVHTT ngày 15 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin.
Chương IV
TRÁCH
NHIỆM VÀ MỐI QUAN HỆ PHỐI HỢP CỦA CÁC NGÀNH, CÁC CẤP
Điều 26. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành
1. Trách nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà
nước đối với di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách về bảo tồn, khai
thác, phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; đề xuất nguồn
kinh phí sử dụng cho hoạt động này hàng năm.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể và địa
phương thực hiện tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bảo vệ và phát
huy giá trị di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; hướng dẫn xây dựng nội
quy, quy định thực hiện thực hiện nếp sống văn minh tại di tích, đặc biệt là việc
quản lý, sử dụng các khoản thu tại di tích.
c) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản
lý, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức và những người làm công
tác bảo vệ và phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
d) Định kỳ 05 năm một lần, Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và tổ chức, cá nhân có
liên quan rà soát, kiểm kê di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định.
Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng kế hoạch và dự trù kinh phí
kiểm kê di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia tại di tích trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt và tổ chức thực hiện; công bố danh mục di tích kiểm kê.
e) Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành Luật Di
sản văn hóa và các quy định của nhà nước có liên quan; xử lý hoặc đề xuất cơ
quan có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định.
f) Thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật có liên quan đến di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
2. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch thẩm định
các dự án về xây dựng, cải tạo các công trình nằm ngoài các khu vực bảo vệ di
tích mà có khả năng ảnh hưởng xấu tới di tích hoặc các công trình cải tạo, xây
dựng trong quá trình xây dựng mà phát hiện có di tích, di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia.
b) Tổng hợp và cân đối nguồn vốn đầu tư hàng năm cho
các dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Trách nhiệm của Sở Tài chính
a) Căn cứ khả năng ngân sách tỉnh và quy định về quản
lý tài chính hiện hành đảm bảo kinh phí phục vụ cho hoạt động bảo tồn, phát huy
giá trị di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trên địa bàn tỉnh
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng kinh phí quản lý,
bảo tồn và phát huy giá trị di tích theo quy định của pháp luật.
4. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
a) Phối hợp với các cơ quan chức năng và chính quyền địa
phương kiểm tra, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân hoạt động tôn giáo tại di tích
theo quy định của pháp luật; tham gia quản lý các di tích có liên quan đến tôn
giáo.
b) Quản lý hoạt động tín ngưỡng và các cơ sở tín ngưỡng
không là di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc đã
được Ủy
ban nhân dân tỉnh đưa vào danh mục kiểm kê của địa phương.
5. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
Phối hợp với Sở
Văn hoá, Thể thao và Du lịch và các Sở, ngành liên quan xây dựng quy hoạch, kế
hoạch trong lĩnh vực quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia cấp giấy phép xây dựng các công trình thuộc di tích theo quy định.
6. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp
huyện quy hoạch quỹ đất di tích, cắm mốc giới bảo vệ di tích, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất di tích theo quy định của pháp luật.
b) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng
và triển khai các dự án bảo vệ môi trường di tích; thanh tra, xử lý vi phạm
trong lĩnh vực đất di tích theo thẩm quyền.
7. Trách nhiệm của Công an tỉnh
a) Đảm bảo giữ gìn an ninh trật tự, an toàn cho các hoạt
động tổ chức lễ hội tại di tích và phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật, bảo
vật quốc gia.
b) Phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các sở, ngành có liên quan kiểm tra,
ngăn chặn, xử lý vi phạm về bảo tồn và phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia theo quy định của pháp luật.
8. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối
hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức giáo dục về bảo vệ và phát huy
giá trị di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; đưa việc tham quan, học tập,
nghiên cứu di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia vào chương trình giảng dạy
ngoại khóa hàng năm của các cấp học, trường học.
9. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành liên quan
Các sở, ban,
ngành liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, có trách nhiệm
phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các quy định của
Luật Di sản văn hóa đối với các vấn đề thuộc phạm vi quản lý nhà nước của sở,
ngành mình.
Điều 27. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm quản lý,
xây dựng và tổ chức thực hiện bảo tồn và phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia trong địa bàn quản lý, bố trí kinh phí sử dụng cho hoạt động
này hàng năm.
2. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các
cơ quan liên quan rà soát, kiểm kê di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
theo quy định.
3. Thanh tra, kiểm tra, khen thưởng, xử lý vi phạm về
di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo thẩm quyền.
Điều 28. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý trực tiếp di tích có
trách nhiệm thành lập và quy định nội quy, quy chế hoạt động của ban quản lý di
tích cấp xã, tiểu ban quản lý di tích tại địa phương để quản lý, bảo vệ, phát
huy giá trị di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia tại địa phương.
2. Thu nhận và bảo vệ di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
được phát hiện trên địa bàn, báo cáo cơ quan có thẩm quyền về văn hoá, thể
thao, du lịch.
3. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp
huyện và các cơ quan liên quan rà soát, kiểm kê di tích, di vật, cổ vật, bào vật
quốc gia theo quy định.
4. Phòng ngừa và ngăn chặn kịp thời mọi hành vi làm ảnh
hưởng đến di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
5. Kiến nghị việc xếp hạng di tích.
6. Kiểm tra, khen thưởng, xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 29. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Khen thưởng
Tổ chức, cá
nhân có thành tích trong việc thực hiện quản lý di tích, di vật, cổ vật, bảo vật
Quốc gia theo Luật Di sản văn hóa và quy định này thì được khen thưởng theo quy
định tại Luật thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm
2013 và Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Thi đua Khen thưởng.
2. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm quản lý di tích, di vật, cổ vật, bảo vật Quốc gia thì sẽ
bị xử lý theo quy định tại Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hoá, thể thao,
du lịch và quảng cáo; Nghị định số 28/2017/NĐ-CP ngày 20/3/2017 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan
và Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hoá, thể thao, du lịch và quảng cáo.
Điều 30. Điều khoản thi hành
1. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách
nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương, các
tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát
sinh mới, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Văn hoá, Thể
thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.