ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 33/2021/QĐ-UBND
|
Bình Phước, ngày 08 tháng 9 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA VÀ
DANH LAM THẮNG CẢNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 29
tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13
tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày
17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 98/2010/NĐ-CP
ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn
hóa;
Căn cứ Nghị định số 61/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ
quy định điều kiện kinh doanh giám định cổ vật và hành nghề bảo quản, tu bổ, phục
hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
Căn cứ Nghị định số 110/2018/NĐ-CP
ngày 29 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý và tổ chức lễ hội;
Căn cứ Nghị định số 166/2018/NĐ-CP
ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục
lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch
sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
Căn cứ Nghị định số 15/2021/NĐ-CP
ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về quy định chi tiết một số nội dung về
quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
09/2011/TT-BVHTTDL ngày 14 tháng 7 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch quy định về nội dung hồ sơ khoa học để xếp hạng di tích lịch sử -
văn hóa và danh lam thắng cảnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
19/2013/TTLT-BVHTTDL-BTNMT ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch - Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn bảo vệ
môi trường trong hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội, bảo vệ và phát huy giá trị
di tích;
Căn cứ Thông tư số 15/2019/TT-BVHTTDL ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số quy định về bảo
quản, tu bổ, phục hồi di tích;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn
hóa, Thế thao và Du lịch tại Tờ trình số 1699/TTr-SVHTTDL ngày 02 tháng 7 năm
2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản
lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh
trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
20 tháng 9 năm 2021 và thay thế Quyết định số 17/2015/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7
năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định phân cấp quản lý di tích lịch
sử - văn hóa và danh lam thắng trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ, Bộ
VH,TT&DL, Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL- Bộ Tư pháp;
- Cục Di sản Văn hóa - Bộ VH,TT &DL;
- TTTU, TT HĐND tỉnh, UBMTTQVN tỉnh,
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Trung tâm CNTTTT (Sở TT&TT);
- LĐVP, các Phòng;
- Lưu: VT, KGVX, TD7.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Tuệ Hiền
|
QUY ĐỊNH
QUẢN
LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA VÀ DANH LAM THẮNG CẢNH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2021/QĐ-UBND ngày 08 tháng 9 năm 2021 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định hoạt động quản lý,
bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh đã
được xếp hạng (di tích) và công trình xây dựng, địa điểm, cảnh quan thiên
nhiên, khu vực thiên nhiên, thuộc danh mục kiểm kê di tích lịch sử - văn hóa và
danh lam thắng cảnh (di tích thuộc danh mục kiểm kê).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các sở,
ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã; các tổ chức, cá
nhân có liên quan đến hoạt động quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích đã được
xếp hạng, di tích thuộc danh mục kiểm kê trên địa bàn tỉnh.
Chương II
QUẢN LÝ DI
TÍCH
Điều 3. Cơ quan
quản lý di tích
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý các di tích trên địa bàn tỉnh.
Trực tiếp quản lý di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia, kể cả di tích quốc
gia đặc biệt, di tích quốc gia được xếp hạng tiếp theo.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện trực tiếp
quản lý di tích cấp tỉnh, kể cả các di tích cấp tỉnh được xếp hạng tiếp theo.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp
quản lý di tích thuộc danh mục kiểm kê.
4. Di tích cấp tỉnh, di tích thuộc
danh mục kiểm kê thuộc sở hữu tư nhân do chủ sở hữu di tích trực tiếp quản lý.
5. Trong trường hợp đặc biệt, để thuận
lợi trong việc quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị các di tích, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định giao hoặc quyết định thu hồi việc quản lý, bảo vệ và
phát huy giá trị di tích đối với các cấp chính quyền, tổ chức, cá nhân được
phân công quản lý di tích phù hợp với năng lực và điều kiện thực tế.
Điều 4. Thành lập
Ban Quản lý di tích, Tổ Quản lý di tích
1. Ban Quản lý di tích
a) Căn cứ nhu cầu thực tế, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định việc thành lập Ban Quản lý di tích trực thuộc Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện để trực tiếp quản
lý, bảo vệ và phát huy giá trị đối với một di tích quốc gia đặc biệt, di tích
quốc gia.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập
Ban Quản lý di tích cấp huyện để quản lý các di tích thuộc thẩm quyền quản lý.
Ban Quản lý di tích cấp huyện hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, chịu sự quản lý
về chuyên môn của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Có trách nhiệm tham mưu về
công tác quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích theo quy định.
2. Tổ Quản lý di tích
Trong trường hợp xét thấy cần thiết, nhằm
tăng cường công tác quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã quyết định thành lập Tổ Quản lý di tích cấp xã.
Tổ Quản lý di tích cấp xã hoạt động
theo chế độ kiêm nhiệm, chịu sự quản lý về mặt chuyên môn của Ban Quản lý di
tích cấp huyện (đối với địa phương đã thành lập Ban Quản di tích cấp huyện), của
Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện (đối với địa phương chưa thành lập Ban Quản lý di tích cấp huyện), đồng thời
có trách nhiệm tham mưu về công tác quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích
theo quy định.
3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ
cấu tổ chức của Ban Quản lý di tích cấp huyện, Tổ Quản lý di tích cấp xã do Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện.
Chương III
BẢO VỆ VÀ PHÁT
HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH
Điều 5. Kiểm kê
di tích
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ
trì, phối hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức kiểm kê di tích trên địa bàn tỉnh,
lập danh mục kiểm kê di tích trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt,
công bố. Định kỳ 05 năm/lần, thực hiện rà soát và trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định điều chỉnh, bổ sung danh mục kiểm kê di tích.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách
nhiệm rà soát, kê khai, bổ sung các công trình xây dựng, địa điểm, cảnh quan
thiên nhiên, khu vực thiên nhiên có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thẩm mỹ
trên địa bàn chưa có trong danh mục kiểm kê di tích, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện lập danh sách, gửi Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch làm cơ sở tổ chức kiểm kê di tích.
Điều 6. Lập hồ sơ
khoa học di tích
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu
trách nhiệm lập hồ sơ khoa học để xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt, di tích
quốc gia và di tích cấp tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát
các di tích thuộc danh mục kiểm kê đủ điều kiện xếp hạng đề nghị Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch lập hồ sơ khoa học để xếp hạng; phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch trong quá trình lập hồ sơ khoa học di tích.
Điều 7. Tổ chức lễ
công bố Quyết định và đón nhận Bằng xếp hạng di tích
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức lễ
công bố Quyết định và đón nhận Bằng
xếp hạng đối với quốc gia đặc biệt.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối
hợp với Ủy ban nhân dân huyện tổ chức lễ công bố Quyết định và đón nhận Bằng xếp
hạng đối với di tích quốc gia.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức
lễ công bố Quyết định và đón nhận Bằng xếp hạng đối với di tích cấp tỉnh.
Điều 8. Quản lý
hiện vật thuộc di tích
1. Tổ chức, cá nhân được giao quản lý
di tích có trách nhiệm quản lý, bảo vệ hiện vật thuộc di tích được phân công quản
lý. Hằng năm, tổ chức kiểm kê, lập danh mục hiện vật báo cáo Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Không tự ý di dời, đưa hiện vật ra
khỏi di tích, làm thay đổi màu sắc, kiểu dáng, chất liệu hiện vật là yếu tố gốc
cấu thành di tích hoặc tiếp nhận, đưa thêm hiện vật vào di tích và khuôn viên
di tích khi chưa được sự đồng ý của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Điều 9. Quản lý mặt
bằng và không gian di tích
1. Di tích đã được xếp hạng, di tích
thuộc danh mục kiểm kê phải được bảo vệ về đất đai, mặt bằng và không gian.
2. Di tích đã được xếp hạng phải được
cấp quản lý trực tiếp di tích tiến hành cắm mốc giới các khu vực bảo vệ di tích
theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2010 của
Chính phủ và các văn bản có liên quan.
3. Sau khi di tích được xếp hạng, tổ
chức, cá nhân được giao trực tiếp quản lý di tích chịu trách nhiệm xây dựng bảng
nội quy, bảng giới thiệu nội dung di tích.
Điều 10. Quản lý
hoạt động phát huy giá trị di tích
1. Lễ hội tổ chức tại di tích phải
tuân thủ quy định tại Nghị định số 110/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2018 của
Chính phủ và các quy định khác có liên quan. Việc tổ chức lễ hội phải phù hợp với
tính chất, đặc điểm lịch sử của di tích, thuần phong mỹ tục và tình hình kinh tế
- xã hội của địa phương nơi có di tích.
2. Hoạt động tại di tích là cơ sở tín
ngưỡng, tôn giáo phải tuân thủ quy định của pháp luật về di sản văn hóa, pháp
luật về tôn giáo, tín ngưỡng và các quy định pháp luật khác có liên quan.
3. Hoạt động dịch vụ tại di tích phải
được bố trí ở vị trí thích hợp, đảm bảo nguyên tắc không làm ảnh hưởng đến yếu
tố gốc cấu thành di tích, cảnh quan môi trường, an ninh, trật tự và các hoạt động
tín ngưỡng, tôn giáo gắn với di tích.
4. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo
vệ, ngăn ngừa các hành vi làm xâm hại đến di tích, hiện vật, di vật thuộc di
tích; giữ gìn vệ sinh, cảnh quan môi trường di tích; đảm bảo an ninh trật tự;
thực hiện nếp sống văn minh tại di tích.
5. Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham
gia xã hội hóa trong các hoạt động phát huy giá trị di tích.
Điều 11. Quản
lý, sử dụng nguồn thu của di tích
1. Nguồn thu của di tích bao gồm
a) Phí tham quan di tích.
b) Các khoản thu hợp pháp từ hoạt động
sử dụng và phát huy giá trị di tích.
c) Nguồn tài trợ và đóng góp của tổ
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; các khoản thu khác (bằng tiền và hiện vật).
2. Quản lý, sử dụng nguồn thu của di
tích
a) Nguồn thu từ phí tham quan di tích
được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
b) Các khoản thu hợp pháp từ hoạt động
sử dụng và phát huy giá trị di sản tích được sử dụng theo quy định.
c) Nguồn xã hội hóa được tiếp nhận,
quản lý, sử dụng theo nguyên tắc công khai, minh bạch, chi đúng mục đích, đúng
quy định (chi trả các chi phí: Điện, nước, hương, đèn, vệ sinh, đón tiếp khách
tham quan, bảo vệ, bảo quản, tu bổ di tích, hoạt động từ thiện và các hoạt động
khác nhằm bảo vệ và phát huy giá trị di tích) và được sự giám sát, kiểm tra của
cơ quan có thẩm quyền theo phân công quản lý.
Điều 12. Bảo quản,
tu bổ, phục hồi di tích
1. Hoạt động bảo quản, tu bổ, phục hồi
di tích thực hiện theo Nghị định số 166/2018/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2018 của
Chính phủ; Thông tư số 15/2019/TT-BVHTTDL ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực
hiện việc bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích cấp tỉnh; thực hiện việc xây dựng, sửa chữa
phần hạ tầng và các biện pháp đảm bảo môi trường cảnh quan, phục vụ nhu cầu
phát huy giá trị các di tích trên địa bàn cấp huyện.
4. Di tích thuộc khu vực đất quốc
phòng, an ninh; đất quy hoạch quốc phòng, an ninh khi tiến hành các hoạt động bảo
quản, tu bổ, phục hồi di tích phải được thông qua cơ quan quân sự quản lý khu vực
đó.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy
ban nhân dân các cấp, các tổ chức, cá nhân được giao quản lý di tích có trách
nhiệm huy động sự đóng góp và đảm bảo các quyền lợi hợp pháp của Nhân dân, các
cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp, các tổ chức quốc tế
trong việc tham gia xã hội hóa hoạt động bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
Điều 13. Bồi dưỡng,
tập huấn
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu
trách nhiệm triển khai các hình thức bồi dưỡng, tập huấn để nâng cao năng lực
cho đội ngũ cán bộ cơ sở và nhân viên tại các di tích; phối hợp đề xuất cử cán
bộ của ngành tham gia các khóa đào tạo phù hợp.
Điều 14. Kinh
phí cho hoạt động quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích
Kinh phí cho hoạt động quản lý, bảo vệ
và phát huy giá trị di tích gồm: Từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện theo
phân cấp ngân sách, nguồn xã hội hóa và nguồn thu hợp pháp khác.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Nhiệm vụ
và quyền hạn của các ngành, các cấp
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
đạo công tác quản lý di tích thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Tổ chức nghiên cứu, sưu tầm, xây dựng
hồ sơ tư liệu về di tích; thực hiện số hóa trong quản lý hồ sơ di tích.
c) Tổ chức quản lý, tu bổ và phát huy
giá trị các di tích được phân công.
d) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Tổ chức đón Bằng xếp hạng di tích; xây dựng nội quy, nội dung bảng giới thiệu
giá trị di tích; chuyên môn nghiệp vụ đối với các hoạt động bảo vệ và phát huy
giá trị di tích; tu bổ cấp thiết di tích và các dự án tu bổ di tích cấp huyện
quản lý sau khi được phê duyệt.
đ) Thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật hiện hành có liên quan về di tích và nhiệm vụ của Ủy
ban nhân dân tỉnh giao.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tài chính và các sở,
ban, ngành có liên quan tham mưu chủ trương đầu tư và bố trí vốn đầu tư công
theo quy định hiện hành cho việc quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích.
3. Sở Tài chính
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí
kinh phí cho hoạt động quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị di tích. Thẩm định và
quyết toán đúng quy định.
4. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh,
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
a) Phối hợp với
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong công tác bảo vệ
di tích, di vật, hiện vật, tài sản liên quan đến di tích, giữ gìn an ninh trật
tự và phát huy giá trị di tích.
b) Tổ chức phòng ngừa, đấu tranh, xử
lý các hành vi vi phạm về bảo vệ và phát huy giá trị di tích theo quy định của
pháp luật.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch thực hiện công tác giáo dục, tuyên truyền về di tích; xây dựng các
chuyên đề về lịch sử, văn hóa địa phương gắn với di tích và hướng dẫn cho học
sinh chăm sóc, bảo vệ, phát huy giá trị di tích trên địa bàn.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đề xuất, tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ khoa học, công nghệ về bảo tồn và phát
huy giá trị của các di tích.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp huyện xác định diện tích khoanh vùng bảo vệ di
tích, cắm mốc giới bảo vệ di tích, lập thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đối với các di tích theo quy định của pháp luật, xây dựng và triển khai các
dự án, kế hoạch bảo vệ môi trường tại các di tích.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn đối
với Phòng Tài nguyên và Môi trường, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện
nơi có đất xác lập hồ sơ cấp Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với các di tích đã được xếp hạng
theo quy định.
8. Sở Xây dựng
a) Thẩm định thiết kế công trình bảo
quản, tu bổ, phục hồi di tích theo quy định của pháp luật về xây dựng.
b) Tham gia ý kiến góp ý quy hoạch, dự
án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
9. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn việc tổ chức quản lý nhân sự, nội
dung công việc liên quan đến nhân sự theo thẩm quyền và hoạt động tín ngưỡng,
tôn giáo gắn với các di tích là cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh;
triển khai quy chế phối hợp giữa Sở Nội vụ và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
trong công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng trên địa bàn tỉnh.
10. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch và các sở, ngành liên quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch bảo vệ
và phát triển rừng thuộc khu di tích; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất lâm nghiệp,
hệ thống thủy lợi phù hợp với yêu cầu duy trì, bảo vệ các di tích theo quy định.
11. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin, báo chí và hệ thống đài truyền
thanh cơ sở tích cực thông tin tuyên truyền thông qua tin, bài liên quan đến
các sự kiện và xây dựng chuyên trang, chuyên mục về bảo tồn và phát huy giá trị
của di tích.
12. Các sở, ban, ngành, tổ chức, cá
nhân có liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao, có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban
nhân dân cấp huyện thực hiện việc quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích
trên địa bàn tỉnh theo quy định.
13. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch và các cơ quan chức năng của tỉnh chỉ đạo, thực hiện công tác quản
lý, bảo vệ và phát huy giá trị các di tích.
b) Tổ chức quản lý nhà nước đối với
di tích thuộc thẩm quyền quản lý và hướng dẫn, chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã
thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với di tích cấp tỉnh trên địa bàn theo
quy định tại Quy định này.
c) Đầu tư kinh phí từ ngân sách Nhà
nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để thực hiện việc bảo quản, tu bổ, phục
hồi di tích, tu bổ cấp thiết di tích thuộc thẩm quyền quản lý.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
chức năng có liên quan nghiên cứu xây dựng phương án phát huy hiệu quả giá trị
di tích (đã được phân công quản lý) gắn với hoạt động du lịch; giới thiệu, quảng
bá, kết nối tour, tuyến với các điểm du lịch và hệ thống di tích trên địa bàn tỉnh;
huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước, sự đóng góp của Nhân dân trong việc
bảo vệ, phát huy giá trị di tích trên địa bàn, đảm bảo theo quy định.
đ) Thực hiện các nhiệm vụ theo thẩm
quyền
Ban hành quyết định, chỉ thị, kế hoạch
dài hạn, 05 năm và hằng năm, đề án, dự án, chương trình, biện pháp tổ chức thực
hiện, chủ trương xã hội hóa các nhiệm vụ bảo vệ và phát huy giá trị di tích thuộc
thẩm quyền quản lý.
Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình đã được phê duyệt;
thông tin tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về di tích, di sản.
Căn cứ tính chất, đặc điểm của di
tích, xem xét thành lập Ban/Tổ Quản lý di tích theo chế độ kiêm nhiệm, thành phần
do Ủy ban nhân dân cấp huyện phân công theo quy định pháp luật hiện hành có
liên quan.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về di tích; giải quyết
đơn thư, khiếu nại, tố cáo của công dân về lĩnh vực di tích theo quy định pháp
luật; khen thưởng và xử lý vi phạm về di tích theo thẩm quyền.
Bố trí nhân sự bảo đảm hoàn thành tốt
nhiệm vụ quản lý và phát huy giá trị di tích trên địa bàn.
Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch) định kỳ 06 tháng, năm, đột xuất về kết quả quản
lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích.
Thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ khác về
quản lý di tích theo quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
14. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Tổ chức quản lý, bảo vệ và phát
huy giá trị di tích trên địa bàn theo sự phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Tiếp nhận khai báo về di tích, đề
xuất việc xếp hạng di tích đến cơ quan có thẩm quyền.
c) Tiếp nhận và giải quyết kiến nghị,
khiếu nại, tố cáo liên quan đến di tích theo thẩm quyền; ngăn ngừa, xử lý các
hành vi vi phạm; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan chuyên
môn khi phát hiện di tích xuống cấp hoặc bị xâm hại.
d) Tuyên truyền nâng cao ý thức của
Nhân dân trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di tích trên địa bàn.
đ) Đối với các di tích không có người
trông coi, các di tích thuộc danh mục kiểm kê, Ủy ban nhân dân cấp xã chịu
trách nhiệm bảo vệ, gìn giữ, phát huy toàn bộ giá trị vật thể và phi vật thể của
di tích.
e) Căn cứ tính chất, đặc điểm, tình
hình kinh tế - xã hội của địa phương nơi có di tích và quy định của pháp luật
hiện hành, Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét thành lập Tổ quản lý di tích theo chế
độ kiêm nhiệm.
f) Chủ động thực hiện các biện pháp bảo
vệ, phòng ngừa, ngăn chặn và kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện các
hành vi vi phạm đến di tích, các nguy cơ ảnh hưởng đến sự an toàn và cảnh quan
môi trường của di tích; kiểm tra và định kỳ báo cáo cơ quan quản lý trực tiếp về
hiện trạng di tích.
g) Chịu trách nhiệm trực tiếp khi để
xảy ra những hành vi vi phạm pháp luật tại di tích như: Việc tu bổ, sơn tượng,
đồ thờ, di dời, bổ sung đồ thờ, hiện vật khi chưa được phép của cơ quan có thẩm
quyền; các hành vi xâm lấn đất đai, xây dựng trái phép làm ảnh hưởng đến kiến
trúc, cảnh quan môi trường di tích và các hành vi vi phạm pháp luật khác liên
quan đến di tích.
h) Hướng dẫn, tuyên truyền cho tổ chức,
cá nhân trực tiếp quản lý di tích và khách tham quan, khách đi lễ thực hiện nếp
sống văn minh nơi thờ tự, nội quy của di tích; thu gom tiền đặt lễ trên các ban
thờ; bài trí, sắp đặt gọn gàng, ngăn nắp hiện vật, tài sản, đồ dùng; đảm bảo vệ
sinh môi trường khu vực di tích; thực hiện bảo vệ tài sản, hiện vật, phòng chống
cháy nổ và các hoạt động liên quan đến di tích; triển khai các phương án phòng
chống thiên tai, hỏa hoạn, trộm cắp nhằm đảm bảo an toàn di tích, hiện vật.
i) Tổ chức các hoạt động dịch vụ phù
hợp sau khi có ý kiến chấp thuận của cấp quản lý có thẩm quyền; trường hợp di
tích có nguồn thu (vườn, cây, thu qua đặt hòm công đức...) thì phải được quản
lý chặt chẽ, công khai, minh bạch và phải được sử dụng đúng mục đích; thực hiện
việc thu, chi đúng theo quy định về tài chính và quy định pháp luật hiện hành
có liên quan.
15. Các tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu
di tích
a) Chủ sở hữu hợp pháp di tích có
trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc, gìn giữ trực tiếp di tích; thực hiện các biện
pháp phòng ngừa, ngăn chặn kịp thời các hành vi xâm hại di tích. Trường hợp
phát hiện di tích bị lấn chiếm, hủy hoại hoặc có nguy cơ bị hủy hoại phải kịp
thời có biện pháp ngăn chặn và thông đến các cơ quan có thẩm quyền.
b) Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức,
cá nhân đến tham quan, học tập nghiên cứu và các hoạt động khác tại di tích.
16. Cá nhân là công dân Việt Nam hoặc
người nước ngoài sinh sống, làm việc trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm trong
công tác bảo vệ, giữ gìn các di tích theo quy định pháp luật và Quy định này.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 16. Quy định
chuyển tiếp
Di tích do các ngành, tổ chức, đơn vị
quản lý trước thời điểm Quy định này có hiệu lực tiếp tục do ngành, tổ chức,
đơn vị đó quản lý.
Điều 17. Về tổ
chức thực hiện và sửa đổi, bổ sung Quy định
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu
trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; chủ sở hữu
di tích có trách nhiệm phối hợp với ngành Văn hóa, thể thao và du lịch triển
khai thực hiện tốt Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có
những vấn đề chưa phù hợp, cần sửa đổi, bổ sung Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.