ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 510/KH-UBND
|
Bắc Ninh, ngày
26 tháng 11 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2020 - 2025 CỦA TỈNH BẮC NINH THỰC HIỆN CHIẾN
LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày
22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến
năm 2030,
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch Hành động giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Bắc Ninh thực hiện
Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030, cụ thể như sau:
I. CƠ SỞ PHÁP
LÝ
- Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về Công tác Dân số
trong tình hình mới;
- Kết luận số 199-KL/TW ngày 04/01/2016
của Ban Bí thư về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW của Bộ Chính
trị khóa IX về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách Dân số - KHHGĐ;
- Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày
23/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới
tính khi sinh giai đoạn 2016-2025;
- Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày
22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm
2030;
- Quyết định số 1472/QĐ-BYT ngày
20/4/2016 của Bộ Y tế ban hành Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh
giai đoạn 2016-2025;
- Chương trình hành động số
45-CTr/TU ngày 26/01/2018 của Tỉnh ủy Bắc Ninh thực hiện Nghị quyết lần thứ sáu
Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
- Kế hoạch số 175/KH-UBND ngày
20/6/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh thực hiện “Đề án Chăm sóc
sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2017-2025”;
- Kế hoạch số 199/KH-UBND ngày 04/6/2018 của
UBND tỉnh, Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017
của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII; Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày
31/12/2017 của Chính phủ và Chương trình hành động của Tỉnh
ủy thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới;
- Kế hoạch số 887/KH-SYT ngày 07/6/2019 của Sở Y
tế Kế hoạch thực hiện Đề án tiếp tục đẩy mạnh, mở rộng xã hội hóa cung cấp
phương tiện tránh thai, hàng hóa và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh
sản đến năm 2030.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
chung
Triển khai đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp nhằm giải quyết toàn diện
các vấn đề về quy mô, cơ cấu, phân bố, chất lượng dân số phù hợp với phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương; dân số vừa là yếu tố thúc đẩy, vừa là
thành quả của phát triển kinh tế - xã hội. Phấn đấu đạt và duy trì vững chắc
mức sinh thay thế; đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; tận dụng
hiệu quả cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hoá dân số; phân bố dân số hợp
lý, giải quyết các vấn đề của người lao động di cư; nâng cao chất lượng dân số
về thể chất, trí tuệ, tinh thần; đảm bảo phát triển con người một cách toàn diện,
góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhanh, bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu đến năm 2025:
Mục tiêu 1: Phấn đấu đạt và duy trì mức sinh thay thế
- Quy mô dân số khoảng 1.500.000 người;
- Phấn đấu đạt và duy trì mức sinh thay thế (bình quân mỗi phụ nữ
trong độ tuổi sinh đẻ có 2,1 con);
- Mọi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đều được tiếp cận thuận tiện với các
biện pháp tránh thai hiện đại;
- Giảm 1/2 số vị thành niên, thanh niên (10-24 tuổi) có thai ngoài ý muốn.
Mục tiêu 2: Đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, phấn
đấu duy trì cơ cấu tuổi ở mức hợp lý
- Tỷ số giới tính khi sinh đạt dưới 111 bé trai/100 bé gái sinh ra
sống; phát huy lợi thế cơ cấu dân số vàng;
- Tỷ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đạt khoảng 22,7%;
- Tỷ lệ người từ 65 tuổi trở lên đạt khoảng 10,3%;
- Tỷ lệ phụ thuộc chung đạt khoảng 49%.
Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng dân
số
- Tỷ lệ nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khoẻ trước khi kết
hôn đạt 80%;
- 60% phụ nữ mang thai được tầm soát ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh
phổ biến nhất;
- 80% trẻ sơ sinh được tầm soát ít nhất 5 bệnh bẩm sinh phổ biến nhất;
- Tuổi thọ bình quân đạt 75,5 tuổi, trong đó thời gian sống khoẻ mạnh
đạt tối thiểu 67 năm;
- Chiều cao 18 tuổi đối với nam đạt 167,5 cm, nữ đạt 156,5 cm.
Mục tiêu 4: Thúc đẩy phân bố dân số hợp lý và bảo đảm quốc phòng, an
ninh
Tỷ lệ dân số đô thị đạt 55%. Bố trí, sắp xếp
dân cư hợp lý. Bảo đảm người di cư được tiếp cận đầy đủ và công bằng các dịch vụ
xã hội cơ bản.
Mục tiêu 5: Hoàn thành xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư, đẩy mạnh lồng ghép các yếu tố dân số vào xây dựng và thực hiện phát triển
kinh tế - xã hội
- 100% dân số được đăng ký, quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu dân
cư thống nhất trên quy mô toàn tỉnh;
- 80%
ngành, lĩnh vực địa phương sử dụng dữ liệu chuyên ngành dân số vào xây dựng chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.
Mục tiêu 6: Phát huy tối đa lợi thế cơ cấu dân số vàng, tạo động
lực mạnh mẽ cho sự phát triển đất nước nhanh, bền vững
- Tiếp tục thực hiện tốt, hướng đến đạt mục tiêu
cao hơn các chiến lược về giáo dục, đào tạo, lao động, việc làm, … hiện có;
nghiên cứu xây dựng các chiến lược, chương trình về những lĩnh vực nêu trên cho
giai đoạn 2020 - 2030 với mục tiêu tăng tối đa số lượng việc làm, nâng cao tỉ lệ
lao động được đào tạo, cải thiện chất lượng việc làm;
- Tiếp tục thực hiện tốt, hướng đến
đạt mục tiêu cao hơn các chiến lược, chương trình về chăm sóc sức khỏe (bao gồm
cả chăm sóc sức khỏe sinh sản, an toàn vệ sinh lao động, an toàn thực phẩm…) hiện
có; nghiên cứu xây dựng các chiến lược, chương trình về những lĩnh vực nêu trên
cho giai đoạn 2020 - 2030 với mục tiêu đảm bảo mọi người
lao động đều được chăm sóc sức khỏe và có sức khỏe tốt.
Mục tiêu 7: Thích ứng già hóa dân số, đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe người
cao tuổi
- 20% số
xã, phường đạt tiêu chí môi trường thân thiện với người cao tuổi.
- 60%
người cao tuổi trực tiếp kinh doanh tăng thu nhập, giảm nghèo có nhu cầu hỗ trợ
được hướng dẫn về sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phương tiện sản xuất chuyển giao
công nghệ, tiêu thụ sản phẩm, vay vốn phát triển sản xuất.
- 100% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, được quản lý sức khoẻ, được
khám, chữa bệnh, được chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập
trung.
2.2.
Mục tiêu đến năm
2030:
Mục tiêu 1: Phấn đấu đạt và duy trì mức sinh thay thế
- Quy mô dân số khoảng 1.600.000 người;
- Tiếp tục duy trì vững chắc mức sinh thay thế (bình quân mỗi phụ
nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2,1 con);
- Mọi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đều được tiếp cận thuận tiện với các
biện pháp tránh thai hiện đại;
- Giảm 2/3 số vị thành niên, thanh niên (10-24 tuổi) có thai ngoài ý muốn.
Mục tiêu 2: Đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, phấn
đấu duy trì cơ cấu tuổi ở mức hợp lý
- Tỷ số giới tính khi sinh đạt dưới 109 bé trai/100 bé gái sinh ra
sống;
- Tỷ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đạt khoảng 22%;
-Tỷ lệ người từ 65 tuổi trở lên đạt khoảng 11%;
- Tỷ lệ phụ thuộc chung đạt khoảng 49%.
Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng dân
số
- Tỷ lệ nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khoẻ trước khi kết
hôn đạt 95%;
- 80% phụ nữ mang thai được tầm soát ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh
phổ biến nhất;
- 90% trẻ sơ sinh được tầm soát ít nhất 5 bệnh bẩm sinh phổ biến nhất;
- Tuổi thọ bình quân đạt 76 tuổi, trong đó thời gian sống khoẻ mạnh
đạt tối thiểu 68 năm;
- Chiều
cao 18 tuổi đối với nam đạt 169 cm, nữ đạt 158 cm.
Mục tiêu 4: Thúc đẩy phân bố dân số hợp lý và bảo đảm quốc
phòng, an ninh
Tỷ lệ dân
số đô thị đạt 83%. Bố trí, sắp xếp dân cư hợp lý. Bảo đảm người di cư được tiếp
cận đầy đủ và công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản.
Mục tiêu 5: Hoàn thành xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư, đẩy mạnh lồng ghép các yếu tố dân số vào xây dựng và thực hiện phát triển
kinh tế - xã hội
- 100% dân số được đăng ký, quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu
dân cư thống nhất trên quy mô toàn tỉnh;
- 100% ngành, lĩnh vực địa phương sử dụng dữ liệu chuyên ngành dân số vào xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.
Mục tiêu 6: Phát huy tối đa lợi thế
cơ cấu dân số vàng, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển đất nước nhanh, bền
vững
- Tiếp tục thực hiện tốt, hướng đến đạt mục tiêu
cao hơn các chiến lược về giáo dục, đào tạo, lao động, việc làm, … hiện có;
nghiên cứu xây dựng các chiến lược, chương trình về những lĩnh vực nêu trên cho
giai đoạn 2020-2030 với mục tiêu tăng tối đa số lượng việc làm, nâng cao tỉ lệ
lao động được đào tạo, cải thiện chất lượng việc làm;
- Tiếp tục thực hiện tốt, hướng đến
đạt mục tiêu cao hơn các chiến lược, chương trình về chăm sóc sức khỏe (bao gồm
cả chăm sóc sức khỏe sinh sản, an toàn vệ sinh lao động, an toàn thực phẩm…) hiện
có; nghiên cứu xây dựng các chiến lược, chương trình về những lĩnh vực nêu trên
cho giai đoạn 2020-2030 với mục tiêu đảm bảo mọi người lao
động đều được chăm sóc sức khỏe và có sức khỏe tốt.
Mục tiêu 7: Thích ứng già hóa dân số, đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe người
cao tuổi
- 50%
số xã, phường đạt tiêu chí môi trường thân thiện với người cao tuổi.
- 70%
NCT trực tiếp kinh doanh tăng thu nhập, giảm nghèo có nhu cầu hỗ trợ được hướng
dẫn về sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phương tiện sản xuất chuyển giao công nghệ,
tiêu thụ sản phẩm, vay vốn phát triển sản xuất.
- 100% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, được quản lý sức khoẻ, được
khám, chữa bệnh, được chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập
trung.
(Có phụ lục chi tiết đính kèm)
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng
cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền các cấp
- Cấp ủy, chính
quyền các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị tổ chức tốt việc triển khai,
nghiên cứu, quán triệt Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII; Nghị
quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của
Chính phủ và Chương trình hành động số 45-CTr/TU
ngày 26/01/2018 của Tỉnh ủy Bắc Ninh thực hiện Nghị quyết lần thứ sáu Ban chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong
tình hình mới đến các cơ quan, địa phương, tổ chức
và tầng lớp nhân dân gắn với quán triệt và thực hiện
nghiêm túc Quy định số 102-QĐ/TW ngày 15/11/2017 của Bộ Chính trị về xử lý kỷ
luật đảng viên vi phạm và các văn bản chỉ đạo của tỉnh, các cấp, các ngành về
dân số và phát triển nhằm thống nhất về nhận thức và đồng thuận cao trong cán bộ,
đảng viên và toàn xã hội về tiếp tục chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế
hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển;
- Tập trung lãnh
đạo, chỉ đạo công tác dân số, đưa công tác dân số, đặc biệt là nâng cao chất lượng
dân số thành một nội dung trọng tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy,
chính quyền các cấp, các ngành;
- Lồng ghép các mục tiêu dân số
và phát triển vào nội dung chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án
phát triển kinh tế - xã hội địa phương;
- Tăng cường phối
hợp liên ngành; phát huy vai trò, huy động sự tham gia tích cực của Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và người dân trong việc thực hiện
các phong trào thi đua, các cuộc vận động về công tác dân số, thực hiện nếp sống
văn minh, xây dựng môi trường sống lành mạnh, nâng cao sức khỏe và đời sống vật
chất, tinh thần của nhân dân. Đề cao tính tiên phong, gương mẫu của mỗi
cán bộ, đảng viên trong việc thực hiện chủ trương, chính sách về dân số.
2. Đổi
mới truyền thông, vận động về dân số
- Tiếp tục đổi
mới, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, thực hiện hoạt động truyền thông
sâu rộng, theo các chuyên đề trọng điểm, phát huy vai trò của đội ngũ cộng tác
viên Dân số - Kế hoạch hóa gia đình và và Bảo vệ, chăm sóc trẻ em nhằm nâng cao
hiệu quả công tác phổ biến, tuyên truyền, giáo dục các chính sách, chủ
trương về công tác dân số trong tình hình mới, nội dung tuyên
truyền tập trung vào chính sách dân số và phát triển;
- Tiếp tục thực hiện cuộc vận động
mỗi cặp vợ chồng nên có 2 con, giãn khoảng cách giữa 2 lần
sinh, bảo đảm quyền và trách nhiệm trong việc sinh con và nuôi dạy
con tốt. Ngăn ngừa tư tưởng tâm lý không hạn chế số con. Tập trung vận động
sinh ít con ở địa phương, đối tượng có mức sinh cao; duy trì kết quả ở những địa
phương đã đạt mức sinh thay thế, sinh đủ 2 con ở những nơi có mức sinh thấp, bảo
đảm quyền và trách nhiệm trong việc sinh con và nuôi dạy con tốt, bình đẳng giữa
con gái và con trai, ngăn ngừa lựa chọn giới tính thai nhi, bạo lực giới,
chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, người cao tuổi, đảm bảo bình đẳng giới, phát
huy vai trò của nam giới trong chăm sóc sức khỏe sinh sản;
- Đẩy mạnh truyền thông,
giáo dục nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi về bình đẳng giới, nêu cao vai
trò của phụ nữ trong gia đình và xã hội; chú trọng truyền thông về thực trạng,
nguyên nhân và hệ lụy của mất cân bằng giới tính khi sinh, tạo dư luận xã hội
phê phán các hành vi lựa chọn giới tính thai nhi và khuyến khích người phát hiện
các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực này. Tuyên truyền nâng cao đạo đức
nghề nghiệp, ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ y tế, chấm dứt tình trạng lạm
dụng khoa học công nghệ để lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức, tạo
chuyển biến rõ nét ở những địa phương có tỷ số giới tính khi sinh
cao;
- Tập trung tuyên truyền về
mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng, hiệu quả của việc thực hiện các dịch vụ nâng
cao chất lượng dân số. Vận động thanh niên thực hiện tư vấn và khám sức khoẻ
trước hôn nhân; phụ nữ mang thai thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số
bệnh, tật trước sinh; trẻ sơ sinh thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị
một số bệnh bẩm sinh;
- Truyền thông vận động, tạo
phong trào mọi người dân thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao, có lối sống
lành mạnh, chế độ dinh dưỡng hợp lý. Tổ chức các cuộc thi thể dục, thể thao quần
chúng, lôi cuốn đông đảo các tầng lớp nhân dân ở mọi lứa tuổi tham gia. Chú trọng
nêu gương những cá nhân, gia đình điển hình.
2.1. Cung cấp thông tin cho
lãnh đạo
Tăng cường phổ biến, giáo dục chính
sách, pháp luật về Dân số, SKSS/KHHGĐ, đặc biệt là chính sách, pháp luật về kiểm
soát mất cân bằng giới tính khi sinh. Thường xuyên cập nhật, cung cấp thông tin
về dân số, giới tính khi sinh, sức khỏe sinh sản tới các cấp ủy Đảng, chính quyền,
tổ chức chính trị - xã hội và những người có uy tín trong cộng đồng.
2.2. Truyền thông trên các
phương tiện thông tin đại chúng
Kết hợp tốt truyền thông đại chúng
với truyền thông trực tiếp thông qua mạng lưới cộng tác viên dân số, tuyên truyền
viên của các ngành, đoàn thể; nâng cao chất lượng, số lượng các chương trình,
tin, bài về Dân số, SKSS/KHHGĐ, sức
khoẻ tình dục và bình đẳng giới trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc
biệt là trên truyền hình; tăng cường tuyên truyền trên trang thông tin
điện tử, Zalo, Facebook, Youtube,…truyền thông đa phương tiện.
2.3. Nâng cao hiệu quả truyền
thông trực tiếp
Triển khai đa dạng,
có hiệu quả các hoạt động truyền thông về Dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục phù hợp đặc điểm của từng nhóm đối tượng, từng vùng.
Tập trung nâng cao chất lượng dân số, KHHGĐ để thực hiện gia đình (2 con), bình
đẳng giữa con gái và con trai, ngăn ngừa lựa chọn giới tính thai nhi, bạo
lực giới, chăm sóc sức khỏe sinh sản, chăm sóc sức khỏe bà
mẹ, trẻ em, trẻ sơ sinh, người cao tuổi, bình đẳng giới và vai trò của nam giới trong
chăm sóc SKSS.
Tập trung truyền
thông với nhóm vị thành niên và thanh niên, truyền thông tập trung vào sức khỏe
sinh sản, sức khỏe tình dục, phòng chống HIV/AIDS; mất cân bằng giới tính khi
sinh; tư vấn và chăm sóc người cao tuổi.
Tiếp tục thực hiện
và nâng cao hiệu quả truyền thông trực tiếp thông qua mạng lưới cộng tác viên y
tế - Dân số thôn, khu phố, cộng tác viên, tuyên truyền viên của các ngành, đoàn
thể nhân dân và các tổ chức xã hội nhằm tạo sự thay đổi hành vi bền vững về
Dân số, SKSS/KHHGĐ, nhất là ở vùng nông thôn.
2.4. Mở rộng các dịch vụ tư
vấn với nội dung, hình thức phong phú
Tiếp tục đẩy mạnh giáo dục về dân
số/SKSS/sức khỏe tình dục, dân số và phát triển, giới và giáo dục giới tính, bổ
sung thêm kiến thức và kỹ năng sống liên quan đến giới
tính, tình dục an toàn, bình đẳng giới vào nội dung giảng dạy phù hợp với các cấp
học: Trung học cơ sở, trung học phổ thông, cao đẳng và các trường dạy nghề.
Tăng cường truyền thông thông qua các
hình thức giáo dục kết hợp với giải trí, tham vấn, tự học và sinh hoạt ngoại
khoá, huy động sự tham gia tự nguyện của vị thành niên và thanh niên. Các hình
thức giáo dục phải phù hợp với lứa tuổi, các phạm trù đạo đức, thuần phong mỹ tục,
văn hóa Việt Nam.
Phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường,
gia đình, đoàn thể, các tổ chức xã hội và các tổ chức xã hội nghề nghiệp trong
các hoạt động về giáo dục Dân số/SKSS, phòng ngừa
HIV/AIDS, bình đẳng giới cho nhóm vị thành niên, thanh niên trong và ngoài nhà
trường, đặc biệt là nhóm lao động di cư trẻ, lao động tự do, công nhân trong
các khu công nghiệp, công nhân lao động ở các khu
nhà trọ thông qua các phương pháp tiếp cận phù hợp với từng nhóm
đối tượng.
2.5. Cung cấp sản phẩm, tài
liệu truyền thông
Cung cấp các sản phẩm truyền thông
đơn giản, dễ hiểu và phù hợp với phong tục tập quán, văn hoá, tôn giáo địa
phương (pa nô, áp phích, tờ rơi, tờ gấp,
sách nhỏ, USB,…) phù hợp với từng nhóm đối tượng.
3. Hoàn thiện
cơ chế, chính sách, pháp luật về dân số
- Tăng cường và nâng cao hiệu lực
quản lý nhà nước về dân số trên cơ sở hoàn thiện hệ thống
văn bản pháp quy thực hiện chính sách pháp luật của Nhà nước về dân số.
- Ban hành và bổ sung các chính sách về dân số gắn với xây dựng gia
đình văn hóa; bảo đảm hài hòa giữa quyền và nghĩa vụ của người dân; ngăn ngừa
có hiệu quả việc lựa chọn giới tính thai nhi; đề cao tính gương mẫu của cán bộ,
đảng viên trong việc thực hiện chính sách dân số, xây dựng gia đình văn hoá. Kiện
toàn hệ thống thanh tra chuyên ngành dân số, tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử
lý nghiêm vi phạm.
- Ban
hành Kế hoạch, Đề án thực hiện Chiến lược dân số trong tình hình mới; các chính
sách của tỉnh nhằm phát huy lợi thế cơ cấu dân số vàng, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực lao động, sử dụng và đãi ngộ nguồn nhân lực chất lượng cao, đẩy mạnh
công tác bình đẳng giới.
- Hoàn
thiện chính sách chăm sóc sức khỏe và phát huy vai trò người cao tuổi ở cộng đồng;
khuyến khích người cao tuổi tham gia các hoạt động kinh tế-xã hội; xác định rõ
trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của người sử dụng lao động và người lao động
cao tuổi. Tích cực, chủ động xây dựng môi trường thân thiện với người cao tuổi.
- Có
chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động di cư được tiếp cận
đầy đủ và công bằng với các dịch vụ xã hội cơ bản, được đảm bảo chăm sóc sức khỏe
sinh sản/kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khoẻ bà mẹ - trẻ em, từng bước
nâng cao chất lượng dân số và chất lượng cuộc sống.
- Xây dựng cơ chế
phối hợp liên ngành để thực hiện có hiệu quả công tác Dân số và phát triển.
Tăng cường kiểm tra, thanh tra, đánh giá tình hình thực hiện pháp luật về Dân số,
SKSS/KHHGĐ, đặc biệt là kiểm tra, thanh tra, xử lý các tổ chức và cá nhân vi phạm
qui định của pháp luật liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi; nâng cao vai
trò giám sát của cộng đồng trong việc thực hiện chính sách, pháp luật.
4. Phát triển
mạng lưới và nâng cao chất lượng dịch vụ về Dân số
4.1. Dịch vụ Dân số
Duy trì mạng lưới cung cấp dịch vụ
theo phân tuyến kỹ thuật. Bổ sung, nâng cấp cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết
bị; tập huấn kiến thức, kỹ năng tư vấn cho cán bộ dân số; đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ y tế; nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
kỹ năng thực hành cho các cán bộ cung cấp dịch vụ Dân số và chăm sóc SKSS. Tăng
cường giám sát kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định chuyên môn và
quy trình kỹ thuật đối với các cơ sở cung cấp dịch vụ.
Nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch
hóa gia đình tổ chức thực hiện tốt việc cung cấp các phương tiện tránh thai. Đảm
bảo cung cấp các gói dịch vụ Dân số và chăm sóc SKSS thiết yếu ở tất cả các tuyến,
đặc biệt là tuyến cơ sở, đáp ứng nhu cầu được tiếp cận thuận
tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại của mọi nhóm đối tượng, nhất là
vị thành niên, thanh niên. Kiện toàn và nâng cao khả năng cung cấp dịch vụ Dân
số và chăm sóc SKSS dựa vào cộng đồng của đội ngũ cộng tác
viên y tế - dân số thôn/khu phố.
Đẩy mạnh tiếp thị xã hội, xã hội
hóa các phương tiện tránh thai và dịch vụ KHHGĐ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
và đa dạng về phương tiện tránh thai, hàng hóa và dịch vụ
KHHGĐ/SKSS có chất lượng cho người dân nhằm đảm bảo sự công bằng xã hội, tính bền
vững của chương trình dân số, ưu tiên cung cấp miễn phí, trợ giá phương tiện
tránh thai cho người nghèo, cận nghèo và một số đối tượng đặc thù.
Tiếp tục củng cố hệ thống
thông tin thống kê chuyên ngành dân số: Hình thành hệ thống lưu trữ, kết nối
thông tin số liệu dân số. Cung cấp thông tin, số liệu dân số đáp ứng nhu cầu sử
dụng của mọi cơ quan, tổ chức trong toàn xã hội, phục vụ việc xây dựng chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.
4.2. Nâng cao chất lượng
dân số
4.2.1. Kiểm soát mất cân bằng
giới tính khi sinh
Cung cấp
thông tin cho các cơ quan thông tấn, báo chí các cấp, nâng cao nhận thức cho những
người làm công tác truyền thông. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động,
giáo dục, nói chuyện chuyên đề, cung cấp kiến thức sâu rộng trong mọi tầng lớp
nhân dân nhằm thay đổi nhận thức, hành vi của người dân, cộng đồng, xã hội về
bình đẳng giới, vai trò, vị thế của phụ nữ và trẻ em gái; chung tay giải quyết
tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh; tăng cường thực thi pháp luật về
nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi đến các đối tượng tại cộng đồng, địa bàn
cư trú thông qua mạng lưới cộng tác viên y tế - dân số thôn, khu phố và tuyên
truyền viên của các ngành đoàn thể ở cơ sở. Tổ chức tuyên truyền, tư vấn trực
tiếp cho nam/nữ thanh niên chuẩn bị kết hôn, người cung cấp dịch vụ liên quan đến
lựa chọn giới tính thai nhi.
Lồng ghép các nội dung truyền thông
về mất cân bằng giới tính khi sinh vào các hoạt động văn hóa xã hội khác. Tổ chức
các chiến dịch, sự kiện truyền thông tập trung phong phú, đa dạng nội dung bình
đẳng giới trong đời sống gia đình và xã hội, không phân biệt con gái con trai,
không lựa chọn giới tính thai nhi.
Đưa nội dung về mất cân bằng giới
tính khi sinh vào chương trình giảng dạy của trường chính trị, các buổi sinh hoạt
ngoại khóa của trường trung học cơ sở, trung học phổ thông. Tổ chức các điểm
tuyên truyền, góc sinh hoạt, câu lạc bộ về giới và bình đẳng giới.
Tổ chức cho các đơn vị, cá nhân
cung cấp dịch vụ có liên quan cam kết không lựa chọn giới tính thai nhi và tham
gia tuyên truyền về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh.
Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc
thực thi các quy định của pháp luật về nghiêm cấm việc cung cấp dịch vụ liên
quan đến lựa chọn giới tính tại các cơ sở y tế, cơ sở kinh doanh xuất bản phẩm.
Đào tạo tập huấn kiến thức, kỹ
năng truyền thông về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh; Tập huấn về các
quy định nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi cho nhân viên y tế các cơ sở
cung cấp dịch vụ liên quan đến chẩn đoán giới tính thai nhi, cán bộ quản lý và
cung cấp dịch vụ siêu âm và phá thai công lập và tư nhân.
4.2.2. Hoạt động tầm soát, chẩn đoán trước sinh, sơ sinh (Sàng lọc trước sinh và sơ sinh)
Phát triển mạng lưới, nâng cao chất lượng dịch vụ tầm soát, chẩn
đoán, điều trị sớm một số bệnh, tật trước sinh, sơ sinh và hỗ trợ sinh sản; tập
huấn kiến thức, kỹ năng tư vấn cho cán bộ dân số; đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ cho cán bộ y tế; tổ chức các hội nghị chuyên đề về sàng lọc trước
sinh và sơ sinh cho phụ nữ mang thai, phụ nữ có nguy cơ cao. Thúc đẩy phát triển
các dịch vụ tầm soát trước sinh cho các bà mẹ mang thai 4 loại bệnh tật bẩm
sinh: Hội chứng Down, Hội chứng Edwards, Hội chứng Patau, Bệnh tan máu bẩm
sinh Thalassemia và dịch vụ tầm soát sơ sinh đối với 5 bệnh bẩm
sinh: Thiếu men G6PD, suy giáp trạng bẩm sinh, tăng sản thượng thận bẩm sinh,
khiếm thính bẩm sinh, dị tật tim bẩm sinh. Tăng cường xã hội hoá; kết hợp giữa
các cơ sở cung cấp dịch vụ y tế trong và ngoài công lập nhằm cung cấp đa dạng
các hình thức dịch vụ có chất lượng.
4.2.3. Tư vấn và khám sức khỏe
tiền hôn nhân
Phát triển mạng lưới, nâng cao chất
lượng dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước hôn nhân. Mở rộng địa bàn thực hiện
mô hình “Tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân”. Nâng cao nhận thức, kỹ năng tư
vấn cho vị thành niên/thanh niên (VTN/TN) về CSSKSS/KHHGĐ, cung cấp, nâng cao
hiệu quả và tăng cường sự tiếp cận dịch vụ SKSS cho VTN/TN nhằm cải thiện bền vững
chất lượng dân số trong toàn tỉnh.
Tổ chức tuyên truyền, vận động
và giáo dục về SKSS/KHHGĐ với nhiều hình thức đa dạng, phong phú; Xây dựng,
sản xuất và phân phối các tài liệu truyền thông về SKSS VTN/TN; tư vấn sức
khoẻ cho nam, nữ chuẩn bị kết hôn...Tuyên truyền, vận động thông qua các kênh
truyền thông thích hợp tại các điểm triển khai. Tổ chức các hội nghị chuyên
đề về chăm sóc SKSS VTN/TN.
Tiếp tục đẩy mạnh giáo dục về
Dân số - phát triển, SKSS/sức khỏe tình dục, giới và giáo dục giới tính, kiến
thức và kỹ năng sống, bình đẳng giới trong các trường học.
4.2.4. Tư vấn và chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi (NCT) dựa vào cộng đồng
Tiếp tục thực
hiện có hiệu quả “Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017-2025” của
tỉnh. Đào tạo, nâng cao năng lực khám chữa bệnh lão khoa tại các cơ sở y tế;
tập huấn kiến thức lão khoa cho cán bộ y tế các cấp, đặc biệt là y tế cơ sở;
phát triển các loại hình chăm sóc sức khỏe NCT tại cộng đồng và cơ sở chăm
sóc tập trung; xây dựng môi trường thân thiện với NCT.
Đẩy mạnh công
tác thông tin tuyên truyền Luật Người cao tuổi và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn
thực hiện chính sách của Đảng, Nhà nước đối với NCT để nâng cao nhận thức của
các cấp, các ngành, gia đình, cộng đồng xã hội và bản thân NCT trong các hoạt động
chăm sóc và phát huy vai trò NCT.
Tăng cường phối hợp tổ chức các
hoạt động truyền thông, tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng tư vấn và chăm sóc
sức khỏe NCT. Tăng tỷ lệ NCT được tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe dựa vào cộng
đồng. Triển khai thành lập các điểm cung cấp dịch vụ chăm
sóc sức khỏe NCT tại các tuyến.
Đầu tư phát triển cơ sở vật chất -
kỹ thuật của hệ thống dịch vụ y tế, các điểm cung cấp dịch vụ chăm sóc NCT tại
xã hoạt động có hiệu quả. Khuyến khích hoạt động khám, chữa bệnh miễn phí cho
NCT.
Xây dựng và phát triển mạng lưới
chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng cho CNT dựa vào cộng đồng.
Lồng ghép việc chăm sóc sức khỏe
NCT vào các chương trình phòng ngừa, phát hiện và điều trị sớm các bệnh liên
quan NCT; chương trình đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực cho cộng tác viên
tình nguyện làm công việc tư vấn, chăm sóc NCT.
5. Bảo đảm
nguồn lực cho công tác Dân số
Bảo đảm đủ mức đầu tư từ ngân sách nhà nước và ngân sách địa phương đáp
ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số đến năm 2030. Đầu tư nguồn lực đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số
trong tình hình mới. Ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước cho công tác dân số
nhằm nâng cao chất lượng dân số. Ưu tiên đầu tư cho các xã, phường, thị trấn
đông dân có mức sinh, tỷ số giới tính khi sinh, tỷ lệ sinh con thứ 3 cao.
Thực hiện lồng ghép các hoạt động về dân số trong các hoạt động của
ngành, các tổ chức chính trị xã hội, hoạt động của các đoàn thể. Huy động sức mạnh
tổng hợp của toàn xã hội tham gia vào công tác Dân số và SKSS/KHHGĐ. Quản lý chặt
chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước đầu tư cho công tác dân số,
chăm sóc sức khỏe sinh sản.
6. Kiện
toàn tổ chức bộ máy và đào tạo
Kiện toàn
tổ chức bộ máy làm công tác dân số theo hướng chuyên nghiệp, hiệu quả; bảo đảm
sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền, đồng thời với quản lý chuyên
môn thống nhất. Có chính sách đãi ngộ thoả đáng đối với đội ngũ cộng tác viên ở
khu dân cư.
Tăng cường
công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, thực hiện chuẩn hoá đội ngũ cán
bộ dân số các cấp, các ngành đáp ứng yêu cầu chuyển hướng sang chính sách dân số
và phát triển. Đưa nội dung dân số và phát triển vào chương trình đào tạo, tập
huấn, nghiên cứu khoa học.
Xây
dựng cơ chế phối hợp liên ngành nhằm tăng cường chỉ đạo, điều phối hoạt động
của các ngành, cơ quan có chức năng quản lý các lĩnh vực liên quan tới dân số
và phát triển.
Tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, cung cấp dịch vụ, tạo thuận lợi
cho người dân. Triển khai thực hiện đăng ký dân số và cơ sở dữ liệu dân cư thống
nhất dùng chung đáp ứng yêu cầu quản lý xã hội. Cung cấp số liệu đầy đủ, tin cậy
và dự báo dân số chính xác phục vụ việc lồng ghép các yếu tố dân số trong xây dựng
và thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh và các địa phương.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Kinh phí được bố trí trong dự toán chi ngân sách
nhà nước hằng năm của các Sở, ban, ngành theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện
hành. Thực hiện lồng ghép các chương trình, đề án, dự án liên quan đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thời
gian thực hiện: Từ năm 2020 - 2025
2. Các
chương trình Đề án thực hiện Chiến lược/Kế hoạch
- Kế hoạch thực hiện Đề án Kiểm
soát Mất cân bằng giới tính khi sinh;
- Kế hoạch thực hiện Đề án Chăm
sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017- 2025”;
- Kế hoạch tiếp
tục đẩy mạnh, mở rộng xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai, hàng hóa và dịch
vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản đến năm 2030;
- Đảm bảo hậu cần
phương tiện tránh thai;
- Hoạt động tầm
soát, chẩn đoán trước sinh, sơ sinh;
- Mô hình: Tư
vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân;
- Hoạt động
nâng cao chất lượng dân số (phối hợp với các ngành), nâng cao chất lượng
thông tin cơ sở dữ liệu.
3. Nhiệm
vụ của các Sở, ngành, địa phương
3.1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực
hiện tốt các mục tiêu của Kế hoạch hành động công tác dân số và phát triển giai đoạn 2020-2025, đảm bảo phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh,
định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh và Bộ Y tế theo quy định.
- Chủ trì phối
hợp triển khai các hoạt động truyền thông về công tác dân số trong tình hình mới,
triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng dân số, các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em và người
cao tuổi. Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
về dân số và phát triển trong nhân dân; chỉ đạo đăng ký
dân số và nâng cao chất lượng dân số.
- Chủ trì, phối
hợp với các ban, ngành, đơn vị liên quan, các địa phương tiếp tục kiện toàn hệ
thống tổ chức, bộ máy làm công tác dân số; nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ dân
số, đảm bảo nguồn lực cho công tác dân số; tham mưu trình cấp có thẩm quyền ban
hành cơ chế, chính sách nhằm nâng cao chất lượng công tác dân số trong tình
hình mới.
3.2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và
các sở, ngành có liên quan đưa các mục tiêu về dân số và phát triển vào Quy hoạch,
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm và hướng
dẫn các địa phương đưa các mục tiêu về dân số và phát triển vào chương trình, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội; lồng ghép các nguồn lực
của các chương trình phát triển kinh tế - xã hội với
Chương trình dân số và phát triển. Phối hợp với Sở Tài chính cân đối nguồn ngân
sách đảm bảo chi cho các nội dung hoạt động của công tác dân số và phát triển.
3.3. Sở Tài chính
Hằng năm, căn cứ vào các chế độ, chính sách hiện
hành và khả năng cân đối ngân sách của địa phương, phối hợp với Sở Y tế và các
đơn vị có liên quan rà soát các hoạt động của kế hoạch theo nhiệm vụ chi của địa
phương, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện, theo quy định về
phân cấp ngân sách của Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định hiện hành.
3.4. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế,
UBND các huyện, thành, thị củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy cán bộ làm công
tác dân số từ tỉnh đến cơ sở. Đưa tiêu chí thực hiện tốt công tác dân số và
phát triển là một căn cứ để bình xét thi đua khen thưởng trong hướng dẫn công
tác thi đua khen thưởng của tỉnh.
3.5. Sở Tư pháp
Phối hợp với Sở Y tế tham mưu cho
tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực dân số và
phát triển. Theo dõi công tác phổ biến giáo dục pháp luật, thi hành pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực dân số và phát triển. Tăng cường công tác quản lý hộ tịch, hộ khẩu, đăng ký khai sinh, quản
lý dân cư, đăng ký kết hôn...
3.6. Sở Văn hóa - Thể
thao và Du Lịch
Phối
hợp tuyên truyền phổ biến những chủ trương chính sách về dân số và phát triển.
Hướng dẫn xây dựng hương ước, quy ước về chính sách dân số và phát triển. Đưa nội
dung chính sách dân số và phát triển là một tiêu chí đánh giá khu dân cư, đơn vị
và gia đình văn hoá. Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách,
pháp luật về gia đình, phát triển gia đình Việt Nam.
3.7. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chủ
trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan, các
cơ quan thông tin đại chúng tăng thời lượng, nâng cao chất lượng các chương
trình tuyên truyền về công tác dân số và phát triển, đưa công tác dân số
là một trong những nội dung thường xuyên, liên tục được truyền tải trên các
phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống truyền thanh xã, phường, thị
trấn nhằm tạo sự đồng thuận trong xã hội về dân số và phát
triển.
Chủ trì tổ chức thanh tra,
kiểm tra liên ngành các cơ sở xuất bản và phát hành sách, ấn phẩm tài liệu nhằm ngăn chặn việc tuyên truyền, phổ biến phương
pháp lựa chọn giới tính thai nhi, trang thông tin điện tử có hành vi vi phạm các nội dung tuyên truyền,
hướng dẫn lựa chọn giới tính thai nhi.
3.8. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì và phối hợp với
các Sở, ngành liên quan thực hiện các nội dung giáo dục về Dân số, giới, giới
tính, bình đẳng giới cho học sinh, sinh viên; bồi dưỡng cho giáo viên, giảng
viên trong trường học về giới, giới tính, Dân số, SKSS/KHHGĐ, bình đẳng giới....
xây dựng mạng lưới truyền thông giáo dục, dịch vụ tư vấn và CSSKSS cho học
sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục ở các lứa tuổi, cấp học phù hợp; lồng
ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về Dân số vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành.
3.9. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
Chủ trì và phối hợp với
các Sở, ngành, đơn vị liên quan tổ chức triển khai Chiến lược quốc gia về bình
đẳng giới; xây dựng chính sách về đào tạo nghề, tạo việc làm nhằm sử dụng phù hợp
lực lượng lao động; hướng dẫn đưa nội dung giáo dục về giới, giới tính, Dân số,
SKSS, bình đẳng giới vào trong chương trình đào tạo của các cơ sở dạy nghề; xây
dựng chính sách cải thiện phúc lợi phù hợp cho người cao tuổi.
3.10.
Báo Bắc Ninh, Đài Phát Thanh - Truyền hình tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh
Chủ trì, phối
hợp với Sở Y tế tăng cường tuyên truyền, vận động trên các phương tiện
thông tin đại chúng, xây dựng chuyên trang, chuyên mục, thường xuyên, liên tục
tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức, kiến thức về dân số và phát triển
trong toàn xã hội.
3.11. Đề nghị Ủy ban MTTQVN
tỉnh và các tổ chức thành viên
Phối
hợp với các ngành, các cấp tăng cường các hoạt động truyên truyền, vận động cán
bộ, đoàn viên, hội viên và nhân dân thực hiện tốt chính sách dân số và phát triển.
Tham gia giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về dân số và phát triển;
xây dựng quy chế, quy định của tổ chức nhằm thực hiện tốt công tác dân số và
phát triển. Đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa ở khu dân cư”, “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị
văn minh”.
Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh,
Tỉnh Đoàn, Liên đoàn Lao động tỉnh
Phối hợp với các ngành liên quan tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp về công tác dân số trong tình hình mới trong hệ thống của
mình; tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, công nhân và nhân dân thực hiện
tốt chính sách pháp luật về dân số.
3.12. Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố
Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về
kết quả thực hiện công tác dân số và phát triển của địa phương. Căn cứ Kế hoạch
của tỉnh, chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện, đưa các mục tiêu dân số và phát
triển vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tham mưu HĐND
cùng cấp ban hành Nghị quyết về dân số và phát triển; giao chỉ tiêu kế hoạch
hàng năm cho từng xã; chỉ đạo các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch, xây dựng
nghị quyết của cấp ủy để triển khai Kế hoạch. Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện công tác dân số và phát triển trên địa bàn; khen thưởng và biểu dương
kịp thời những tập thể và cá nhân thực hiện tốt; xử lý nghiêm những trường hợp
vi phạm chính sách dân số; đôn đốc, theo dõi, giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng
kết và định kỳ báo cáo UBND tỉnh và các sở, ngành có liên quan.
Trên đây là Kế hoạch Hành động giai đoạn
2020-2025 của tỉnh Bắc Ninh thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thị xã,
thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Trong quá trình triển khai, thực
hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thị xã,
thành phố phản ánh về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo
giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- Ủy ban MTTQ, các đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- VP UBND tỉnh: LĐVP, KTTH;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh (đăng tải);
- Lưu: VP, KGVX.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Quốc Tuấn
|
PHỤ LỤC:
CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2021-2025 CỦA TỈNH
BẮC NINH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 510/KH-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2020 của
UBND tỉnh)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
KQ năm 2019
|
Ước năm 2020
|
Chỉ tiêu kế hoạch 5 năm 2021-2025
|
Mục tiêu chiến lược Dân số VN 2025
|
Mục tiêu chiến lược Dân số VN 2030
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
1
|
Qui mô dân số
|
Người
|
1,280,545
|
1,298,000
|
1,412,560
|
1,434,420
|
1,456,280
|
1,478,140
|
1,500,000
|
100 triệu
|
104 triệu
|
2
|
Tổng tỷ suất
sinh
|
Con/phụ nữ độ tuổi sinh đẻ
|
|
2.5
|
2.4
|
2.3
|
2.2
|
2.1
|
2.1
|
2.1
|
2.1
|
3
|
Tỷ lệ sử dụng
BPTT hiện đại
|
%
|
65.30
|
70.1
|
70.2
|
70.3
|
70.4
|
70.5
|
70.6
|
50
|
52
|
4
|
Giảm tỷ lệ vị
thành niên/thanh niên mang thai ngoài ý muốn
|
%
|
|
20
|
26
|
32
|
38
|
44
|
50
|
50
|
75
|
5
|
Tỷ số giới tính
khi sinh
|
bé trai/100 bé gái
|
118.8
|
≤115
|
114.5
|
114
|
113
|
112
|
111
|
111
|
109
|
6
|
Tỷ lệ trẻ em dưới
15 tuổi
|
%
|
24.1
|
23.9
|
23.6
|
23.3
|
23.1
|
22.9
|
22.7
|
22.7
|
22
|
7
|
Tỷ lệ người từ
65 tuổi trở lên
|
%
|
8.9
|
9.3
|
9.5
|
9.7
|
9.9
|
10.1
|
10.3
|
10.3
|
11
|
8
|
Tỷ lệ phụ thuộc chung
|
%
|
49.2
|
49
|
49
|
49
|
49
|
49
|
49
|
49
|
49
|
9
|
Tỷ lệ cặp nam, nữ
thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn
|
%
|
|
50
|
54
|
58
|
62
|
66
|
70
|
70
|
90
|
10
|
Tỷ lệ bà mẹ mang
thai được SLTS
|
%
|
74
|
50
|
52
|
54
|
56
|
58
|
60
|
50
|
70
|
11
|
Tỷ lệ trẻ sơ
sinh được sàng lọc
|
%
|
65.10
|
80
|
68
|
71
|
74
|
77
|
80
|
70
|
90
|
12
|
Tuổi thọ bình
quân
|
Tuổi
|
75.3
|
≥75,3
|
≥75,3
|
≥75,3
|
≥75,3
|
≥75,3
|
≥75,3
|
74.5
|
75
|
13
|
Tuổi thọ khỏe mạnh
|
Tuổi
|
|
|
|
|
|
|
67
|
67
|
68
|
14
|
Chiều cao nam giới
18 tuổi
|
cm
|
|
|
|
|
|
|
167
|
167
|
168.5
|
15
|
Chiều cao nữ giới
18 tuổi
|
cm
|
|
|
|
|
|
|
|
156.0
|
157.5
|
16
|
Tỷ lệ dân số được
đăng ký, quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
|
%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
17
|
Tỷ lệ ngành,
lĩnh vực sử dụng dữ liệu chuyên ngành Dân số vào xây dựng chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế, xã hội
|
%
|
|
|
|
|
|
|
80
|
80
|
100
|
18
|
Tỷ lệ người cao
tuổi có thẻ bảo hiểm y tế được quản lý sức khỏe, được khám, chữa bệnh, được
chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung
|
%
|
96
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|