ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
30/2010/QĐ-UBND
|
Long Xuyên,
ngày 22 tháng 7 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN
GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật
liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 64/2005/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về
việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý vật liệu nổ
công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Bộ Công Thương
Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4
năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 51/2008/QĐ-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ Công
Thương ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận
chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 492/TTr-SCT ngày 07
tháng 7 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành
kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn
tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết
định có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Công Thương, Thủ trưởng các Sở,
ngành liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các
tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công Thương;
- Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh Ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Tổ Đề án 30 tỉnh;
- Lưu: VT.P.TH.KT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm
Biên Cương
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2010/QĐ-UBND ngày 22 tháng 7 năm 2010
của UBND tỉnh An Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về quản lý, sử dụng,
bảo quản, vận chuyển, kiểm tra, thử và hủy vật liệu nổ công nghiệp, quyền và
nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia họat động có liên quan đến vật liệu nổ
công nghiệp và quản lý nhà nước về vật liệu nổ công nghiệp.
Quy chế này không áp dụng đối với việc cấp Giấy phép sử dụng VLNCN thuộc
phẩm quyền của Bộ Công Thương, Bộ Quốc phòng theo quy định tại Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về Vật liệu nổ
công nghiệp.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với tổ
chức, cá nhân tham gia quản lý, sử dụng, bảo quản, vận chuyển, kiểm tra, thử và
hủy vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ và cụm từ viết tắt
Trong Quy chế này các cụm từ “Thuốc nổ, Phụ kiện nổ, Vật liệu nổ công
nghiệp, Bảo quản vật liệu nổ công nghiệp, Vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp,
Sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, Tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp, Dịch vụ nổ
mìn, Khoảng cách an toàn, Chỉ huy nổ mìn, Giám sát ảnh hưởng nổ mìn” được hiểu theo quy
định tại Điều 3 của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP. Bên cạnh đó, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “VLNCN” là tên viết tắt
của cụm từ “vật liệu nổ công nghiệp”.
2. “QCVN
02:2008/BCT” là tên viết tắt của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia số 02:2008/BCT
về An toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công
nghiệp.
3. “Nghị định số
39/2009/NĐ-CP” là tên viết tắt của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 ngày
4 năm 2009 của Chính phủ về Vật liệu nổ công nghiệp.
4. “Thông tư số
23/2009/TT-BCT” là tên viết tắt của Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11 tháng
8 năm 2009 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều của Nghị định số
39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về Vật liệu nổ công
nghiệp.
5. “Bản sao” là bản sao
được chứng thực của cơ quan có thẩm quyền hoặc có kèm theo bản chính để người
cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu.
6. “PCCC” là tên viết tắt
của cụm từ “phòng cháy, chữa cháy”.
Điều 4.
Nguyên tắc phối hợp quản lý hoạt động VLNCN
Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa Sở Công Thương
với các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện. Việc phối hợp quản lý nhà nước
dựa trên cơ sở, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan chuyên môn, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, các quy định hiện hành để nâng cao hiệu quả hoạt động
quản lý nhà nước đối với VLNCN theo quy định của pháp luật.
Điều 5.
Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động VLNCN
Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động VLNCN được quy định tại Điều 5 của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP .
Điều 6.
Yêu cầu chung đối với hoạt động VLNCN
Vấn đề về Hệ thống tổ chức quản
lý kỹ thuật an toàn; Công tác đảm bảo an ninh, trật tự, PCCC; Hồ sơ, tài liệu
hoạt động VLNCN; Công tác huấn luyện; Đăng ký địa điểm bốc dỡ VLNCN; Yêu cầu
đối với tiêu hủy VLNCN theo quy định tại Điều 6, 7, 8, 9, 10 và 11 của Nghị
định số 39/2009/NĐ-CP .
Chương II
SỬ DỤNG VÀ KIỂM TRA, THỬ, HỦY VLNCN
Điều 7.
Điều kiện chung về sử dụng VLNCN
Các điều kiện chung về sử dụng
VLNCN theo quy định tại Điều 21 của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP và
Điều 4 của Thông tư số 23/2009/TT-BCT .
Điều 8.
Điều kiện về trình độ chuyên môn nghiệp vụ của người liên quan trực tiếp đến sử
dụng VLNCN
Người lao động làm
việc liên quan trực tiếp đến sử dụng VLNCN phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện về
trình độ chuyên môn nghiệp vụ theo quy định Điều 6 Thông tư số 23/2009/TT-BCT .
Điều 9.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức sử dụng VLNCN
Ngoài các quyền và nghĩa vụ theo
quy định tại Điều 22 của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP và các quyền và
nghĩa vụ khác do luật pháp quy định, tổ chức sử dụng VLNCN còn có các quyền và
nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện kiểm định và đăng ký
máy, thiết bị, hóa chất độc hại có yêu cầu an toàn đặc thù chuyên ngành công
nghiệp theo Quyết định số 136/2004/QĐ-BCN ngày 19 tháng 11 năm
2004 của Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công Thương).
2. Lập hồ sơ theo dõi quản lý
hoạt động PCCC của tổ chức sử dụng VLNCN theo quy định của Luật PCCC. Hồ sơ
gồm:
a) Quy định, nội quy, quy trình,
các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về PCCC;
b) Văn bản thẩm duyệt, nghiệm thu
về PCCC (nếu có); Giấy chứng nhận đủ điều kiện PCCC (nếu có);
c) Phiếu phân loại cơ sở về PCCC;
d) Quyết định thành lập Đội PCCC
cơ sở;
đ) Phương án chữa cháy đã được
phê duyệt;
e) Biên bản kiểm tra an toàn
PCCC; các văn bản đề xuất, kiến nghị về công tác PCCC; biên bản vi phạm và
quyết định liên quan đến xử lý vi phạm về PCCC (nếu có);
g) Các sổ theo dõi về công tác
tuyên truyền, bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ và hoạt động của Đội PCCC cơ sở;
sổ theo dõi phương tiện PCCC;
h) Thống kê, báo cáo về PCCC; hồ
sơ vụ cháy (nếu có).
Hồ sơ theo dõi, quản lý hoạt động
PCCC phải được bổ sung thường xuyên và kịp thời.
3. Thực
hiện khiếu nại, tố cáo đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy chế
này và quy định pháp luật có liên quan về VLNCN làm ảnh hưởng đến quyền, lợi
ích hợp pháp của mình theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 10. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thời hạn cấp Giấy phép
sử dụng VLNCN
1. Hồ sơ pháp lý
Theo quy định tại khoản 1 Điều 9
của Thông tư số 23/2009/TT-BCT .
Trong đó:
- Đơn đề nghị cấp Giấy phép sử
dụng VLNCN theo mẫu 1a, Phụ lục 1 Quy chế này;
- Phương án nổ mìn theo nội dung
hướng dẫn tại Phụ lục 4 Quy chế này.
2. Thời
hạn giải quyết cấp Giấy phép: Khi nhận hồ sơ Sở Công Thương viết biên nhận cho
người nộp, và trong thời gian 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ,
Sở Công Thương tiến hành thẩm định, kiểm tra thực tế và trình Ủy ban nhân dân
tỉnh cấp Giấy phép sử dụng VLNCN cho doanh nghiệp theo mẫu 1b, Phụ lục 1 Quy
chế này. Trường hợp không cấp, Sở Công Thương phải có văn bản trả lời cho tổ
chức đề nghị cấp và nêu rõ lý do.
3. Thời hạn Giấy phép sử dụng
VLNCN:
a) Đối với Giấy phép sử dụng
VLNCN phục vụ khai thác khoáng sản thì thời hạn Giấy phép sử dụng VLNCN theo
thời hạn Giấy phép khai thác khóang sản, nhưng tối đa không quá 05 (năm) năm;
b) Đối với Giấy phép sử dụng
VLNCN phục vụ thi công công trình thì thời hạn Giấy phép sử dụng VLNCN theo
thời hạn công trình, nhưng tối đa không quá 02 (hai) năm.
4. Tổ chức đề nghị cấp Giấy phép
sử dụng VLNCN phải nộp phí theo quy định của pháp luật.
Việc cấp lại, điều chỉnh, thu hồi
Giấy phép sử dụng VLNCN theo quy định tại Điều 37 của Nghị
định số 39/2009/NĐ-CP và khoản 2, Điều 9 của Thông tư số
23/2009/TT-BCT .
Điều 12.
Dịch vụ nổ mìn
1. Điều kiện để hoạt động dịch vụ nổ mìn: Doanh
nghiệp hoạt động dịch vụ nổ mìn phải được Bộ Công Thương cấp Giấy phép dịch vụ
nổ mìn theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 23/2009/TT-BCT.
2. Quyền và nghĩa vụ của các tổ chức thuê dịch vụ nổ
mìn theo quy định tại Điều 27 của Nghị
định số 39/2009/NĐ-CP .
3. Trường hợp thỏa mãn điều kiện quy định tại Điều 10 Quy
chế này, nhưng không tự thực hiện việc nổ mìn, các tổ chức có nhu cầu nổ mìn
được quyền ký kết hợp đồng thuê toàn bộ công việc nổ mìn với tổ chức có Giấy
phép dịch vụ nổ mìn. Hợp đồng thuê dịch vụ nổ mìn phải ghi rõ trách nhiệm của
tổ chức hoạt động dịch vụ nổ mìn theo quy định của pháp luật về sử dụng VLNCN.
Tổ
chức đã thuê dịch vụ nổ mìn không được phép thực hiện bất cứ hoạt động nào liên
quan trực tiếp đến việc sử dụng VLNCN.
3. Trường hợp cần thiết nhằm đảm bảo an ninh, an toàn trật
tự xã hội, Sở Công Thương tham mưu UBND tỉnh chỉ định việc thực hiện dịch vụ nổ
mìn ở các khu vực, địa điểm có đặc thù về an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn.
Điều 13.
Quản lý về sử dụng VLNCN
Khi sử dụng VLNCN trên địa bàn
tỉnh, các tổ chức sử dụng VLNCN có trách nhiệm:
1. Chậm nhất 03 (ba) ngày trước
khi bắt đầu thực hiện hoạt động sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh, tổ chức được
cấp Giấy phép sử dụng VLNCN phải đăng ký với Sở Công Thương:
a) Hồ sơ đăng ký bao gồm bản sao
Giấy phép sử dụng, danh sách chỉ huy nổ mìn và người trực tiếp liên quan, thiết
kế hoặc phương án nổ mìn, thời gian, thời điểm tiến hành;
b) Trong thời hạn 03 (ba) ngày,
kể từ khi nhận được hồ sơ, Sở Công Thương tiến hành kiểm tra việc đảm bảo các
quy định pháp luật về thời gian, địa điểm nổ mìn, khoảng cách an toàn, các điều
kiện an ninh, an toàn khác và cấp Giấy đăng ký cho tổ chức sử dụng VLNCN theo
mẫu 1c, Phụ lục 1 Quy chế này trước khi nổ mìn. Trường hợp không xác nhận, Sở
Công Thương phải có văn bản trả lời cho tổ chức đề nghị và nêu rõ lý do;
c) Tổ chức, cá nhân đề nghị đăng
ký Giấy phép sử dụng VLNCN phải nộp lệ phí theo quy định.
2. 15 (mười lăm) ngày trước khi
nổ mìn, tổ chức sử dụng VLNCN phải gửi phương án giám sát về Sở Công Thương.
Việc lập phương án giám sát và tổ chức thực hiện giám sát, xác định về ảnh
hưởng nổ mìn theo yêu cầu của QCVN 02:2008/BCT.
3. Lập và thực hiện quy trình,
thủ tục, hệ thống sổ sách, chứng từ về bảo quản, sử dụng, tiêu hủy VLNCN theo
yêu cầu của QCVN 02:2008/BCT và Phụ lục 5 Quy chế này.
4. Xây dựng kế hoạch sử dụng
VLNCN hàng năm gửi Sở Công Thương, Phòng Cảnh sát PCCC Công an tỉnh.
5. Báo cáo số
lượng, chủng loại, chất lượng VLNCN và các vấn đề có liên quan khác cho Sở Công
Thương, Phòng Cảnh sát PCCC Công an tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi
diễn ra hoạt động sử dụng VLNCN vào trước ngày 25 tháng 6 đối với báo
cáo sáu tháng và trước ngày 25 tháng 12 đối với báo cáo năm. Mẫu báo cáo quy
định tại Phụ lục 2 Quy chế này.
6. Báo cáo trong các trường hợp
bất thường:
Việc báo cáo trong các trường hợp
bất thường được thực hiện theo quy định tại Điều
31 của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP.
Điều 14.
Kiểm tra và thử VLNCN
1. Khi nhập VLNCN vào kho tiêu
thụ định kỳ cần xem xét bên ngoài và kiểm tra điện trở của kíp điện. Việc kiểm
tra và thử VLNCN phải thực hiện đúng theo quy định ở Phụ lục L của QCVN
02:2008/BCT.
2. VLNCN đã quá thời hạn bảo hành
mà chưa được kiểm tra, thử nổ đánh giá lại chất lượng thì không được đưa sử
dụng. VLNCN nhập về kho tiêu thụ trong tình trạng bao bì không tốt thì phải xem
xét bên ngoài và thử sự truyền nổ của chất nổ.
3. Việc thử định kỳ VLNCN tiến
hành theo thời hạn sau:
a) Thuốc nổ có chứa nitro este
lỏng và chất nổ an toàn: vào cuối thời hạn bảo hành và 3 tháng 1 lần sau thời
gian bảo hành;
b) Các loại thuốc nổ khác: vào
cuối thời hạn bảo hành và 6 tháng một lần sau thời hạn bảo hành;
c) Các phương tiện nổ: vào cuối
thời hạn bảo hành;
d) Tất cả các loại VLNCN không
phụ thuộc vào thời hạn bảo hành, nếu khi xem xét bên ngoài thấy có nghi ngờ về
chất lượng (khô cứng, chảy nước, rách bao gói) hoặc khi nổ mìn cho kết quả
không đạt yêu cầu (mìn câm, nổ không hoàn toàn) thì phải thử.
Điều 15.
Hủy VLNCN
VLNCN sau khi kiểm tra và thử,
nếu xác định đã mất phẩm chất mà không có khả năng hoặc điều kiện tái chế thì
phải tiến hành hủy. Đơn vị hủy phải có Giấy phép sử dụng VLNCN theo quy định.
Người chỉ đạo và người tham gia
trực tiếp việc hủy VLNCN phải được huấn luyện về phương pháp hủy và biện pháp
an tòan, bảo vệ môi trường khi hủy. Việc hủy VLNCN phải theo hướng dẫn của nhà
sản xuất (nếu có). Trường hợp không rõ về lọai VLNCN cần hủy hoặc không nắm
được phương pháp hủy, đơn vị tổ chức hủy VLNCN phải liên hệ với nhà cung ứng
VLNCN để được hướng dẫn hoặc hỗ trợ dịch vụ hủy VLNCN.
Việc hủy VLNCN thực hiện đúng
theo quy định tại Điều 16 của QCVN 02:2008/BCT.
Chương
III
BẢO QUẢN, VẬN CHUYỂN VLNCN
Điều 16.
Kho VLNCN
1. Kho VLNCN là nơi bảo quản VLNCN. Kho VLNCN có thể gồm một hoặc nhiều nhà kho chứa và một số công trình phụ trợ bố
trí xung quanh ranh giới kho. Các quy định về kho VLNCN phải thực hiện
đúng theo Điều 6 của QCVN
02:2008/BCT.
2. Chỉ các tổ chức có Giấy phép
sử dụng VLNCN được đầu tư xây dựng kho chứa VLNCN. Việc đầu tư, xây dựng, mở
rộng, cải tạo kho chứa VLNCN phải thực hiện đúng theo quy định pháp luật về đầu
tư xây dựng công trình, QCVN 02:2008/BCT và quy định pháp luật liên quan.
Điều 17.
Bảo quản VLNCN
1. VLNCN phải được bảo quản tại
các kho chứa thỏa mãn các yêu cầu về an ninh, đảm bảo khoảng cách an toàn đối
với các công trình, đối tượng cần bảo vệ; đáp ứng QCVN 02:2008/BCT về cấu trúc,
vật liệu xây dựng và thỏa mãn các yêu cầu về phòng cháy, phòng nổ, chống sét,
kiểm soát tĩnh điện, an toàn cho người lao động và bảo vệ môi trường theo tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành và các quy định pháp luật liên quan.
2. Lãnh đạo quản lý, thủ kho,
người bảo vệ canh gác, người phục vụ liên quan đến bảo quản VLNCN phải đáp ứng
các yêu cầu về an ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn tương xứng với vị trí,
chức trách đảm nhiệm, được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, PCCC, ứng phó sự cố
trong các hoạt động liên quan đến bảo quản VLNCN.
3. Trong quá trình hoạt động,
ngoài các quyền và nghĩa vụ do pháp luật quy định, tổ chức, cá nhân quản lý kho
VLNCN phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Trang bị các thiết bị, phương
tiện phục vụ việc bảo vệ canh gác, phòng cháy, phòng nổ, thông tin liên lạc,
bốc dỡ và cấp phát VLNCN theo QCVN 02:2008/BCT và các quy định pháp luật liên
quan. Không được sử dụng kho chứa VLNCN cho các mục đích khác trong thời hạn
hiệu lực quy định của Giấy phép sử dụng VLNCN;
b) Xây dựng phương án chữa cháy,
phương án bảo vệ an ninh trật tự, biện pháp xử lý và phối hợp với chính quyền
địa phương trong các trường hợp có cháy, người xâm nhập trái phép và các trường
hợp khẩn cấp khác. Đăng ký danh sách người quản lý, thủ kho, người phục vụ với
cơ quan công an địa phương;
c) Xây dựng quy trình thủ tục về
canh gác bảo vệ, kiểm tra, kiểm soát người ra vào, người làm việc trong kho,
thủ tục xử lý, tiêu hủy VLNCN mất phẩm chất theo QCVN 02:2008/BCT. Việc xuất nhập,
cấp phát VLNCN phải đúng quy trình, đối tượng đã được lãnh đạo đơn vị phê
duyệt.
4. Bảo quản VLNCN tại nơi nổ mìn,
khi chưa tiến hành nổ mìn:
a) Từ khi đưa VLNCN đến nơi sẽ
tiến hành nổ, VLNCN phải được bảo quản, canh gác, bảo vệ cho đến lúc nạp mìn xong.
Người bảo vệ phải là thợ mìn hoặc công nhân đã được hướng dẫn về công tác an
toàn trong bảo quản VLNCN.
b) Nếu khối lượng VLNCN cần bảo
quản để sử dụng cho nhu cầu một ngày đêm thì phải để ngoài vùng nguy hiểm theo
quy định tại khoản 7, Điều 17 QCVN 02:2008/BCT. Trường hợp này, cho phép chứa
VLNCN ở trong hầm thiên nhiên hoặc nhân tạo, trong thùng xe ô tô. Nơi chứa cố
định hoặc di động kể trên phải cách xa khu dân cư, các công trình công nghiệp
một khoảng cách theo quy định ở khoản 8, Điều 4 của QCVN 02:2008/BCT và phải
được canh gác, bảo vệ suốt ngày đêm.
Cho phép để VLNCN với khối lượng
dùng cho một ca làm việc ở trong giới hạn của vùng nguy hiểm, nhưng phải ở nơi
khô ráo, canh gác bảo vệ trong suốt ca làm việc và không được để kíp nổ hoặc
bao mìn mồi ở đó.
c) Khi nổ mìn trong phạm vi đô
thị hoặc trong các công trình công nghiệp, cho phép bảo quản VLNCN (với nhu cầu
1 ca làm việc) ở trong hoặc gần chỗ nổ mìn, nhưng phải xin phép cơ quan công an
cấp tỉnh. Khi đó VLNCN phải để trong các phòng được cách ly, các phòng này phải
được bảo vệ, cấm những người không có liên quan ở trong phòng này. Nếu xét thấy
khi nổ mìn sẽ nguy hiểm đối với các phòng chứa VLNCN thì phải đưa VLNCN ra
ngoài giới hạn của vùng nguy hiểm trước lúc nổ mìn.
Điều 18.
Vận chuyển VLNCN
1. Điều kiện hoạt
động vận chuyển VLNCN: Các đơn vị hoạt động vận chuyển VLNCN phải đáp ứng các
điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định số 39/2009/NĐ-CP .
2. Quyền và nghĩa
vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động vận chuyển VLNCN: Tổ chức, cá nhân hoạt động
vận chuyển VLNCN phải thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định tại khoản 2
Điều 24 Nghị định số 39/2009/NĐ-CP .
Điều 19. Hồ sơ, trình tự
thủ tục và thời hạn cấp Giấy phép vận chuyển VLNCN
1. Hồ sơ pháp lý:
Các tổ chức, doanh nghiệp được
phép trữ, chứa, bảo quản, sử dụng VLNCN có nhu cầu vận chuyển VLNCN trong địa
bàn tỉnh hoặc đi qua tỉnh phải đến nộp hồ sơ tại Phòng Cảnh sát PCCC Công an
tỉnh. Hồ sơ bao gồm:
a) 1 bản chính và 1 bản sao Giấy
giới thiệu của cơ quan do thủ trưởng đơn vị ký;
b) 1 bản chính và 1 bản sao Giấy
đăng ký vận chuyển VLNCN;
c) 1 bản chính và 1 bản sao Hợp
đồng mua bán, cung cấp VLNCN hoặc Quyết định hủy VLNCN của cấp có thẩm quyền;
d) 1 bản chính và 1 bản sao Hóa
đơn hoặc Giấy báo bán hàng hoặc Lệnh xuất kho;
đ) 1 bản chính và 1 bản sao Biên
bản kiểm tra các điều kiện an toàn vận chuyển VLNCN về người áp tải, người điều
khiển phương tiện và phương tiện vận chuyển VLNCN;
e) 1 bản chính và 1 bản sao Hợp
đồng vận chuyển hàng hóa (nếu chủ hàng phải thuê phương tiện);
g) 1 bản chính và 1 bản sao Giấy
phép sử dụng VLNCN;
h) Giấy xác nhận tình trạng an
toàn kho chứa VLNCN của Phòng Cảnh sát PCCC tại địa bàn đặt kho (nếu cơ quan
xét cấp giấy vận chuyển VLNCN không trực tiếp quản lý kho VLNCN được chở đến);
i) Giấy cam đoan bảo đảm điều
kiện an toàn của tổ chức, doanh nghiệp xin cấp giấp phép vận chuyển VLNCN. Mẫu
Giấy cam đoan quy định tại Phụ lục 6 Quy chế này.
2. Trình
tự thủ tục và thời hạn cấp Giấy phép vận chuyển VLNCN
a) Trong thời gian không quá 03
(ba) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1,
Điều này, Phòng Cảnh sát PCCC Công an tỉnh có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ và cấp
Giấy phép vận chuyển VLNCN theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 Quy chế này. Trường
hợp không đủ điều kiện cấp giấy phép thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do;
b) Thời hạn Giấy phép vận chuyển
VLNCN: Theo thời hạn đề nghị trong hồ sơ, nhưng tối đa không quá 06 (sáu)
tháng;
c) Tổ chức đề nghị cấp Giấy phép
vận chuyển phải nộp phí theo quy định của pháp luật.
Chương
IV
HUẤN LUYỆN KỸ THUẬT AN TOÀN TRONG SỬ DỤNG, BẢO QUẢN, VẬN CHUYỂN VLNCN
Điều 20.
Đối tượng huấn luyện
1. Lãnh đạo tổ chức, người quản
lý các bộ phận liên quan trực tiếp đến quản lý, sử dụng, bảo quản, vận chuyển
VLNCN.
2. Chỉ huy nổ mìn, thợ mìn.
3. Thủ kho, người điều khiển
phương tiện, người áp tải vận chuyển VLNCN.
4. Người phục vụ trực tiếp các
hoạt động liên quan đến VLNCN, bao gồm việc bảo vệ, canh gác, bốc xếp hoặc các
hoạt động khác tại nơi nổ mìn không liên quan đến việc đấu lắp, kiểm tra mạng
nổ, kích nổ.
Điều 21.
Nội dung huấn luyện kỹ thuật an toàn trong sử dụng, bảo quản, vận chuyển VLNCN
1. Các đối tượng quy định tại
khoản 1, Điều 20 Quy chế này được huấn luyện kiến thức pháp luật về quản
lý VLNCN, kiến thức pháp luật liên quan về PCCC và bảo vệ an ninh trật tự trong
các hoạt động liên quan đến VLNCN; nghiệp vụ quản lý kinh doanh; phương pháp
lập và thực hiện kế hoạch, biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố khẩn cấp, phương
pháp tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động nổ mìn.
2. Các đối tượng quy định tại các
khoản 2, 3, 4, Điều 20 Quy chế này được huấn luyện các nội dung quy định tại
Phụ lục C của QCVN 02:2008/BCT và các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành có liên
quan.
Điều 22.
Cấp Giấy chứng nhận kỹ thuật an toàn VLNCN
1. Cơ quan cấp Giấy phép sử dụng
VLNCN kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận kỹ thuật an tòan VLNCN cho các đối tượng
của tổ chức sử dụng VLNCN thuộc thẩm quyền cấp phép.
Đối với Giấy phép sử dụng VLNCN
do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp thì Sở Công Thương kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận kỹ
thuật an toàn VLNCN.
2. Giấy chứng nhận có giá trị
trong thời hạn 02 (hai) năm và có hiệu lực trên phạm vi toàn quốc. Trường hợp
thay đổi về điều kiện hoạt động, Sở Công Thương có trách nhiệm huấn luyện bổ
sung các nội dung liên quan đến việc thay đổi điều kiện hoạt động; kiểm tra và
cấp Giấy chứng nhận.
Chương V
Điều 23.
Trách nhiệm quản lý nhà nước về VLNCN
Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất
quản lý nhà nước về VLNCN trong phạm vi và đối tượng quy định tại Điều 1, Điều
2 Quy chế này.
Điều 24.
Trách nhiệm của Sở Công Thương
1. Sở Công Thương là cơ quan
chuyên môn đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước
về VLNCN tại địa phương.
2. Hướng dẫn tổ chức, cá nhân có
liên quan thực hiện Quy chế này, QCVN 02:2008/BCT và các quy định pháp luật
liên quan.
3. Tiếp nhận hồ sơ,
thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh việc cấp mới, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi
Giấy phép sử dụng VLNCN trên địa bàn cho các tổ chức thuộc thẩm quyền cấp phép
theo quy định.
4. Thực hiện việc
đăng ký sử dụng VLNCN đối với các tổ chức có Giấy phép sử dụng VLNCN do cơ quan
có thẩm quyền cấp; và đăng ký máy, thiết bị có yêu cầu an toàn đặc thù chuyên
ngành công nghiệp.
5. Công bố trên Website Sở Công
Thương các thông tin cần thiết về nội dung Giấy phép, Giấy đăng ký đã cấp. Các
thông tin đã công bố có giá trị pháp lý như thông tin gốc trong hồ sơ lưu trữ
tại Sở Công Thương. Gửi bản sao Giấy phép, Giấy đăng ký cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi có sử dụng VLNCN biết để theo dõi, giám sát.
6. Tổ chức kiểm tra, cấp Giấy
chứng nhận kỹ thuật an toàn VLNCN cho các đối tượng của tổ chức sử dụng VLNCN
thuộc thẩm quyền cấp Giấy phép sử dụng VLNCN của Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Tham gia ý kiến về thiết kế
công trình xây dựng kho chứa VLNCN. Kiểm tra việc thực hiện phương án giám sát
ảnh hưởng nổ mìn.
8. Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan chức năng liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm về quản lý, sử dụng, bảo
quản, vận chuyển VLNCN trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
9. Lập báo cáo theo định kỳ 06
(sáu) tháng, hàng năm về tình hình quản lý và sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh
theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 Quy chế này và gửi về Bộ Công Thương trước ngày
30 tháng 6 đối với báo cáo 06 (sáu) tháng, trước ngày 31 tháng 12 đối với báo
cáo năm.
Điều 25. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Tổ chức kiểm tra, cấp Giấy xác
nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự, Giấy chứng nhận đủ điều kiện về PCCC cho
các tổ chức sử dụng VLNCN, trước khi cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép sử
dụng VLNCN. Kiểm tra, cấp Giấy phép vận chuyển VLNCN.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương kiểm tra việc thực hiện các quy định về an ninh trật tự, PCCC của các tổ
chức, cá nhân tham gia hoạt động liên quan đến VLNCN trên địa bàn tỉnh.
3. Phê duyệt Phương án phòng
cháy, chữa cháy kho chứa VLNCN.
4. Hướng dẫn tổ chức, cá nhân có
liên quan thực hiện các quy định về vận chuyển VLNCN bảo đảm an ninh, an toàn
PCCC.
5. Tổ chức tập huấn kiến thức
pháp luật liên quan về bảo vệ an ninh trật tự và PCCC trong quản lý, sử dụng,
bảo quản, vận chuyển VLNCN.
Điều 26.
Trách nhiệm của Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh
Chủ trì tổ chức lực lượng hoặc
phối hợp với lực lượng chức năng ở địa phương tiến hành kiểm tra nhằm ngăn
chặn, xử lý kịp thời các tổ chức, cá nhân hoạt động liên quan đến VLNCN thuộc
địa bàn Bộ đội biên phòng quản lý, kể cả các phương tiện giao thông đường thủy
nhằm phát hiện, ngăn chặn hoạt động vận chuyển, mua bán, tàng trữ và sử dụng
VLNCN trái quy định của pháp luật.
Điều 27.
Trách nhiệm của Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh
1. Tổ chức kiểm tra đột xuất khi
phát hiện hành động sử dụng, bảo quản, vận chuyển VLNCN của các
doanh nghiệp quốc phòng, đơn vị quân đội làm kinh tế không đảm bảo
các điều kiện an toàn theo quy định.
2. Tham gia thanh tra, kiểm tra
định kỳ hoặc đột xuất việc sử dụng, bảo quản, vận chuyển VLNCN do Sở Công
Thương hoặc Công an tỉnh thành lập.
Điều 28.
Trách nhiệm của Sở Lao động -Thương binh và Xã hội
1. Hướng dẫn thực hiện các quy
định về an toàn lao động, vệ sinh lao động cho các tổ chức, cá nhân có liên
quan đến sử dụng, bảo quản, vận chuyển VLNCN.
2. Tham gia ý kiến thiết kế cơ sở
các kho chứa VLNCN.
3. Tham gia thanh tra, kiểm tra
định kỳ hoặc đột xuất việc sử dụng, bảo quản, vận chuyển VLNCN do Sở Công
Thương hoặc Công an tỉnh thành lập.
4. Tổ chức điều tra tai nạn lao
động có liên quan đến sử dụng, bảo quản, vận chuyển VLNCN.
Điều 29.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
1. Có trách nhiệm chỉ đạo các
ngành chức năng liên quan ở địa phương và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
theo dõi, giám sát hoạt động sử dụng, bảo quản, vận chuyển VLNCN trên địa bàn.
2. Tham gia thanh tra, kiểm tra
định kỳ hoặc đột xuất việc sử dụng, bảo quản, vận chuyển VLNCN do Sở Công
Thương hoặc Công an tỉnh thành lập.
3. Thông báo khi có sự cố về
VLNCN xảy ra trên địa bàn đến Công an tỉnh, Sở Công Thương, Sở Lao động -Thương
binh và Xã hội, đồng thời phối hợp với các ngành để khắc phục hậu quả.
Điều 30.
Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm các quy định của pháp luật về VLNCN thì tùy mức độ vi phạm sẽ bị xử lý
theo quy định tại Nghị định số 64/2005/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2005 của Chính
phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý VLNCN; Nghị
định số 123/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định xử phạt
hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; Nghị định số 47/2010/NĐ-CP
ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định xử phạt hành chánh về hành vi
vi phạm pháp luật lao động hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây
thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân lợi dụng chức vụ,
quyền hạn cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà cho tổ chức, cá nhân sử dụng, bảo
quản, vận chuyển VLNCN; bao che cho người vi phạm pháp luật về hoạt động VLNCN
hoặc thiếu trách nhiệm để xảy ra hậu quả nghiêm trọng thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu
gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 31.
Tổ chức thực hiện
1. Các Sở, ngành, Uỷ ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm tổ chức triển khai, thực hiện nghiêm túc Quy chế này theo
chức năng và nhiệm vụ được phân công và theo quy định của pháp luật có liên
quan.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, các Sở, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố kịp
thời phản ảnh với Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp yêu cầu của công tác quản lý./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO
VĂN BẢN
|