ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 355/KH-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 30
tháng 6 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
HÀNH
ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG ĐẾN NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẮC NINH
Căn cứ Quyết định số 02/QĐ-TTg ngày 05/01/2022 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 376/QĐ-TTg ngày 20/3/2015 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư,
tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh
không lây nhiễm khác, giai đoạn 2015-2025;
Căn cứ Quyết định số 1294/QĐ-BYT ngày 19/5/2022 của
Bộ Y tế ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về Dinh Dưỡng
đến năm 2025;
Căn cứ Công văn số 252/BYT-DP ngày 14/01/2022 của Bộ
Y tế về việc tổ chức triển khai Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn
2021-2030;
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh xây dựng Kế hoạch
Hành động thực hiện chiến lược quốc gia về dinh dưỡng đến năm 2025 trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh, với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Thực hiện dinh dưỡng hợp lý để cải thiện tình trạng
dinh dưỡng phù hợp với từng đối tượng, địa phương góp phần giảm thiểu gánh nặng
bệnh tật, nâng cao tầm vóc, thể lực và trí tuệ của người dân trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Thực hiện chế độ ăn đa dạng, hợp lý và an ninh
thực phẩm cho mọi lứa tuổi, mọi đối tượng theo vòng đời, đặc biệt là nhóm đối
tượng có nguy cơ cao, người bệnh.
2.2. Cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em, thanh
thiếu niên và phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ.
2.3. Kiểm soát tình trạng thừa cân - béo phì, dự
phòng các bệnh mạn tính không lây, các yếu tố nguy cơ có liên quan ở trẻ em,
thanh thiếu niên và người trưởng thành.
2.4. Cải thiện tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng ở
trẻ em, thanh thiếu niên và phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ.
2.5. Tăng cường nguồn lực thực hiện hiệu quả Chiến
lược Quốc gia về dinh dưỡng và nâng cao khả năng ứng phó dinh dưỡng trong tình
huống khẩn cấp.
3. Các chỉ tiêu theo từng mục tiêu cụ thể
(Có phụ lục chi
tiết kèm theo)
II. NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU
1. Thực hiện cơ chế, chính sách
về dinh dưỡng
- Triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời
các quy định của pháp luật về thực hiện dinh dưỡng hợp lý, các tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật về dinh dưỡng đối với thực phẩm; chính sách, cơ chế tài chính
bao gồm cả việc chi trả xây dựng chính sách, cơ chế tài chính bao gồm cả
việc chi trả của bảo hiểm y tế cho các hoạt động dinh dưỡng trong cơ sở y tế và
trường học; quy định về ghi nhãn dinh dưỡng mặt trước bao bì sản phẩm đóng gói
sẵn, hạn chế quảng cáo đối với thực phẩm không có lợi cho sức khỏe, đặc biệt đối
với trẻ em.
- Tiếp tục đưa chỉ tiêu giảm tỷ lệ
suy dinh dưỡng thấp còi, gầy còm, thừa cân béo phì của trẻ em dưới 5 tuổi là một
trong những chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương, là tiêu chí
phát triển nông thôn mới.
2. Tăng cường công tác phối hợp
liên ngành và vận động xã hội
- Xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp
liên ngành về công tác dinh dưỡng từ tỉnh đến địa phương; chú trọng việc lồng
ghép phối hợp với các chương trình, dự án có liên quan đến dinh dưỡng.
- Huy động các tổ chức, cá nhân, cộng đồng tham gia
triển khai các hoạt động của Chiến lược. Khuyến khích các
tổ chức xã hội, cộng đồng doanh nghiệp tham gia thực hiện Chiến lược thông qua
tài trợ cho các hoạt động dinh dưỡng; bảo đảm dinh dưỡng tại nơi làm việc; sản
xuất các sản phẩm dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe, thực hiện đúng các quy định về
sản xuất và kinh doanh thực phẩm, sản phẩm dinh dưỡng.
3. Tăng cường công tác truyền
thông, giáo dục dinh dưỡng
- Tăng cường truyền thông vận động đến các nhóm
(nhà) hoạch định chính sách để đưa các nội dung về công tác dinh dưỡng vào các
chiến lược, chương trình, đề án, kế hoạch triển khai thực hiện tại các cấp.
- Tổ chức triển khai các hoạt động truyền thông với
các loại hình, phương thức, nội dung phù hợp với từng nhóm đối tượng nhằm nâng
cao hiểu biết, thực hành dinh dưỡng hợp lý đặc biệt là phòng chống suy dinh dưỡng
thấp còi, thiếu vi chất dinh dưỡng, kiểm soát thừa cân - béo phì và các bệnh mạn
tính không lây liên quan đến dinh dưỡng cho mọi tầng lớp nhân dân.
- Nâng cao hiệu quả truyền thông,
giáo dục, tư vấn về thực hành dinh dưỡng hợp lý theo vòng đời. Chú trọng giáo dục
về kỹ năng mềm, tăng cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội để hình
thành lối sống, thói quen lành mạnh về dinh dưỡng hợp lý.
- Tăng cường thời lượng truyền
thông, hướng dẫn về dinh dưỡng hợp lý trên các phương tiện thông tin đại chúng,
đặc biệt là Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và Đài Phát thanh các huyện,
thành phố, hệ thống kênh phát thanh trực tuyến, mạng xã hội, các nền tảng truyền
thông kỹ thuật số.
4. Tăng cường và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực
- Củng cố và phát triển đội ngũ cán bộ làm công tác
dinh dưỡng bảo đảm tính bền vững, đặc biệt là mạng lưới cán bộ chuyên trách
dinh dưỡng và nhân viên y tế thôn, cộng tác viên dinh dưỡng ở xã, phường, thị
trấn; chuẩn hóa cán bộ làm công tác dinh dưỡng lâm sàng.
- Cập nhật chương trình, tài liệu đào tạo về dinh
dưỡng; đào tạo, nâng cao năng lực cho cán bộ y tế (bao gồm tất cả cán bộ y tế ở
các cơ sở khám chữa bệnh), cán bộ các tổ chức xã hội, tổ chức tôn giáo, giáo
viên các trường bán trú, nội trú (công tư) về các công tác dinh dưỡng tại cộng
đồng, trường học, bệnh viện.
5. Tăng cường chuyên môn kỹ thuật
triển khai can thiệp dinh dưỡng
5.1. Cải thiện chất lượng bữa ăn, đảm bảo an
ninh thực phẩm và an ninh dinh dưỡng
- Phổ biến về nhu cầu khuyến nghị dinh dưỡng, tháp
dinh dưỡng, lời khuyên dinh dưỡng hợp lý, thực đơn, khẩu phần, chế độ dinh dưỡng
và hoạt động thể lực phù hợp cho mọi đối tượng.
- Xây dựng các kế hoạch, mô hình nông nghiệp dinh
dưỡng, hướng dẫn bảo đảm an ninh thực phẩm và chất lượng bữa ăn tại hộ gia
đình.
5.2. Tăng độ bao phủ và nâng cao chất lượng
các can thiệp dinh dưỡng thiết yếu
- Xây dựng, triển khai hiệu quả các chương trình, dự
án và mô hình dinh dưỡng thiết yếu như: Chăm sóc dinh dưỡng trong 1.000 ngày đầu
đời, bao gồm chăm sóc dinh dưỡng hợp lý cho bà mẹ trước, trong và sau sinh;
nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu; ăn bổ sung hợp lý cho trẻ dưới
2 tuổi; bổ sung đa vi chất dinh dưỡng cho trẻ suy dinh dưỡng, thực hiện theo
dõi tăng trưởng và phát triển của trẻ; đảm bảo nước sạch, vệ sinh cá nhân và vệ
sinh môi trường.
- Triển khai cung ứng các dịch vụ tư vấn, phục hồi
dinh dưỡng, mô hình can thiệp phòng chống thừa cân béo phì, dự phòng các bệnh mạn
tính không lây và các yếu tố nguy cơ có liên quan tại các tuyến. Tăng cường triển
khai can thiệp dinh dưỡng cho người cao tuổi, dinh dưỡng ngành nghề.
- Khuyến khích người dân sử dụng sản phẩm thực phẩm
tăng cường vi chất dinh dưỡng.
- Tăng cường hệ thống thực phẩm tại chỗ an toàn, đa
dạng, giàu dinh dưỡng và bền vững đáp ứng nhu cầu cho mọi đối tượng, đặc biệt tại
khu vực bị thiên tai, dịch bệnh.
- Nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ thông qua việc
xây dựng, chuẩn hóa các quy trình, hướng dẫn kỹ thuật cho các nhóm can thiệp
dinh dưỡng. Đưa đánh giá chất lượng can thiệp vào tiêu chí đánh giá hằng năm của
các cơ sở y tế.
- Lồng ghép các dịch vụ dinh dưỡng với các chương trình
khác như y tế, giáo dục, phát triển kinh tế - xã hội vùng nông thôn mới, giảm
nghèo, bảo trợ xã hội để bảo đảm tăng nguồn lực đầu tư cho mọi đối tượng cần
can thiệp.
5.3. Thực hiện hoạt động dinh dưỡng học đường
tại trường học
- Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng
học đường, giáo dục thể chất và hoạt động thể thao, lồng ghép trong các giờ học
chính khóa, hoạt động ngoại khóa và xây dựng các mô hình truyền thông phù hợp.
- Xây dựng các tài liệu truyền thông và tổ chức
truyền thông cho cha, mẹ học sinh về dinh dưỡng hợp lý, thực phẩm có lợi và an
toàn cho sức khỏe phòng, chống bệnh không lây nhiễm, tăng cường hoạt động thể lực
cho trẻ em, học sinh. Đặc biệt quan tâm đến dinh dưỡng hợp lý cho lứa tuổi tiền
dậy thì và dậy thì.
- Xây dựng hướng dẫn, tổ chức bữa ăn học đường bảo
đảm dinh dưỡng hợp lý theo lứa tuổi và bảo đảm đa dạng thực phẩm (đối với các
trường học có tổ chức bữa ăn học đường). Ban hành các quy định nhằm hạn chế học
sinh tiếp cận với các thực phẩm không có lợi cho sức khỏe.
- Xây dựng cơ chế phối hợp, liên kết giữa nhà trường
và gia đình trong chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ em, học sinh; thông tin cho phụ
huynh về tình trạng dinh dưỡng của trẻ em, học sinh trong trường học.
- Tổ chức phối hợp với bộ phận phụ trách chuyên môn
tiến hành kiểm tra, giám sát định kỳ các trường học bán trú, nội trú về công
tác xây dựng bữa ăn học đường đảm bảo theo quy định.
- Duy trì tẩy giun, sán định kỳ hằng năm theo hướng
dẫn của Bộ Y tế và Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng.
5.4. Thực hiện hoạt động dinh dưỡng tại bệnh
viện
- Xây dựng và triển khai các hướng dẫn chuyên môn về
dinh dưỡng điều trị, dinh dưỡng lâm sàng, tiết chế tại các cơ sở khám, chữa bệnh.
- Tổ chức truyền thông, tư vấn dinh dưỡng cho bệnh
nhân, người nhà bệnh nhân tại cơ sở khám chữa bệnh.
- Triển khai các quy định về dinh dưỡng trong bệnh
viện như thực hiện tiêu chí dinh dưỡng và nuôi con bằng sữa mẹ trong Bộ tiêu
chí chất lượng bệnh viện.
5.5. Tăng cường triển khai hoạt động dinh dưỡng
khẩn cấp
- Xây dựng hợp phần bảo đảm dinh dưỡng vào trong Kế
hoạch ứng phó với thiên tai thảm họa, dịch bệnh của tỉnh và các huyện, thành phố.
- Đào tạo, nâng cao năng lực ứng phó dinh dưỡng
trong tình huống khẩn cấp cho cán bộ các cấp và các ban, ngành liên quan.
- Thực hiện có hiệu quả các hoạt động dinh dưỡng khẩn
cấp ở cả cộng đồng và trong bệnh viện tại các địa phương bị ảnh hưởng biến đổi
khí hậu, thiên tai, dịch bệnh.
6. Triển khai các nghiên cứu
khoa học về dinh dưỡng và thực phẩm
- Triển khai các nghiên cứu cơ
bản và nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ về dinh dưỡng, thực phẩm phù hợp
cho người dân trên địa bàn tỉnh. Tăng cường phát triển kỹ thuật và nghiên cứu
mô hình ứng dụng khoa học công nghệ cao phục vụ công tác dinh dưỡng.
7. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý, điều hành, giám sát, tư
vấn, thống kê, báo cáo về công tác dinh dưỡng.
8. Bố trí nguồn ngân sách địa
phương, nguồn bảo hiểm y tế, nguồn xã hội hóa và các nguồn vốn hợp pháp khác đảm
bảo kinh phí triển khai các hoạt động dinh dưỡng theo kế hoạch.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG CỤ THỂ
1. Thực hiện cơ chế, chính
sách về dinh dưỡng
- Triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời
các quy định của pháp luật có liên quan đến dinh dưỡng và khuyến khích
nuôi con bằng sữa mẹ; Các tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện có liên quan đến
dinh dưỡng; Đề án chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời; Chương trình sức khỏe
học đường; Đề án nâng cao tầm vóc người Việt Nam,...
- Duy trì các chỉ tiêu về dinh dưỡng gắn liền với
các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá tình hình tuân thủ các
quy định của Nghị định số 100/2014/NĐ-CP ngày 06/11/2014 của Chính phủ quy định
về kinh doanh và sử dụng sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ; Nghị định số
09/2016/NĐ-CP ngày 28/01/2016 của Chính phủ quy định về tăng cường vi chất vào
thực phẩm; Thông tư số 18/2020/TT-BYT ngày 12/11/2020 của Bộ Y tế quy định về
hoạt động dinh dưỡng trong bệnh viện.
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý
nghiêm đối với các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến công tác dinh dưỡng
nhằm bảo vệ các thực hành dinh dưỡng tối ưu (Nuôi con bằng
sữa mẹ…). Hướng dẫn, hỗ trợ triển khai thực hiện các gói dịch vụ dinh dưỡng cơ
bản tại tuyến xã, đặc biệt là tại hộ gia đình.
2. Tăng cường công tác phối hợp
liên ngành và vận động xã hội
- Xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp
giữa các sở, ban, ngành, địa phương về công tác dinh dưỡng;
chú trọng việc lồng ghép phối hợp triển khai các chương trình, dự án có liên quan đến dinh dưỡng một cách hiệu quả
trên địa bàn.
- Tổ chức các hội thảo vận động lãnh đạo cấp ủy,
chính quyền các cấp quan tâm chỉ đạo và đầu tư cho công tác dinh dưỡng.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân, cộng đồng tham
gia ủng hộ thực hiện các hoạt động của Kế hoạch.
- Huy động, vận động các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân sản xuất và cung ứng thực phẩm an toàn.
3. Truyền thông, giáo dục
dinh dưỡng
3.1. Tổ chức các chiến dịch truyền thông
- Định kỳ hằng năm tổ chức các chiến dịch truyền
thông: Ngày vi chất dinh dưỡng (01/6 và 01/12), Tuần lễ thế giới Nuôi con bằng
sữa mẹ (01-07/8), Tuần lễ Dinh dưỡng và Phát triển (16-23/10).
- Tham gia hưởng ứng các chiến dịch truyền thông có
liên quan trong các ngày sức khỏe và phòng bệnh như: Ngày béo phì thế giới
04/3, Ngày Sức khỏe thế giới 07/4, Ngày thế giới phòng chống tăng huyết áp
17/5, Ngày đái tháo đường thế giới 14/11.
3.2. Truyền thông vận động xã hội
- Truyền thông vận động đến các sở, ban, ngành,
UBND các cấp để đưa các nội dung về công tác dinh dưỡng vào các chương trình, đề
án, kế hoạch triển khai thực hiện tại các ngành, các cấp.
- Truyền thông vận động xã hội về ghi nhãn dinh dưỡng
và nhãn dinh dưỡng mặt trước; sử dụng các thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng;
giảm tiêu thụ đường tự do, muối, transfat; quy định tiếp thị các thực phẩm và đồ
uống không lành mạnh cho trẻ nhỏ.
- Truyền thông vận động xã hội về thực phẩm lành mạnh,
góp phần tăng cường sức khỏe cộng đồng và giảm thiểu tác hại cho môi trường.
3.3. Tăng cường truyền thông trên mạng xã hội
Tăng cường truyền thông giáo dục, phổ biến kiến thức
dinh dưỡng trên các fanpage và trên các nền tảng mạng xã hội khác như tiktok,
instagram, zalo... với nội dung về: Nuôi dưỡng trẻ nhỏ, dinh dưỡng lứa tuổi học
đường, dinh dưỡng phòng chống bệnh không lây nhiễm, dinh dưỡng trong tình trạng
khẩn cấp, dịch bệnh; cách đọc và hiểu về nhãn dinh dưỡng.
3.4. Tăng cường truyền thông đại chúng kết hợp
với các hình thức truyền thông trực tiếp
- Xây dựng các chuyên mục truyền thông dinh dưỡng
trên các kênh truyền thông đại chúng (truyền hình, đài, báo); kết hợp triển khai
truyền thông trên nền tảng internet, mạng xã hội. Chú ý các chương trình giáo dục
sức khỏe trên Đài Phát thanh - Truyền hình và các chương trình truyền thông trực
tiếp cho bà mẹ mang thai và nuôi con nhỏ dưới 5 tuổi, đặc biệt là phụ nữ trong
các khu công nghiệp và ở cộng đồng.
- Tổ chức truyền thông, giáo dục, tư vấn về thực
hành dinh dưỡng hợp lý theo vòng đời (các buổi hội thảo, tọa đàm…): Hướng dẫn
thực hành dinh dưỡng cho bà mẹ mang thai, nuôi con bằng sữa mẹ, bữa ăn sam cho
trẻ nhỏ.
- Tổ chức các buổi tư vấn, thảo luận nhóm, thực
hành dinh dưỡng tại các xã, phường, thị trấn cho bà mẹ có con (người chăm sóc
trẻ) dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng. Đẩy mạnh hoạt động tư vấn dinh dưỡng tại
các cơ sở y tế và duy trì phòng khám tư vấn dinh dưỡng.
4. Nâng cao năng lực cho cán
bộ thực hiện công tác dinh dưỡng
Từ tỉnh đến huyện, xã (cơ sở) bố trí nhân lực phù hợp,
ổn định cho hoạt động dinh dưỡng cũng như củng cố mạng lưới cán bộ chuyên trách
dinh dưỡng tại cộng đồng.
Nâng cao năng lực cho cán bộ chuyên trách dinh dưỡng,
nhân viên y tế thôn, y tế trường học, cán bộ y tế làm công tác dinh dưỡng lâm
sàng tại các cơ sở khám chữa bệnh tuyến tỉnh, huyện để đảm bảo cải thiện tình
trạng dinh dưỡng cộng đồng và cung cấp các dịch vụ khám, tư vấn và điều trị bằng
chế độ dinh dưỡng phù hợp với tình trạng dinh dưỡng, bệnh lý cho người bệnh.
Cập nhật chương trình, tài liệu đào tạo về dinh dưỡng
và thực hiện công tác bồi dưỡng, đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ
mạng lưới dinh dưỡng, cán bộ y tế tại các cơ sở khám, chữa bệnh, cán bộ y tế
trường học về dinh dưỡng.
Tăng cường tập huấn và đào tạo kiến thức, kỹ năng về
truyền thông, triển khai lồng ghép các hoạt động dinh dưỡng và phòng chống bệnh
không lây nhiễm cho cán bộ các ban, ngành, đoàn thể, đặc biệt cán bộ làm truyền
thông trực tiếp ở cộng đồng.
5. Tổ chức các hoạt động
chuyên môn kỹ thuật can thiệp dinh dưỡng
5.1. Can thiệp dinh dưỡng cho những đối tượng nguy cơ cao, bổ sung vi chất
dinh dưỡng cho đối tượng có nguy cơ
- Hỗ trợ mua nguyên vật liệu cho hoạt
động thực hành dinh dưỡng, kỹ thuật chế biến thức ăn cho bà mẹ đang mang thai,
người chăm sóc trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng hoặc thừa cân béo phì.
- Cấp miễn phí các sản phẩm dinh
dưỡng cấp cho phụ nữ mang thai, phụ nữ đang cho con bú và trẻ em dưới 5 tuổi bị
suy dinh dưỡng nơi xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh hoặc tình huống khẩn cấp
khác.
- Tổ chức thực hiện cùng với chiến
dịch khám sàng lọc cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em hoặc chiến dịch bổ sung Vitamin A và ngày vi chất dinh dưỡng (ngày
01 tháng 6 và tháng 12 hằng năm). Cấp viên nang Vitamin A cho trẻ em dưới 6
tháng tuổi không được bú sữa mẹ, trẻ em mắc các bệnh có nguy cơ thiếu Vitamin A
(trẻ bị suy dinh dưỡng, tiêu chảy, sởi, viêm đường hô hấp cấp…).
- Triển khai việc tẩy giun định kỳ
cho trẻ em, phụ nữ độ tuổi sinh đẻ.
- Hướng dẫn bổ sung kẽm cho trẻ
em bị tiêu chảy theo phác đồ được Bộ Y tế phê duyệt, hướng dẫn bổ sung I-od và
Vitamin D...
- Hỗ trợ phục hồi
dinh dưỡng cho trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng.
5.2. Theo dõi tăng trưởng và phát triển của trẻ
- Cung cấp trang thiết bị theo
dõi tình trạng dinh dưỡng của trẻ gồm cân, thước đo và biểu đồ theo dõi phát
triển trẻ.
- Cân, đo chiều dài trẻ sơ sinh,
theo dõi tăng trưởng và phát triển của trẻ dưới 5 tuổi theo định kỳ.
- Tổ chức điều tra
ít nhất 30 cụm, cân đo cho trẻ dưới 5 tuổi để đánh giá tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ
em hằng năm trên địa bàn tỉnh.
5.3. Cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho trẻ em lứa tuổi học đường
- Tổ chức truyền
thông trong trường học, tư vấn phòng chống suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì,
thiếu vi chất dinh dưỡng cho học sinh và cha mẹ học sinh.
- Hướng dẫn đảm bảo
dinh dưỡng trong các bữa ăn học sinh bán trú/nội trú và triển khai chương trình
sữa học đường tại các trường học.
- Tổ chức các cuộc
thi, hội thi, các diễn đàn tìm hiểu nâng cao nhận thức cho học sinh về dinh dưỡng,
vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Hướng dẫn tăng cường
hoạt động thể lực và tạo không gian, cơ sở vật chất và dụng cụ, thiết bị cho
các hoạt động luyện tập, rèn luyện thể dục thể thao của học sinh, sinh viên
trong các cơ sở giáo dục.
- Tổ chức triển khai
các chương trình y tế trong trường học: Nha học đường; Tẩy giun định kỳ cho trẻ
học đường: tổ chức cân, đo và đánh giá tình trạng dinh dưỡng cho học sinh.
5.4. Tăng cường hoạt động đa dạng hóa bữa ăn
- Xây dựng và triển
khai lồng ghép các chiến lược truyền thông đa phương tiện và các hoạt động tiếp
thị xã hội nhằm nâng cao nhận thức và thúc đẩy thực hành phòng chống thiếu vi
chất dinh dưỡng (tập trung vào đa dạng hóa thực phẩm phù hợp cho các nhóm tuổi
và tình trạng thể lực) có liên quan tới 1.000 ngày đầu đời.
- Phổ biến các tài
liệu truyền thông về hướng dẫn đa dạng hóa bữa ăn và phòng chống thiếu vi chất
dinh dưỡng.
5.5. Bảo đảm an ninh thực phẩm tại hộ gia đình
- Hướng dẫn người
dân đảm bảo an ninh thực phẩm, đặc biệt ở những địa bàn dễ
bị ảnh hưởng.
- Phát triển và triển
khai hướng dẫn sản xuất nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ và công nghệ cao để
cung cấp lương thực, thực phẩm an toàn và đảm bảo dinh dưỡng.
- Thúc đẩy các mô
hình sản xuất hợp lý để tạo nguồn thực phẩm sẵn có cho bữa ăn tại hộ gia đình.
5.6. Kiểm soát tình trạng thừa cân - béo phì và yếu tố nguy cơ của một số bệnh
mạn tính không lây nhiễm liên quan đến dinh dưỡng
- Nâng cao nhận thức
của người dân về sự gia tăng của tình trạng thừa cân - béo phì ở trẻ em và các
nguy cơ của tình trạng thừa cân - béo phì. Hướng dẫn người
dân về dinh dưỡng hợp lý và hoạt động thể lực phù hợp với các nhóm đối tượng để
phòng chống thừa cân - béo phì và bệnh không lây nhiễm.
- Lồng ghép truyền
thông phòng chống thừa cân - béo phì ở trẻ em vào các hoạt động truyền thông phòng chống suy dinh dưỡng và các chiến dịch truyền thông hàng năm.
- Hướng dẫn chế độ
dinh dưỡng và hoạt động thể lực để điều trị béo phì và bệnh không lây nhiễm tại
cơ sở y tế và cộng đồng. Hướng dẫn chế độ dinh dưỡng và hoạt động thể lực cho học
sinh tại các trường tiểu học và trung học cơ sở để phòng ngừa tình trạng thừa
cân, béo phì cho học sinh.
- Triển khai Kế hoạch phòng, chống bệnh không lây
nhiễm và rối loạn sức khoẻ tâm thần trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2022-2025.
- Triển khai phòng
khám tư vấn dinh dưỡng và bệnh không lây nhiễm tại các cơ sở y tế.
5.7. Nâng cao năng lực hoạt
động của khoa Dinh dưỡng - Tiết chế tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh các tuyến
- Tiếp tục triển khai thực hiện
Thông tư 08/2011/TT-BYT ngày 26/1/2011 của
Bộ Y tế hướng dẫn về
công tác dinh dưỡng, tiết chế trong bệnh viện.
- Triển khai phòng khám tư vấn
dinh dưỡng và hoạt động thể lực tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, tiếp tục triển khai khám, điều trị, quản lý bệnh không lây nhiễm tại
tuyến y tế cơ sở.
6. Theo
dõi, giám sát và đánh giá
Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát, hỗ trợ, quản lý định kỳ các hoạt động cải thiện tình trạng dinh dưỡng
tại tất cả các tuyến, việc kiểm tra, giám sát cần tập trung vào các đợt cao điểm
trong công tác phòng chống suy dinh dưỡng, phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng
trên địa bàn
Triển khai các hoạt động theo
dõi, giám sát, đánh giá định kỳ hằng năm, đột xuất và giám sát điểm tại tất cả
các tuyến từ tỉnh đến cơ sở. Tổ chức sơ kết, tổng kết kế hoạch đúng tiến độ và
định hướng kế hoạch giai đoạn tiếp theo.
V. NGUỒN KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
1. Nguồn ngân sách Nhà nước tại Trung ương và địa
phương.
2. Nguồn kinh phí từ các chương
trình mục tiêu Quốc gia.
3. Chương trình Sữa học đường
cải thiện tình trạng dinh dưỡng, góp phần nâng cao tầm vóc và thể lực học sinh
mầm non, tiểu học.
4. Huy động cộng đồng và các tổ
chức.
5. Các nguồn kinh phí hợp pháp
khác.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành, địa phương, đoàn thể tổ chức triển khai Kế hoạch
Hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng đến năm 2025 trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch hoạt động và dự
toán kinh phí cụ thể cho từng năm, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế.
- Chỉ đạo các đơn vị y tế trên địa
bàn triển khai các hoạt động về dinh dưỡng theo kế hoạch đã được phê duyệt.
- Huy động nguồn lực, thực
hiện lồng ghép với các kế hoạch, chương trình, đề án liên quan như: Chăm sóc
dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời; Kế hoạch phòng, chống bệnh không lây nhiễm và rối
loạn sức khoẻ tâm thần trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2022-2025; …
- Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám
sát; định kỳ tổng hợp, báo cáo tiến độ thực hiện về UBND tỉnh và Bộ Y tế
theo quy định.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Tài chính và Sở
Y tế căn cứ khả năng cân đối ngân sách trong kế hoạch trung hạn và kế hoạch hằng
năm để bố trí kinh phí đầu tư thực hiện Kế hoạch. Tham mưu đưa mục tiêu
về dinh dưỡng vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Vận động, huy động các nguồn
tài trợ trong và ngoài nước cho các hoạt động dinh dưỡng.
3. Sở Tài
chính
- Hằng năm, căn cứ chế độ, chính sách hiện hành và
khả năng cân đối ngân sách của địa phương, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan rà soát các nội dung hoạt động của Kế hoạch, tổng hợp dự toán trình cấp
có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện, theo quy định về phân cấp ngân sách của
Luật Ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành.
4. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chỉ đạo và hướng dẫn các địa
phương phát triển sản xuất nhằm bảo đảm an ninh lương thực trong mọi tình huống.
- Triển khai đảm bảo an ninh lương
thực, thực phẩm hộ gia đình đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng.
- Phối hợp với Sở Y tế thực hiện
các hoạt động dinh dưỡng theo kế hoạch đã được phê duyệt.
- Chỉ đạo triển khai thực hiện có
hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, trong đó có nội
dung về các can thiệp dinh dưỡng giảm thấp còi, nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn.
- Là đầu mối
cung cấp các nguồn tài liệu hướng dẫn tạo ra các thực phẩm có nguồn gốc từ động,
thực vật sẵn có và đa dạng và an toàn tại hộ gia đình cho người dân đặc biệt những
gia đình có con dưới 5 tuổi, phụ nữ có thai, người bị bệnh mãn tính, người già.
Hướng dẫn và hỗ trợ hộ nghèo tự sản xuất lương thực thực phẩm cung cấp cho bữa
ăn đủ thành phần dinh dưỡng, đảm bảo tính cân đối. Triển khai các hoạt động đảm
bảo an ninh dinh dưỡng hộ gia đình thông qua mô hình VAC. Tập huấn cho người
dân về tăng cường an ninh thực phẩm hộ gia đình.
- Tổ chức đánh
giá các tiêu chí theo quy định.
5. Sở Giáo
dục và Đào tạo
- Đẩy mạnh truyền thông, giáo dục dinh dưỡng, tăng cường
hoạt động giáo dục thể chất và thể thao trong trường học.
- Tăng cường phối hợp giữa nhà trường và gia đình
trong các hoạt động giáo dục, hướng dẫn về dinh dưỡng và vận
động thể lực phù hợp cho học sinh, đặc biệt là cho nhóm tuổi tiền dậy thì và dậy
thì.
- Tổ chức bữa ăn học đường bảo đảm
dinh dưỡng hợp lý, triển khai chương trình sữa học đường, tăng cường vận động
thể lực.
- Chủ trì, phối hợp với ngành Y tế, Ban Quản lý An
toàn thực phẩm tổ chức triển khai, thực hiện, giám sát các hoạt động về dinh dưỡng
hợp lý trong trường học, bữa ăn học đường, an toàn thực phẩm, đánh giá tình trạng
dinh dưỡng của học sinh, quản lý căng tin trường học, tăng cường hoạt động thể
lực cho trẻ em, học sinh; không quảng cáo và kinh doanh đồ uống có cồn, đồ uống
có đường và các thực phẩm không có lợi cho sức khỏe trong trường học và bên cạnh
trường học theo quy định.
- Chỉ đạo đẩy mạnh triển khai các hoạt động liên
quan đến dinh dưỡng hợp lý cho học sinh trong Chương trình Sức khỏe học đường
giai đoạn 2021-2025 và Đề án Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động
thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên để nâng cao sức khỏe, dự phòng bệnh ung
thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản.
- Tổ chức đánh giá các tiêu chí
theo quy định.
6. Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
- Chủ trì chỉ đạo tăng cường thực
hiện các chính sách cho đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật,
chú trọng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan đẩy mạnh tuyên truyền và quan tâm chỉ đạo việc thực hiện chế độ
dinh dưỡng hợp lý cho người lao động, đặc biệt là lao động nữ, lao động tại các
khu công nghiệp.
- Đẩy mạnh xây dựng và tổ chức thực
hiện các quy định nhằm bảo đảm thực hiện quyền trẻ em, hỗ trợ chăm sóc và phát
triển toàn diện cho trẻ em.
7. Ban Quản
lý An toàn thực phẩm tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành, các đơn vị liên quan tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra vệ sinh an
toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
8. Sở Thông
tin và Truyền thông
- Chỉ đạo hướng dẫn các cơ quan
báo chí và hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh tổ chức các hoạt động
thông tin, truyền thông về dinh dưỡng, chú trọng các hoạt động truyền thông
nâng cao nhận thức và thực hành dinh dưỡng hợp lý.
- Phối hợp với Sở Y tế và các sở,
ngành liên quan trong việc quản lý quảng cáo trên báo chí, môi trường mạng, xuất bản phẩm
trên địa bàn tỉnh về các sản phẩm dinh dưỡng, thực phẩm
không có lợi cho sức khỏe.
9. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
Chỉ đạo lồng ghép hoạt động vận động
thể lực và đảm bảo dinh dưỡng hợp lý với phong trào quần chúng và hoạt động thể
thao, văn hóa tại cộng đồng; tăng cường tuyên truyền về lợi ích của hoạt động
thể dục thể thao quần chúng đối với sức khỏe.
10. Sở Công
thương
Tăng cường quản lý về sản xuất,
kinh doanh các sản phẩm không có lợi cho sức khỏe thuộc lĩnh vực quản lý.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị
- xã hội
- Phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế
và các ngành, các cấp chính quyền địa phương tham gia tổ chức triển khai Kế hoạch
thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh; tổ chức phổ biến các kiến thức cho các hội viên và
cộng đồng về dinh dưỡng hợp lý, tạo nguồn thực phẩm tại chỗ, cải thiện bữa ăn
gia đình; Phối hợp thực hiện xã hội hóa công tác dinh dưỡng và triển
khai các hoạt động đảm bảo đạt các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế
hoạch.
12. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
- Căn cứ vào Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia
về dinh dưỡng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, xây dựng chương trình
hành động về dinh dưỡng của địa phương. Chỉ đạo các phòng, ban và UBND các xã,
phường, thị trấn tổ chức thực hiện Kế hoạch đạt mục tiêu, kết quả đề ra. Đưa
các chỉ tiêu về dinh dưỡng vào chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã hội của địa
phương.
- Cân đối, bố trí kinh phí để triển
khai thực hiện Kế hoạch của địa phương theo phân cấp ngân sách hiện hành.
- Tăng cường xã hội hóa huy động nguồn lực và phối
hợp liên ngành nhằm thông tin, tuyên truyền, vận động người dân thực hiện chế độ
dinh dưỡng hợp lý và thực hiện các mục tiêu về dinh dưỡng ở địa phương.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện các mục
tiêu và nội dung của Kế hoạch tại địa phương; thực hiện chế độ báo cáo theo quy
định
Trên đây là Kế hoạch triển
khai Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Yêu cầu các Sở, ban, ngành các đơn vị liên quan; UBND các huyện,
thành phố nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện. Hằng năm báo
cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Y tế) theo quy định. Trong
quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc, phát sinh, kịp thời phản ánh báo
cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (b/c);
- TTTU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các đoàn thể nhân dân tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- VP UBND tỉnh: KTTH, NC, LĐVP;
- Lưu: VT, KGVX(NTT).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Quốc Tuấn
|
PHỤ LỤC:
CÁC CHỈ TIÊU THEO TỪNG MỤC TIÊU CỤ THỂ ĐẾN NĂM 2025
a) Về thực hiện chế độ ăn đa dạng, hợp lý và
an ninh thực phẩm cho mọi lứa tuổi, mọi đối tượng theo vòng đời
STT
|
Chỉ số
|
Năm 2025
|
Ghi chú
|
1
|
Tỷ lệ trẻ 6-23 tháng có chế độ ăn đúng, đủ
|
65%
|
Sở Y tế theo dõi và đánh giá
|
2
|
Tỷ lệ người trưởng thành tiêu thụ đủ số lượng rau
quả hằng ngày
|
55%
|
Sở NN & PTNT theo dõi và đánh giá
|
3
|
Tỷ lệ hộ gia đình thiếu an ninh thực phẩm mức độ
nặng và vừa
|
< 8%
|
4
|
Tỷ lệ các trường học có tổ chức bữa ăn học đường
xây dựng thực đơn đáp ứng nhu cầu theo khuyến nghị của Bộ Y tế
|
50%
|
Sở GD và ĐT theo dõi và đánh giá
|
5
|
Tỷ lệ bệnh viện tổ chức thực hiện các hoạt động
khám, tư vấn và điều trị bằng chế độ dinh dưỡng phù hợp với tình trạng dinh
dưỡng, bệnh lý cho người bệnh
|
75%
|
Sở Y tế theo dõi và đánh giá
|
6
|
Tỷ lệ xã có triển khai tư vấn dinh dưỡng cho bà mẹ
mang thai, bà mẹ có con nhỏ dưới 2 tuổi trong gói dịch vụ y tế cơ bản phục vụ
chăm sóc sức khỏe ban đầu, dự phòng và nâng cao sức khỏe do Trạm Y tế xã, phường,
thị trấn thực hiện.
|
50%
|
Sở Y tế theo dõi và đánh giá
|
b) Về cải thiện tình trạng dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em
và thanh thiếu niên
Stt
|
Chỉ số
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
Ghi chú
|
1
|
Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi trẻ em dưới 5 tuổi
giảm xuống dưới
|
13.8
|
13.7
|
13.7
|
13.6
|
Sở Y tế phối hợp VDD đánh giá
|
|
Tỷ lệ suy dinh dưỡng nhẹ cân ở trẻ em dưới 5 tuổi
giảm xuống dưới 9% vào năm 2025
|
< 9.5
|
< 9.5
|
< 9
|
< 9
|
2
|
Tỷ lệ suy dinh dưỡng gầy còm trẻ em dưới 5 tuổi
giảm xuống dưới 5% vào năm 2025
|
< 5,3%
|
< 5,2%
|
< 5,1%
|
< 5%
|
3
|
Đến năm 2025, chiều cao trung bình thanh niên 18
tuổi theo giới tăng từ 2 - 2,5 cm đối với nam và 1,5 - 2 cm đối với nữ so với
năm 2020. (Đến năm 2025, Chiều cao trung bình thanh niên 18 tuổi đối với nam
đạt 167,5 cm, nữ 156,5 cm)
|
Sở Y tế phối hợp VDD đánh giá
|
4
|
Tỷ lệ trẻ được bú mẹ sớm sau khi sinh
|
≥ 90%
|
≥ 90%
|
≥ 90%
|
≥ 90%
|
Sở Y tế đánh giá
|
5
|
Tỷ lệ trẻ dưới 6 tháng tuổi được nuôi hoàn toàn bằng
sữa mẹ đạt
|
>35%
|
>40%
|
>35%
|
>50%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
c) Về kiểm soát tình trạng thừa cân béo phì, dự
phòng các bệnh mạn tính không lây, các yếu tố nguy cơ có liên quan ở trẻ em,
thanh thiếu niên và người trưởng thành
STT
|
Chỉ số
|
Năm 2025
|
Ghi chú
|
1
|
Tỷ lệ thừa cân béo phì ở trẻ em dưới 5 tuổi ở mức
|
≤10 % ở TP; <
7% ở nông thôn
|
Sở Y tế phối hợp VDD đánh giá
|
2
|
Tỷ lệ thừa cân béo phì ở trẻ trẻ 5-18 tuổi ở mức
(tỷ lệ chung toàn quốc)
|
≤ 19%
|
Điều tra STEPS của Bộ Y tế công bố năm 2025
|
3
|
Tỷ lệ thừa cân béo phì ở Người trưởng thành 19-64
tuổi ở mức (tỷ lệ chung toàn quốc)
|
≤ 20%
|
4
|
Lượng muối tiêu thụ trung bình của dân số (15-49
tuổi) giảm xuống dưới (tỷ lệ chung toàn quốc)
|
< 8 gam/ ngày
|
d) Về cải thiện tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng
ở trẻ em, thanh thiếu niên và phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ
STT
|
Chỉ số
|
Năm 2025
|
Ghi chú
|
1
|
Tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ có thai giảm xuống dưới
|
< 23%
|
Điều tra Vi chất
toàn quốc của BYT công bố năm 2025
|
2
|
Tỷ lệ thiếu máu ở trẻ em nữ 10-14 tuổi ở khu vực
miền núi giảm xuống dưới
|
< 10%
|
3
|
Tỷ lệ thiếu Vitamin A tiền lâm sàng ở trẻ em 6-59
tháng tuổi giảm xuống
|
< 8%
|
4
|
Tỷ lệ thiếu kẽm huyết thanh ở trẻ em 6-59 tháng
tuổi xuống giảm
|
< 50%
|
5
|
Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng muối i-ốt đủ tiêu chuẩn
phòng bệnh hoặc gia vị mặn có i-ốt hằng ngày tăng lên
|
> 80%
|
SYT phối hợp bệnh
viện Nội tiết TW theo dõi, đánh giá
|