BỘ TÀI CHÍNH
----------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
326/2016/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 23
tháng 12 năm 2016
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2017
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước số 83 ngày 25
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 27/2016/QH14 ngày 11 tháng
11 năm 2016 của Quốc hội khóa XIV về dự toán ngân sách nhà nước năm 2017;
Căn cứ Nghị quyết số 29/2016/QH14 ngày 14 tháng
11 năm 2016 của Quốc hội khóa XIV về phân bổ ngân sách trung ương năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng
12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng
12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số Điều của
Luật ngân sách nhà nước
Thực hiện Quyết định số 2309/QĐ-TTg ngày 29
tháng 11 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước
năm 2017;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Ngân sách Nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định
về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2017.
Chương I
PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM
VỤ CHI VÀ PHÂN BỔ, GIAO DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2017
Điều 1. Phân cấp nguồn thu, nhiệm
vụ chi ngân sách nhà nước
1. Việc phân cấp nguồn thu giữa ngân sách trung
ương và ngân sách địa phương thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước
và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước, được cụ thể hóa theo
phụ lục số 1 đính kèm Thông tư này.
2. Căn cứ nguồn thu được phân cấp theo quy định tại
khoản 1 Điều này và nhiệm vụ chi phân cấp cho ngân sách địa phương theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp quyết định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp
chính quyền địa phương phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương cho thời kỳ ổn
định ngân sách mới, đồng thời đảm bảo đối với các khoản thu phân chia giữa ngân
sách trung ương và ngân sách địa phương khi phân chia cho ngân sách các cấp
chính quyền địa phương thì tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu không vượt
quá tỷ lệ do Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ giao cho từng tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương.
3. Thực hiện phân chia nguồn
thu thuế bảo vệ môi trường đối với sản phẩm xăng, dầu giữa ngân sách trung ương
và ngân sách địa phương theo quy định của Luật ngân sách nhà nước trên cơ sở sản lượng xăng, dầu trong nước sản xuất, bán
ra trong kỳ kế hoạch so với sản lượng xăng, dầu kế hoạch do doanh nghiệp đầu mối
bán ra. Tỷ lệ (%) giữa sản lượng xăng dầu sản xuất, bán ra trong nước năm 2017
so với tổng sản lượng xăng dầu tiêu thụ trên thị trường năm 2017 là 37,2%, thực
hiện phân chia số thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương theo tỷ
lệ Điều tiết do Quốc hội quyết định; tỷ lệ (%) xăng dầu nhập khẩu năm 2017 so với
tổng sản lượng xăng, dầu tiêu thụ trên thị trường năm 2017 là 62,8%, thực hiện
Điều tiết 100% số thu về ngân sách trung ương.
4. Từ năm 2017, nguồn thu phí sử dụng đường bộ thu
qua đầu phương tiện ô tô, phí bảo đảm hàng hải (sau khi trừ chi phí tổ chức
thu) nộp ngân sách trung ương sử dụng để duy tu, bảo trì đường bộ và đảm bảo an
toàn hàng hải.
5. Thực hiện Điều tiết ngân sách trung ương 100% số
thu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với sản phẩm xăng của nhà máy lọc dầu Nghi Sơn.
6. Thời kỳ ổn định ngân sách địa phương là 4 năm, từ
năm 2017 đến năm 2020. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân
sách trung ương và ngân sách địa phương được giữ ổn định trong suốt thời kỳ ổn
định ngân sách 2017-2020. Trường hợp đặc biệt phát sinh nguồn thu từ dự án mới
đi vào hoạt động trong thời kỳ ổn định ngân sách tác động tăng thu ngân sách địa
phương lớn thì số tăng thu phải nộp về ngân sách cấp trên và sử dụng theo quy định
tại điểm d khoản 7 Điều 9 Luật Ngân sách nhà nước.
7. Thực hiện cơ chế cân đối nguồn thu tiền sử dụng
đất trong dự toán ngân sách địa phương để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế
- xã hội; đồng thời các địa phương sử dụng một phần số thu tiền sử dụng đất để
thực hiện công tác quy hoạch, quản lý đất đai, sớm hoàn thành việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất theo quy định.
Căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức vốn ngân sách
nhà nước cấp cho Quỹ phát triển đất khi thành lập, mức trích bổ sung cho Quỹ
phát triển đất cụ thể hàng năm cho phù hợp với Điều kiện thực tế của địa
phương.
8. Từ năm 2017, nguồn thu từ hoạt động xổ số kiến
thiết là khoản thu cân đối ngân sách địa phương và sử dụng toàn bộ nguồn thu
này cho đầu tư phát triển, trong đó: các tỉnh miền Bắc, miền Trung và Tây
Nguyên bố trí tối thiểu 60%, các tỉnh Đông Nam bộ và vùng đồng bằng sông Cửu
Long bố trí tối thiểu 50% dự toán thu xổ số kiến thiết được Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh quyết định để đầu tư cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề và y tế.
Các địa phương bố trí tối thiểu 10% dự toán thu để bổ sung vốn cho các nhiệm vụ
thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Số thu còn lại (nếu
có) bố trí cho các công trình ứng phó với biến đổi khí hậu và các công trình
quan trọng khác thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách địa phương. Trong tổ chức
thực hiện, trường hợp tăng thu từ hoạt động xổ số kiến thiết so với dự toán Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh giao, Ủy ban nhân dân các cấp tỉnh lập phương án phân bổ
chi đầu tư cho các công trình quan trọng của địa phương, trong đó ưu tiên cho
lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế và nông nghiệp, nông thôn, ứng phó
với biến đổi khí hậu, báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định và báo
cáo Hội đồng nhân dân kết quả thực hiện tại kỳ họp gần nhất.
Điều 2. Giao dự toán thu ngân
sách nhà nước
1. Các Bộ, cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai giao nhiệm vụ thu ngân sách
nhà nước năm 2017 cho các đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới đảm bảo tối
thiểu bằng mức dự toán thu ngân sách Thủ tướng Chính phủ giao. Ngoài việc giao
dự toán thu ngân sách nhà nước, các Bộ, cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao nhiệm vụ thu sự nghiệp theo quy định
của pháp Luật cho các đơn vị trực thuộc (nếu có).
2. Việc giao dự toán thu ngân sách nhà nước năm
2017 phải trên cơ sở rà soát, phân tích, đánh giá đầy đủ các nguồn thu phát
sinh và kết quả thực hiện thu ngân sách năm 2016; căn cứ các chính sách, pháp
Luật về thu ngân sách; dự báo mức tăng trưởng kinh tế của từng ngành, từng lĩnh
vực, tình hình sản xuất - kinh doanh của người nộp thuế trên địa bàn; tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra thuế, chống thất thu; ngăn chặn các hành vi buôn lậu,
gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, chuyển giá, trốn thuế; tăng
cường đôn đốc thu tiền nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế, hạn chế nợ mới phát sinh,
thu hồi kịp thời số tiền thuế, tiền phạt phát hiện qua thanh tra, kiểm tra.
Điều 3. Phân bổ và giao dự toán
chi ngân sách nhà nước
1. Phân bổ và giao dự toán chi đầu tư phát triển:
a) Các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương phân bổ,
giao dự toán chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước phải tuân thủ đúng
quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật ngân sách
nhà nước, Luật Đầu tư công, Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH13 ngày 28 tháng 8 năm
2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức
phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020,
Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu
tư công trung hạn và hàng năm, Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm
2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ
vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020. Bố trí vốn
cho các dự án thuộc danh mục dự kiến bố trí trong trung hạn vốn ngân sách nhà
nước giai đoạn 2016-2020 đã có đầy đủ quyết định đầu tư, ưu tiên tập trung đẩy
nhanh tiến độ, hoàn thành các chương trình, dự án quan trọng quốc gia, các công
trình cấp thiết dở dang; vốn đối ứng các chương trình, dự án ODA và các dự án đầu
tư theo hình thức đối tác công tư (PPP); bố trí vốn thanh toán nợ đọng xây dựng
cơ bản đến ngày 31 tháng 12 năm 2014 chưa bố trí nguồn để thanh toán. Không bố
trí kế hoạch vốn năm 2017 đối với các dự án đến ngày 30 tháng 9 năm 2016 giải
ngân dưới 30% kế hoạch vốn năm 2016, trừ trường hợp có lý do khách quan. Ngoài
ra, đối với dự toán chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách địa phương, sau khi bố
trí đủ vốn theo thứ tự ưu tiên nêu trên, nếu còn nguồn mới xem xét bố trí vốn
cho các dự án khởi công mới đã có đủ thủ tục đầu tư theo quy định của pháp Luật.
b) Ngoài việc thực hiện phân bổ, bố trí vốn và giao
dự toán chi đầu tư phát triển như trên, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương cần chú ý một số nội dung sau:
- Căn cứ dự toán chi đầu tư phát triển Thủ tướng
Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính giao, các địa phương bố trí
thanh toán đủ các khoản chi trả nợ lãi, phí và các chi phí phát sinh khác từ tiền
vay theo cam kết và dành nguồn tương ứng số bội thu ngân sách cấp tỉnh (nếu có)
để trả nợ gốc các khoản vay của ngân sách địa phương đến hạn phải trả trong năm
2017; phần còn lại mới phân bổ vốn cho các công trình, dự án, trong đó bố trí,
cân đối đủ vốn cho các dự án, chương trình được ngân sách trung ương hỗ trợ một
phần để thực hiện các mục tiêu theo quy định.
- Các khoản địa phương vay lại từ nguồn Chính phủ
vay về cho vay lại đã tính trong tổng mức dự toán chi đầu tư phát triển Thủ tướng
Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính giao, địa phương thực hiện phân
bổ và giao theo đúng tổng mức, nội dung vay theo chương trình, dự án trên cơ sở
các thỏa thuận vay đã ký kết và chỉ thực hiện giải ngân trong phạm vi dự toán
được giao.
Trường hợp, địa phương dự toán giao có khoản vay
trong nước và vay từ nguồn Chính phủ vay về cho vay lại, trong quá trình tổ chức
thực hiện không có nhu cầu hoặc không vay hết nguồn vốn trong nước, thì được
phép thực hiện giải ngân thêm nguồn vay từ nguồn Chính phủ vay về cho địa
phương vay lại, nhưng không được quá tổng mức vay dự toán được giao.
Ví dụ: Tỉnh A, dự toán giao có tổng số vay trong
năm 2017 là 500 tỷ đồng, bao gồm vay trong nước là 400 tỷ đồng, vay từ nguồn
Chính phủ vay về cho vay lại là 100 tỷ đồng. Thực tế trong quá trình thực hiện
nhu cầu giải ngân từ nguồn Chính phủ vay về cho vay lại là 200 tỷ đồng, tăng
100 tỷ đồng so với dự toán, trong khi nhu cầu vay vốn trong nước chỉ 300 tỷ đồng,
giảm 100 tỷ đồng so với dự toán. Khi đó địa phương được phép giải ngân từ nguồn
Chính phủ vay về cho vay lại là 200 tỷ đồng và vay từ nguồn trong nước là 300 tỷ
đồng.
- Việc phân bổ, giao vốn thực hiện các dự án đầu tư
từ nguồn bội chi ngân sách (nếu có) đảm bảo phù hợp với tiến độ và mức vay cho
phép.
- Ưu tiên bố trí từ nguồn vốn đầu tư phát triển của
ngân sách địa phương cho các dự án đầu tư tái tạo rừng từ nguồn thu thuế tài
nguyên đối với gỗ rừng tự nhiên phát sinh hàng năm theo quy định của pháp Luật.
- Bố trí đủ vốn đối ứng cho các dự án ODA do địa
phương quản lý từ ngân sách địa phương theo quy định.
2. Phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên:
a) Các Bộ, cơ quan Trung ương
và các địa phương phân bổ, giao dự toán chi thường xuyên cho các đơn vị sử dụng
ngân sách phải đảm bảo khớp đúng dự toán được Thủ tướng Chính phủ giao, Bộ Tài
chính hướng dẫn, Hội đồng nhân dân quyết định, Ủy ban nhân dân giao cả về tổng
mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi; phân bổ dự toán chi phải bảo đảm đúng
chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định, đảm bảo bố trí đủ kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ đã ban
hành, những nhiệm vụ quan trọng theo quy định của pháp Luật, những nhiệm vụ đã
được cấp có thẩm quyền quyết định.
- Đối với sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề:
Phân bổ, giao dự toán chi ngân sách cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc, chính
quyền cấp dưới không thấp hơn mức dự toán chi Thủ tướng Chính phủ đã giao; Phân
bổ giảm kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ chi thường xuyên đối với các cơ sở
giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp tự đảm bảo một phần chi thường xuyên
theo lộ trình Điều chỉnh học phí theo quy định tại Nghị định số 86/2015/NĐ-CP
ngày 2 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ.
Đồng thời, các địa phương lập phương án xác định phần
ngân sách nhà nước năm 2017 dự kiến giảm chi hỗ trợ hoạt động thường xuyên đối
với các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp tự đảm bảo một phần chi
thường xuyên để sử dụng hỗ trợ trực tiếp cho người học thuộc đối tượng chính
sách; tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương khi nhà nước Điều chỉnh mức tiền
lương cơ sở; tăng chi cho một số nội dung cấp bách khác của ngành giáo dục.
- Đối với chi sự nghiệp khoa học và công nghệ: Phân
bổ, giao dự toán chi ngân sách cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc, chính quyền
cấp dưới không thấp hơn mức dự toán chi Thủ tướng Chính phủ đã giao; việc phân
bổ chi sự nghiệp khoa học và công nghệ năm 2017 cho các hoạt động khoa học và
công nghệ của ngân sách địa phương được thực hiện theo quy định của Luật ngân
sách nhà nước, Luật Khoa học và Công nghệ và các văn bản hướng dẫn. Ngân sách cấp
huyện, cấp xã không có nhiệm vụ chi nghiên cứu khoa học và công nghệ, được chi
cho nhiệm vụ ứng dụng, chuyển giao công nghệ.
- Đối với chi sự nghiệp y tế: Phân bổ và giao dự
toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các đơn vị sự nghiệp y tế
công lập làm nhiệm vụ khám bệnh, chữa bệnh theo lộ trình Điều chỉnh giá dịch vụ
khám bệnh, chữa bệnh theo hướng ngân sách nhà nước giảm cấp đối với các khoản
chi được kết cấu trong giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và khả năng tự đảm bảo
chi thường xuyên từ nguồn thu sự nghiệp của từng đơn vị.
Đồng thời, các địa phương lập phương án xác định phần
ngân sách nhà nước năm 2017 dự kiến giảm chi hỗ trợ hoạt động thường xuyên đối
với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập làm nhiệm vụ khám bệnh, chữa bệnh để mua
và hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng theo quy định của Luật Bảo hiểm
y tế; thực hiện chính sách hỗ trợ người nghèo, đối tượng chính sách tham gia sử
dụng dịch vụ y tế công lập; tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương khi nhà nước
Điều chỉnh mức tiền lương cơ sở; tăng chi cho y tế dự phòng; tăng chi cho một số
nội dung cấp bách khác của ngành y tế.
- Đối với chi sự nghiệp bảo vệ môi trường: Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh căn cứ dự toán Bộ trưởng Bộ Tài chính giao, chế độ chính
sách, khối lượng nhiệm vụ phải thực hiện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết
định cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Trong đó, ưu tiên phân bổ
để hỗ trợ cho công tác bảo vệ môi trường tại nơi có hoạt động khai thác khoáng
sản; tập trung bố trí kinh phí để xử lý rác thải y tế, vệ sinh môi trường trong
các trường học, bãi xử lý rác thải, mua sắm phương tiện phục vụ cho thu gom rác
thải, xử lý các điểm nóng về môi trường.
b) Căn cứ dự toán ngân sách
giao năm 2017, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
- Bố trí chi cho công tác quản lý, bảo đảm an toàn
thực phẩm tại địa phương tương ứng với số thu tiền xử phạt vi phạm hành chính về
an toàn thực phẩm nộp ngân sách địa phương để đầu tư trang thiết bị kỹ thuật và
công tác kiểm tra, kiểm nghiệm, xử lý tiêu hủy thực phẩm không an toàn cho các
cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xử lý vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm
tại địa phương.
- Chủ động bố trí kinh phí thực hiện công tác phổ
biến, giáo dục pháp Luật theo Luật Phổ biến, giáo dục pháp Luật, công tác hòa
giải ở cơ sở theo quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở và triển khai thực hiện Đề
án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ
liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013-2020; thực hiện nhiệm vụ xử lý
các hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực thuộc trách nhiệm địa phương
thực hiện theo phân cấp (bao gồm cả nhiệm vụ đảm bảo trật tự an toàn giao
thông).
- Chủ động sử dụng nguồn ngân sách địa phương và
nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ (nếu có) thực hiện chính sách trợ giúp pháp
lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện, xã nghèo, thôn, bản
đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016-2020 và hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng có
tính chất phức tạp theo quy định tại Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg ngày 08 tháng
8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện Dự án hoàn thiện, hiện đại hóa hồ
sơ, bản đồ, địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa giới hành
chính theo Quyết định số 874/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ.
- Bố trí kinh phí để thực hiện các chính sách, chế
độ Trung ương ban hành đến thời điểm giao dự toán ngân sách năm 2017, nhất là kinh
phí thực hiện các chính sách an sinh xã hội, để các đối tượng được hưởng chính
sách ngay từ đầu năm 2017. Các chế độ chính sách đã tính năm đầu thời kỳ ổn định
ngân sách 2017 không thay đổi kinh phí (do tăng mức, mở rộng đối tượng thụ hưởng
chính sách), các địa phương chủ động bố trí ngân sách địa phương để thực hiện;
trường hợp thừa, thiếu kinh phí so với mức đã bố trí dự toán năm 2017, căn cứ
báo cáo kết quả thực hiện của các địa phương, Bộ Tài chính sẽ trình cấp có thẩm
quyền bố trí dự toán ngân sách năm 2018 để các địa phương có nguồn thực hiện.
Đối với các chế độ chính sách do Trung ương ban
hành chưa được tính trong định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách nhà nước
năm 2017 theo Quyết định số 46/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ về định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2017 (các
chính sách tăng thêm do tiêu chí chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều và các chính
sách ngân sách nhà nước hỗ trợ khi có đối tượng tham gia như kinh phí miễn giảm
học phí và hỗ trợ chi phí học tập; hỗ trợ tiền điện hộ nghèo, hộ chính sách xã
hội; bảo hiểm y tế cho hộ cận nghèo, người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình), các địa phương
chủ động rà soát đối tượng được hưởng, trong đó đối với các chính sách giảm
nghèo và an sinh xã hội có đối tượng thụ hưởng là hộ nghèo, trước mắt áp dụng đối
với đối tượng hộ nghèo theo tiêu chí thu nhập và sử dụng nguồn ngân sách địa
phương để thực hiện, đồng thời báo cáo kịp thời gửi Bộ Tài chính để bổ sung
kinh phí cho các địa phương trong quá trình Điều hành ngân sách năm 2017 theo
quy định.
Đối với các chế độ, chính sách, nhiệm vụ chi có
tính chất đặc thù ở địa phương do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định theo thẩm
quyền, ngoài các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu do Trung ương ban hành để
thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh và trật tự an
toàn xã hội trên địa bàn, phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách địa
phương, ngân sách trung ương không hỗ trợ. Riêng những chế độ chi có tính chất
tiền lương, tiền công, phụ cấp, trước khi quyết định phải có ý kiến của Bộ Tài
chính, Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ quản lý ngành,
lĩnh vực trực tiếp.
- Từ ngày 01 tháng 7 năm 2017, thực hiện Điều chỉnh
mức lương cơ sở từ 1,21 triệu đồng/tháng lên 1,3 triệu đồng/tháng vì vậy trong
thời gian từ ngày 01 tháng 1 năm 2017 đến ngày 30 tháng 6 năm 2017 các địa
phương chủ động sử dụng nguồn ngân sách địa phương tiếp tục chi trả phần chênh
lệch tiền lương đối với người có hệ số lương từ 2,34 trở xuống đã được hưởng tiền
lương tăng thêm theo quy định tại Nghị định số 17/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02
năm 2015 của Chính phủ mà tổng tiền lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh
và các khoản phụ cấp lương (nếu có) tính theo mức lương cơ sở 1.210.000 đồng/tháng
thấp hơn tổng tiền lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, các khoản phụ cấp
lương (nếu có) và tiền lương tăng thêm theo Nghị định số 17/2015/NĐ-CP tính
theo mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng, đồng thời tổng hợp vào nhu cầu kinh
phí thực hiện cải cách tiền lương năm 2017, ngân sách trung ương sẽ hỗ trợ theo
chế độ quy định.
- Bố trí nguồn ngân sách địa phương để thực hiện kế
hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định
số 1563/QĐ-TTg ngày 8 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ; kinh phí thực
hiện Chính phủ điện tử theo Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của
Chính phủ; kinh phí rà soát, đo đạc, cắm mốc, lập bản đồ địa chính và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho các công ty nông, lâm nghiệp theo Nghị định số
118/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và
phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp; kinh phí
đo đạc, lập hồ sơ địa chính cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Chỉ thị
số 144/CT-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2011 và Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 4 tháng 4
năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Phân bổ, giao dự toán chi dự trữ quốc gia: Căn cứ
quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch và dự toán ngân sách
nhà nước về dự trữ quốc gia, Bộ trưởng Bộ Tài chính phân bổ và giao dự toán chi
mua hàng dự trữ quốc gia cho các Bộ, cơ quan trung ương quản lý hàng dự trữ quốc
gia, đảm bảo khớp đúng với dự toán Thủ tướng Chính phủ giao. Trên cơ sở đó, Thủ
trưởng các Bộ, cơ quan trung ương phân bổ, giao kế hoạch cho các đơn vị dự trữ
trực thuộc đảm bảo trong phạm vi dự toán được giao và chi tiết theo từng danh mục
mặt hàng theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước, Luật Dự trữ quốc gia
và quyết định của cấp có thẩm quyền.
4. Phân bổ, giao dự toán chi từ nguồn bổ sung có mục
tiêu: Căn cứ Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội
về việc phê duyệt chủ trương đầu tư các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn
2016 - 2020, Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ phê
duyệt chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020, Quyết
định số 41/2016/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành quy chế quản lý, Điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia và
trên cơ sở dự toán chi thực hiện 02 Chương trình mục tiêu quốc gia, các chương
trình mục tiêu và một số nhiệm vụ Thủ tướng Chính phủ đã giao; các Bộ, cơ quan
Trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Thực hiện phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị
trực thuộc, chính quyền cấp dưới đảm bảo đúng mục tiêu, quy định của pháp Luật
đối với từng chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền giao;
b) Nguồn bổ sung có mục tiêu vốn đầu tư phát triển
từ ngân sách trung ương hỗ trợ về nhà ở cho hộ gia đình người có công với cách
mạng được sử dụng hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng;
c) Căn cứ vào tình hình thực tế quyết định việc tổ
chức thực hiện các chương trình hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương đảm
bảo vốn đối ứng từ ngân sách địa phương theo quy định; đồng thời huy động hợp
lý các nguồn lực khác theo quy định của pháp Luật để thực hiện 02 Chương trình
mục tiêu quốc gia;
d) Ngoài các quy định tại điểm a, b, c khoản này,
các Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương thực hiện phân bổ giao dự toán
chương trình mục tiêu quốc gia chi tiết theo nội dung, dự án thành phần thực hiện
từng chương trình mục tiêu quốc gia cho các đơn vị trực thuộc phù hợp với nội
dung, mục tiêu, nhiệm vụ của từng Chương trình, dự án và theo quy định hiện
hành. Đồng thời, bố trí dự toán chi Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới nhằm thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn
2016-2020 theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ (trong đó có chỉ tiêu về an toàn thực phẩm).
5. Phân bổ và giao dự toán kinh phí ủy quyền: Trường
hợp cơ quan quản lý nhà nước thuộc ngân sách cấp trên ủy quyền cho cơ quan quản
lý nhà nước thuộc ngân sách cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi của mình thì thực
hiện phân bổ và giao dự toán cho cơ quan cấp dưới được ủy quyền để thực hiện
nhiệm vụ chi đó. Cơ quan nhận kinh phí ủy quyền phải quyết toán với cơ quan ủy
quyền khoản kinh phí này.
6. Phân bổ và giao dự toán chi từ nguồn vốn vay, viện
trợ của nước ngoài:
a) Các Bộ, cơ quan Trung ương phân bổ chi tiết cho
từng đơn vị sử dụng, chi tiết theo từng chương trình, dự án và đảm bảo khớp
đúng tổng mức dự toán và từng lĩnh vực chi đã được Thủ tướng Chính phủ giao;
b) Các địa phương phân bổ chi tiết cho từng đơn vị
sử dụng, chi tiết theo từng chương trình, dự án và đảm bảo khớp đúng tổng mức dự
toán chi đã được Thủ tướng Chính phủ giao.
7. Vay và trả nợ gốc các khoản vay của ngân sách địa
phương cấp tỉnh:
a) Các địa phương chỉ được phép vay để bù đắp bội
chi và vay để trả nợ gốc trong hạn mức Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ
giao;
b) Bố trí từ nguồn bội thu; tăng thu, tiết kiệm
chi; kết dư ngân sách để trả nợ đầy đủ, đúng hạn các khoản nợ gốc đến hạn.
Đối với các địa phương có bố trí từ nguồn tăng thu,
tiết kiệm chi; kết dư ngân sách để trả nợ gốc, nhưng thực tế không có nguồn hoặc
không bố trí đủ thì phải bố trí giảm nguồn vốn đầu tư phát triển trong cân đối
ngân sách địa phương (tăng mức bội thu) để trả nợ gốc đầy đủ, đúng hạn.
c) Đối với các địa phương dự toán có vay để trả nợ
gốc: Để bảo đảm nguồn trả nợ gốc đầy đủ, đúng hạn, khi phân bổ vốn chi đầu tư
phát triển, địa phương phải chủ động dành nguồn để chi trả nợ gốc đến hạn; đồng
thời, chỉ giải ngân thanh toán sau khi đã thực hiện được khoản vay. Trường hợp
không vay được theo kế hoạch hoặc chỉ vay được một phần thì phải bố trí giảm
nguồn vốn đầu tư phát triển trong cân đối ngân sách địa phương (tăng mức bội
thu tương ứng) để trả nợ gốc đầy đủ, đúng hạn.
Ví dụ 1: Tỉnh A (có vay bù đắp bội chi và vay để
trả nợ gốc) dự toán chi đầu tư phát triển trong cân đối năm 2017 là 1.200 tỷ đồng,
trong đó đầu tư phát triển từ nguồn bội chi là 200 tỷ đồng. Trong năm 2017 tỉnh
phải trả nợ lãi, phí các khoản vay 10 tỷ đồng; trả nợ gốc là 100 tỷ đồng (trong
đó trả nợ gốc từ nguồn vay là 70 tỷ đồng).
Khi đó, tổng mức chi đầu tư phát triển phân bổ tối
đa đầu năm cho các dự án, công trình là 920 tỷ đồng (1.200 tỷ đồng - 200 tỷ đồng
từ nguồn bội chi - 10 tỷ đồng trả lãi, phí - 70 tỷ đồng trả nợ gốc từ nguồn
vay).
Trong quá trình thực hiện ngân sách, địa phương
phải xây dựng phương án vay và phân bổ cụ thể nguồn vay này cho các dự án, công
trình theo tiến độ vay. Trường hợp vay được theo kế hoạch sẽ phân bổ tiếp 270 tỷ
đồng (gồm 200 tỷ đồng vay bù đắp bội chi + 70 tỷ đồng vay để trả nợ gốc); trường
hợp không vay được, thì tổng mức đầu tư phát triển của tỉnh A năm 2017 chỉ ở mức
là 920 tỷ đồng, phần 70 tỷ đồng trong vốn đầu tư phải dành để trả nợ gốc đến hạn
và không có bội chi ngân sách năm 2017.
Ví dụ 2: Tỉnh B (không có vay bù đắp bội chi
nhưng có vay để trả nợ gốc) dự toán chi đầu tư phát triển trong cân đối năm
2017 là 1.000 tỷ đồng. Trong năm 2017 tỉnh phải trả nợ lãi, phí các khoản vay
10 tỷ đồng; trả nợ gốc là 100 tỷ đồng (trong đó trả nợ gốc từ nguồn vay là 70 tỷ
đồng).
Khi đó, tổng mức chi đầu tư phát triển phân bổ tối
đa đầu năm cho các dự án, công trình là 920 tỷ đồng (1.000 tỷ đồng - 10 tỷ đồng
trả lãi, phí - 70 tỷ đồng trả nợ gốc từ nguồn vay).
Trong quá trình thực hiện ngân sách, địa phương
phải xây dựng phương án vay và phân bổ cụ thể nguồn vay này cho các dự án, công
trình. Trường hợp vay được theo kế hoạch sẽ phân bổ tiếp (70 tỷ đồng); trường hợp
không vay được, thì tổng mức đầu tư phát triển của tỉnh B năm 2017 chỉ ở mức là
920 tỷ đồng, phần 70 tỷ đồng trong vốn đầu tư phải dành để trả nợ gốc đến hạn.
8. Bố trí dự phòng ngân sách các cấp chính quyền địa
phương theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và không thấp hơn mức dự phòng
đã được Thủ tướng Chính phủ giao để chủ động sử dụng cho các nội dung chi quy định
tại khoản 2 Điều 10 Luật Ngân sách nhà nước.
9. Trong quá trình quyết định phân bổ dự toán thu,
chi ngân sách, trường hợp Hội đồng nhân dân quyết định dự toán thu ngân sách cấp
mình được hưởng theo chế độ quy định cao hơn mức cấp trên giao, thì dự toán chi
bố trí tăng thêm tương ứng (không kể tăng chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất, xổ
số kiến thiết), sau khi dành 50% thực hiện cải cách tiền lương theo quy định,
phần còn lại cần ưu tiên bổ sung dự phòng ngân sách địa phương, tăng quỹ dự trữ
tài chính để chủ động trong quá trình Điều hành ngân sách, nguồn còn lại khả
năng đạt được dự toán thu mới phân bổ để thực hiện những nhiệm vụ, chế độ,
chính sách an sinh xã hội được cấp có thẩm quyền quyết định, xử lý thanh toán nợ
khối lượng xây dựng cơ bản theo chế độ quy định.
10. Các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương
giao kế hoạch vốn đầu tư cho các chủ đầu tư chi tiết đến Loại, Khoản của Mục lục
Ngân sách nhà nước theo Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 02 tháng 6 năm 2008 của
Bộ Tài chính, mã số dự án theo Quyết định số 90/2007/QĐ-BTC ngày 26 tháng 10
năm 2007 của Bộ Tài chính, Quyết định số 51/2008/QĐ-BTC ngày 14 tháng 7 năm
2008 của Bộ Tài chính và văn bản hướng dẫn bổ sung của Bộ Tài chính (nếu có).
Đơn vị dự toán cấp I lập phương án phân bổ chi thường
xuyên, chi chương trình mục tiêu quốc gia, chi chương trình mục tiêu giao cho
đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc, chi tiết đến Loại, Khoản và mã dự án của
Chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu ban hành theo Quyết định
số 33/2008/QĐ-BTC ngày 02 tháng 6 năm 2008 và văn bản bổ sung của Bộ Tài chính
(nếu có).
11. Đối với cơ quan nhà nước thực hiện cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị
định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ và Nghị định số
117/2013/NĐ-CP ngày 7 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
Điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP , việc phân bổ và giao dự toán thực hiện
theo quy định tại Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30 tháng 5
năm 2014 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước.
12. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện tự
chủ tự chịu trách nhiệm về tài chính theo quy định tại Nghị định số
16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của
đơn vị sự nghiệp công lập, Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006
của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ,
tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và các
Nghị định của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
trong các lĩnh vực cụ thể, việc phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách nhà
nước căn cứ vào nhiệm vụ được giao năm 2017, phân loại đơn vị sự nghiệp, dự
toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên năm đầu thời kỳ
ổn định được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo
đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, tự bảo đảm chi thường xuyên, tự bảo đảm một
phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công do nhà nước bảo đảm chi thường
xuyên); dự toán chi tiết theo 2 phần: phần dự toán chi ngân sách nhà nước bảo đảm
chi thường xuyên, phần dự toán chi nhiệm vụ không thường xuyên.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa được cơ quan
có thẩm quyền quyết định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính
thì phân bổ và giao dự toán chi vào phần dự toán chi nhiệm vụ không thường xuyên.
Đối với một số cơ sở giáo dục đại học công lập được
cấp có thẩm quyền quyết định cho thực hiện cơ chế thí điểm đổi mới cơ chế hoạt
động quy định tại Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ
thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm toàn diện theo quy định tại Quyết định của
cấp có thẩm quyền.
13. Ngoài các nội dung phân bổ, giao dự toán hướng
dẫn tại Thông tư này, các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương còn phải thực
hiện đúng quy định liên quan khác của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng
dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước.
Điều 4. Thực hiện cơ chế tạo
nguồn để thực hiện chế độ tiền lương, trợ cấp trong năm 2017
1. Các Bộ, cơ quan trung ương trong phạm vi dự toán
ngân sách nhà nước được giao, sắp xếp các nhiệm vụ chi và phấn đấu tăng nguồn
thu sự nghiệp để cân đối nguồn thực hiện Điều chỉnh mức lương cơ sở trong năm
2017, ngân sách trung ương không bổ sung ngoài dự toán cho các Bộ, cơ quan
trung ương để thực hiện nhiệm vụ này.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương khi phân bổ và giao dự toán ngân sách cho ngân sách cấp dưới phải
xác định dành tiết kiệm 10% chi thường xuyên năm 2017 (không kể các khoản chi
tiền lương, có tính chất lương) theo quy định để tạo nguồn cải cách tiền lương,
đảm bảo không thấp hơn mức Bộ Tài chính giao.
Ủy ban nhân dân các cấp khi phân bổ và giao dự toán
cho các đơn vị trực thuộc không bao gồm 10% tiết kiệm chi thường xuyên nêu tại
khoản 2 Điều này (không kể các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tài
chính theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của
Chính phủ, Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ
quy định về cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và cơ quan
Nhà nước thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và
kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của
Chính phủ và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 7/10/2013 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số Điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP) để thực hiện cải cách tiền
lương trong năm 2017.
3. Nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2017 của
các địa phương bao gồm:
a) 50% tăng thu ngân sách địa phương năm 2016 thực
hiện so với dự toán (không kể thu tiền sử dụng đất) được Thủ tướng Chính phủ giao;
b) 10% tiết kiệm chi thường xuyên (không kể tiền
lương, có tính chất lương) dự toán năm 2017 đã được cấp có thẩm quyền giao;
c) Một phần số thu được để lại theo chế độ năm 2017
phải trích để tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định;
d) Nguồn thực hiện cải cách tiền lương từ năm 2016
trở về trước chưa sử dụng chuyển sang.
4. Ngân sách trung ương chỉ hỗ trợ một phần tiền
lương tăng thêm cho các địa phương ngân sách khó khăn sau khi đã cân đối nguồn
nêu tại khoản 3 Điều này mà chưa đáp ứng đủ nhu cầu thực hiện cải cách tiền
lương theo chế độ quy định.
Điều 5. Thời gian phân bổ, giao
dự toán và nhập dự toán vào hệ thống Tabmis
1. Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách được cấp có thẩm
quyền giao, các Bộ, cơ quan Trung ương (đối với ngân sách trung ương) quyết định
phân bổ, giao dự toán ngân sách đến từng đơn vị sử dụng ngân sách; Ủy ban nhân
dân các cấp (đối với ngân sách địa phương) trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết
định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán chi ngân sách địa
phương, quyết định phân bổ dự toán ngân sách cấp mình đảm bảo thời gian giao dự
toán thu, chi ngân sách năm 2017 đến từng đơn vị sử dụng ngân sách theo đúng
quy trình, yêu cầu và thời hạn quy định tại Điều 49 và Điều 50
Luật ngân sách nhà nước; tổ chức việc công khai dự toán ngân sách theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật ngân sách
nhà nước và hướng dẫn tại Điều 12 của Thông tư này.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo
kết quả phân bổ, giao dự toán ngân sách địa phương về Bộ Tài chính chậm nhất là
05 ngày làm việc sau khi Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán ngân
sách; báo cáo dư nợ vốn huy động đến 31 tháng 12 năm 2016 và phương án vay, trả
nợ năm 2017 của ngân sách địa phương về Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 01 năm
2017; báo cáo thu, chi và số dư Quỹ Dự trữ tài chính theo quy định riêng của Bộ
Tài chính.
3. Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách năm 2017 được
Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân giao, đơn vị dự toán cấp I của ngân sách
trung ương và các cấp ngân sách địa phương thực hiện phân bổ và giao dự toán
thu, chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc theo đúng quy định
tại Điều 50 Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
Trong đó lưu ý một số điểm sau:
a) Đơn vị dự toán cấp I thực hiện phân bổ và giao dự
toán ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc và đơn vị thuộc ngân
sách cấp dưới trong trường hợp có ủy quyền thực hiện nhiệm vụ chi của mình, gửi
cơ quan tài chính cùng cấp (kèm theo thuyết minh căn cứ và báo cáo phân bổ), đồng
thời gửi Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để thực hiện;
b) Trong phạm vi 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được tài liệu thuyết minh căn cứ và báo cáo phân bổ của đơn vị dự toán cấp I,
cơ quan tài chính cùng cấp thực hiện kiểm tra dự toán đơn vị dự toán cấp I đã
giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách. Trường hợp phát hiện việc phân bổ không
đúng tổng mức và chi tiết theo lĩnh vực, nhiệm vụ của dự toán ngân sách đã được
giao; không đúng chính sách, chế độ quy định, hồ sơ thuyết minh không đầy đủ
thì yêu cầu đơn vị dự toán cấp I Điều chỉnh lại, bổ sung hồ sơ.
Thời gian đơn vị dự toán cấp I Điều chỉnh, bổ sung
hồ sơ chậm nhất trong phạm vi 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của
cơ quan tài chính.
c) Trường hợp đơn vị dự toán cấp I không thống nhất
với yêu cầu của cơ quan tài chính cùng cấp thì đơn vị dự toán cấp I báo cáo Thủ
tướng Chính phủ (đối với các đơn vị dự toán cấp I ở trung ương) và Ủy ban nhân
dân (đối với đơn vị dự toán cấp I ở địa phương) để xem xét, quyết định. Trong
thời gian chờ ý kiến quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc Ủy ban nhân dân
thì đơn vị không được phép chi đối với các nội dung cơ quan tài chính không thống
nhất;
d) Trường hợp sau ngày 31 tháng 12 năm 2016, đơn vị
dự toán cấp I chưa phân bổ xong dự toán được giao đầu năm cho đơn vị sử dụng
ngân sách, đơn vị dự toán cấp I phải báo cáo với cơ quan tài chính cùng cấp để
xem xét, quyết định việc cho phép kéo dài thời gian phân bổ dự toán. Đến ngày
30 tháng 6 năm 2017, những khoản chi thường xuyên đã có trong dự toán nhưng
chưa phân bổ hoặc đã phân bổ nhưng chưa triển khai thực hiện, chưa phê duyệt dự
toán, chưa phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu thì kiên quyết cắt giảm để bổ
sung dự phòng ngân sách, trừ trường hợp đặc biệt được Thủ tướng Chính phủ quyết
định;
đ) Khi phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị sử dụng
ngân sách, đơn vị dự toán cấp I phải thực hiện phân bổ để hoàn trả các khoản đã
được tạm ứng, các khoản phải thu hồi theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
trường hợp đơn vị không phân bổ dự toán cho các khoản phải thu hồi này, cơ quan
tài chính có văn bản thông báo cho các cơ quan, đơn vị để phân bổ lại, đồng thời
thông báo cho cơ quan Kho bạc nhà nước cùng cấp để tạm thời chưa cấp kinh phí
cho đến khi nhận được bản phân bổ theo đúng quy định trên.
Trong quá trình Điều hành ngân sách, các Bộ, cơ
quan trung ương và các địa phương được bổ sung có mục tiêu cần khẩn trương phân
bổ và sử dụng nguồn kinh phí đúng mục đích, kịp thời.
4. Việc nhập dự toán vào hệ thống Tabmis được thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 107/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 và Thông tư
số 123/2014/TT-BTC ngày 27/8/2014 của Bộ Tài chính.
Chương II
TỔ CHỨC QUẢN LÝ, ĐIỀU
HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 6. Tổ chức quản lý thu
ngân sách
1. Thực hiện theo quy định tại Điều
55 Luật ngân sách nhà nước. Đồng thời, lưu ý triển khai một số nội dung
sau:
a) Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các quy
định pháp Luật về thuế đã được sửa đổi, bổ sung và có hiệu lực thi hành;
b) Thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm
2016-2017, định hướng đến năm 2020 theo Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28
tháng 4 năm 2016 của Chính phủ. Tiếp tục triển khai thực hiện liên thông văn bản
điện tử từ Chính phủ đến cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã theo Nghị quyết số
36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 về Chính phủ điện tử và Nghị quyết số
35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh
nghiệp đến năm 2020; Ứng dụng công nghệ thông tin gắn kết với cải cách hành
chính, khai, nộp, hoàn thuế điện tử và và các nhiệm vụ, giải pháp về nâng cao
năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường kinh doanh;
c) Tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị số
33/2008/CT-TTg ngày 20 tháng 11 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số
05/CT-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc thực hiện
nghiêm chính sách tài khóa và các kết luận, kiến nghị của cơ quan kiểm toán,
thanh tra;
2. Cơ quan Thuế, Hải quan tăng cường theo dõi, kiểm
tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân theo quy định của
pháp Luật về thuế, việc khai báo tên hàng, mã hàng, thuế suất, trị giá, số lượng,...
để phát hiện kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ, gian lận thuế.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, xử lý nợ đọng thuế, đấu tranh
phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, trốn thuế, chuyển giá,...bảo
đảm thu đúng, đủ, kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào ngân
sách nhà nước. Quản lý hoàn thuế GTGT theo đúng quy định của pháp Luật, Điều
hành hoàn thuế GTGT trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao năm 2017;
đồng thời tạo Điều kiện cho người nộp thuế; thực hiện kiểm tra trước và sau
hoàn thuế theo quy định của pháp Luật và mức độ rủi ro; kịp thời phát hiện, xử lý
nghiêm đối với các hành vi gian lận, lợi dụng chính sách hoàn thuế, chiếm đoạt
tiền từ ngân sách nhà nước. Thực hiện rà soát các giấy phép cấp quyền khai thác
khoáng sản để triển khai thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thu tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản. Rà soát, xác định cụ thể các đối tượng đang được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn, nhất là các dự án hết thời gian
được hưởng ưu đãi theo quy định của Luật đất đai năm 2013, giao cơ quan tài
nguyên và môi trường hoàn chỉnh hồ sơ về đất đai, chuyển cho cơ quan thuế để
xác định nghĩa vụ tài chính và đôn đốc, thu nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thu
từ đất đai vào ngân sách nhà nước.
3. Các Bộ, cơ quan Trung ương, các địa phương thực
hiện nghiêm túc Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 2 tháng 11 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công. Đẩy mạnh
sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước theo Quyết định số
09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 và Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21 tháng
10 năm 2008 và Quyết định số 71/2014/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Thủ
tướng Chính phủ; thực hiện rà soát, kiểm tra, đôn đốc thực hiện các phương án sắp
xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 7. Tổ chức Điều hành dự
toán chi ngân sách nhà nước
Các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương và đơn vị sử
dụng ngân sách thực hiện chi ngân sách trong phạm vi dự toán ngân sách được
giao; cơ quan tài chính, Kho bạc nhà nước tổ chức Điều hành ngân sách trong phạm
vi dự toán được duyệt, thực hiện kiểm soát chi chặt chẽ bảo đảm theo đúng mục
đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định. Trong đó lưu ý:
1. Các khoản chi từ nguồn vốn vay, viện trợ thực hiện
giải ngân và kiểm soát chi theo nguyên tắc:
a) Đối với dự toán chi từ nguồn vốn vay, viện trợ bằng
tiền: Thực hiện đúng dự toán được giao và cơ chế thực hiện như nguồn vốn trong
nước (trừ trường hợp hiệp định có quy định khác thì thực hiện theo hiệp định);
b) Đối với dự toán chi từ nguồn vốn vay, viện trợ
theo phương thức ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước:
- Dự toán chi từ nguồn vốn vay: Thực hiện trong phạm
vi dự toán được giao. Trường hợp có nhu cầu bổ sung dự toán chi ngân sách nhà
nước từ nguồn vốn ODA và vay ưu đãi, các Bộ, cơ quan trung ương và các địa
phương báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với vốn vay cho chi đầu tư phát triển)
và Bộ Tài chính (đối với vốn vay cho chi sự nghiệp) tổng hợp trình Thủ tướng
Chính phủ trước khi báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
- Dự toán chi từ nguồn vốn viện trợ: Thực hiện theo
thực tế giải ngân.
2. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan phối hợp
với cơ quan tài chính chủ động bố trí vốn ngay từ đầu năm cho các dự án công
trình quan trọng theo chế độ quy định, nhất là các dự án xây dựng tu bổ các
công trình đê Điều, thuỷ lợi, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, khắc phục hậu
quả lũ lụt, dự án di dân ra khỏi vùng sạt lở nguy hiểm đã được cấp có thẩm quyền
quyết định.
3. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ
thực hiện các dự án, công trình; đối với những dự án, công trình thực hiện không
đúng tiến độ phải kịp thời quyết định hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết
định Điều chỉnh để chuyển vốn cho những dự án có tiến độ triển khai nhanh, có
khả năng hoàn thành trong năm 2017 nhưng chưa được bố trí đủ vốn.
4. Trong dự toán chi thường xuyên năm 2017 giao cho
các Bộ, cơ quan Trung ương; Bộ Tài chính thông báo rõ các khoản chi bằng ngoại
tệ để các đơn vị chủ động thực hiện. Đối với kinh phí tương đương từ 500.000
USD/năm trở lên thì được đảm bảo chi bằng ngoại tệ theo dự toán đã giao. Quá
trình thực hiện Kho bạc nhà nước vẫn kiểm soát theo dự toán chi bằng nội tệ đã
giao cho đơn vị. Trường hợp do biến động tăng tỷ giá, dẫn đến dự toán chi bằng
nội tệ đã hết nhưng dự toán chi bằng ngoại tệ vẫn còn, thì đơn vị thông báo cho
Bộ Tài chính để kịp thời xử lý bổ sung kinh phí bằng nội tệ; trường hợp số kinh
phí nhỏ hơn 500.000 USD/năm thì các Bộ, cơ quan Trung ương được rút dự toán bằng
ngoại tệ theo tỷ giá hạch toán tại thời điểm giao dịch, nhưng không vượt quá dự
toán giao bằng nội tệ.
5. Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nếu có nhu cầu chi các nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai,
thảm họa, dịch bệnh trên diện rộng với mức độ nghiêm trọng, nhiệm vụ về quốc
phòng, an ninh và nhiệm vụ cấp bách khác phát sinh ngoài dự toán mà sau khi sắp
xếp lại ngân sách, sử dụng hết dự phòng ngân sách mà vẫn chưa đủ nguồn, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định sử dụng Quỹ Dự trữ tài chính cấp tỉnh để đáp ứng
các nhu cầu chi theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 Luật
Ngân sách nhà nước.
6. Đối với số thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến
thiết và các nguồn thu khác gắn với nhiệm vụ chi cụ thể, trong Điều hành các địa
phương cần căn cứ dự toán đã được giao và tiến độ thực hiện thu thực tế, trường
hợp dự kiến giảm thu so với dự toán, đồng thời ngân sách địa phương không thể
bù đắp từ các khoản tăng thu khác thì phải chủ động rà soát, cắt giảm hoặc giãn
tiến độ thực hiện các công trình, dự án được bố trí từ nguồn thu này.
7. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp với
cơ quan tài chính thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chế độ,
chính sách ở các đơn vị, cấp dưới; kiểm soát chặt chẽ dự toán chi ngân sách nhà
nước nhất là kinh phí họp, hội nghị, hội thảo, tiếp khách, đi công tác trong nước,
nước ngoài, lễ hội, mua sắm xe ô tô và trang thiết bị đắt tiền của các Bộ, cơ
quan trung ương và các địa phương theo tinh thần triệt để tiết kiệm; mở rộng việc
thực hiện khoán xe công đối với một số chức danh. Đẩy mạnh cải cách hành chính
trong quản lý chi ngân sách nhà nước; chủ động sắp xếp chi thường xuyên, ưu
tiên các nhiệm vụ quan trọng, bảo đảm nguồn lực thực hiện các chính sách an
sinh xã hội và Điều chỉnh tiền lương, không để xảy ra tình trạng nợ lương cán bộ,
công chức, viên chức, các khoản chi cho con người và chính sách đảm bảo xã hội
theo chế độ.
Trường hợp phát hiện các cấp, đơn vị sử dụng ngân
sách không đúng chế độ, chính sách, nhất là các chính sách liên quan đến thực
hiện các chính sách an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo,...cần có biện pháp xử
lý kịp thời để đảm bảo chính sách, chế độ thực hiện đúng đối tượng và có hiệu
quả.
8. Đẩy nhanh việc triển khai thực hiện cơ chế tự chủ
của đơn vị sự nghiệp công lập gắn với lộ trình thực hiện tính giá dịch vụ sự
nghiệp công; thực hiện giảm mức hỗ trợ trực tiếp của Nhà nước đối với các đơn vị
sự nghiệp công lập trên cơ sở mức Điều chỉnh giá dịch vụ công, sử dụng phần lớn
số giảm chi để tăng chi hỗ trợ người nghèo, đối tượng chính sách tham gia dịch
vụ công, tạo nguồn cải cách tiền lương và hỗ trợ mua sắm sửa chữa để phát triển,
nâng cao chất lượng dịch vụ sự nghiệp công. Căn cứ kết quả thực hiện Nghị định
16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về cơ chế tự chủ của đơn
vị sự nghiệp công lập và các văn bản pháp Luật có liên quan, Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo Bộ Tài chính kết quả thực hiện
phần giảm chi ngân sách nhà nước hỗ trợ các đơn vị sự nghiệp công lập. Bộ Tài
chính sẽ phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố xác định phương án sử
dụng phần giảm chi ngân sách nhà nước để bổ sung nguồn thực hiện các chế độ
chính sách do trung ương ban hành trên địa bàn.
9. Báo cáo tình hình thực hiện dự toán ngân sách
nhà nước theo quy định.
Điều 8. Thực hiện cấp phát,
thanh toán kinh phí
1. Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách:
Căn cứ dự toán ngân sách năm được giao, đơn vị sử dụng
ngân sách thực hiện rút dự toán chi theo chế độ, định mức chi ngân sách đã được
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiến độ, khối lượng thực hiện
nhiệm vụ; đảm bảo nguyên tắc:
a) Các khoản chi thanh toán cá nhân (lương, phụ cấp
lương, trợ cấp xã hội,...) đảm bảo thanh toán chi trả từng tháng cho các đối tượng
hưởng lương, trợ cấp từ ngân sách nhà nước. Các Bộ, cơ quan Trung ương, Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo và tổ chức thực hiện
việc chi trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương; Kho bạc Nhà nước
phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán triển khai thực hiện nghiêm túc việc trả lương qua tài khoản cho các đối
tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo Chỉ thị số 20/2007/CT-TTg ngày 24
tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ;
b) Trích nộp các khoản đóng góp (Bảo hiểm xã hội, Bảo
hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn) kịp thời cho cơ quan Bảo
hiểm xã hội theo đúng quy định của pháp Luật;
c) Những khoản chi có tính chất thời vụ hoặc chỉ
phát sinh vào một số thời điểm như đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa lớn
và các khoản có tính chất không thường xuyên khác thực hiện thanh toán theo tiến
độ, khối lượng thực hiện theo chế độ quy định và trong phạm vi dự toán được
giao.
2. Các Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương thực
hiện rút dự toán tại Kho bạc nhà nước đối với các nhiệm vụ chi theo quy định
riêng của Bộ Tài chính.
3. Các Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương thực
hiện cấp bằng hình thức Lệnh chi tiền đối với các nhiệm vụ chi theo quy định
riêng của Bộ Tài chính.
Khi nhận được hồ sơ đề nghị cấp phát, trong vòng 05
ngày làm việc cơ quan tài chính kiểm tra, xem xét đủ các Điều kiện chi theo quy
định và lập Lệnh chi tiền trên hệ thống Tabmis (ngân sách trung ương do Bộ Tài
chính nhập, ngân sách tỉnh do Sở Tài chính nhập, ngân sách huyện do phòng tài
chính nhập). Kho bạc nhà nước trong phạm vi 02 ngày làm việc có trách nhiệm in
Lệnh chi tiền phục hồi từ hệ thống và thực hiện thanh toán cho đơn vị thụ hưởng
ngân sách theo đúng nội dung ghi trên Lệnh chi tiền và đúng chế độ quy định.
Riêng Lệnh chi tiền của ngân sách xã do Ủy ban nhân dân xã gửi bản giấy đến Kho
bạc nhà nước nơi giao dịch. Trường hợp chưa đủ Điều kiện cấp thanh toán, nhưng
để đảm bảo yêu cầu về tính chất và tiến độ công việc, cơ quan tài chính thực hiện
tạm cấp theo chế độ quy định, hoặc theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính
(đối với các nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương) và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
(đối với các nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương).
Kho bạc nhà nước có trách nhiệm thực hiện kiểm tra
tính hợp lệ, hợp pháp của Lệnh chi tiền; căn cứ nội dung trên Lệnh chi tiền, thực
hiện xuất quỹ ngân sách, chuyển tiền vào tài khoản hoặc cấp tiền mặt theo chế độ
quy định để chi trả, thanh toán cho tổ chức, cá nhân được hưởng ngân sách trong
phạm vi thời gian chế độ quy định. Trường hợp các chứng từ không đảm bảo đầy đủ,
hợp lệ, hợp pháp hoặc không đúng các nhiệm vụ chi theo quy định thì chậm nhất
01 ngày (kể từ ngày nhận được chứng từ) phải có thông báo cho cơ quan Tài chính
biết để xử lý.
4. Trường hợp ngân sách địa phương đã được ứng trước
dự toán bổ sung có mục tiêu vốn đầu tư ngân sách từ ngân sách trung ương, cần
phải thu hồi trong dự toán bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân
sách địa phương năm 2017, Bộ Tài chính thông báo cho Kho bạc nhà nước trừ số ứng
trước vào dự toán đầu năm đã giao cho địa phương; phần dự toán còn lại chia đều
trong năm để rút. Số đã ứng trước cho ngân sách địa phương được thu hồi như
sau:
a) Đối với số ứng trước theo hình thức Lệnh chi tiền
thì việc thu hồi số ứng trước cũng được thực hiện bằng hình thức Lệnh chi tiền
từ ngân sách trung ương;
b) Đối với số ứng trước theo hình thức rút dự toán
thì Kho bạc nhà nước nơi giao dịch thực hiện Điều chỉnh hạch toán từ ứng trước
sang thực chi ngân sách trung ương và thực thu ngân sách địa phương cấp bổ sung
từ ngân sách trung ương.
5. Trường hợp trong năm ngân sách cấp trên ứng trước
dự toán bổ sung có mục tiêu vốn đầu tư năm sau cho ngân sách cấp dưới, khi rút
dự toán ứng trước phải hạch toán thu, chi vào ngân sách năm sau theo quy định.
6. Đối với số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách
trung ương cho ngân sách địa phương:
a) Mức rút dự toán và mẫu biểu rút dự toán bổ sung
có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương theo quy định
riêng của Bộ Tài chính.
Sở Tài chính tổng hợp nhu cầu rút dự toán bổ sung
có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương gửi Kho bạc nhà nước
nơi giao dịch để rút vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân
sách địa phương, đồng thời chịu trách nhiệm về việc rút dự toán bổ sung có mục
tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương; trường hợp rút dự toán
nhưng không sử dụng hết hoặc sử dụng không đúng mục tiêu thì phải hoàn trả ngân
sách trung ương trong phạm vi tối đa 30 ngày. Việc thanh toán, chi trả cho các
chủ đầu tư và cho các đối tượng thụ hưởng các chính sách, chế độ (kinh phí sự
nghiệp) từ nguồn vốn ngân sách nhà nước được thực hiện theo các quy định hiện
hành.
b) Trường hợp bổ sung có mục tiêu từ ngân sách
trung ương cho ngân sách địa phương phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện
dự toán ngân sách (bao gồm cả việc cấp trước bổ sung có mục tiêu từ ngân sách
trung ương cho ngân sách địa phương, ứng trước bổ sung có mục tiêu vốn đầu tư từ
ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương) được thực hiện như sau:
- Vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương
cho ngân sách địa phương phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán
ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai,
hoả hoạn, dịch bệnh hoặc nhiệm vụ đột xuất, cấp bách khác: căn cứ vào quyết định
của cấp có thẩm quyền, Bộ Tài chính có văn bản thông báo bổ sung ngoài dự toán
cho ngân sách địa phương. Căn cứ vào văn bản thông báo của Bộ Tài chính, Sở Tài
chính thực hiện rút dự toán tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch.
- Đối với khoản cấp trước số bổ sung có mục tiêu từ
ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương năm sau (bao gồm cả ứng trước bổ
sung có mục tiêu vốn đầu tư từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương):
Căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền, Bộ Tài chính có văn bản thông báo Sở
Tài chính thực hiện rút dự toán cấp trước (ứng trước) tại Kho bạc nhà nước nơi
giao dịch. Sở Tài chính lập giấy rút dự toán cấp trước (ứng trước) dự toán năm
sau theo quy định.
- Đối với các khoản ngân sách trung ương tạm ứng
cho ngân sách địa phương, khi rút dự toán các khoản tạm ứng thực hiện hạch toán
tạm thu, tạm chi và thực hiện thu hồi theo quy định (hạch toán Điều chỉnh sang
thực thu, thực chi trong trường hợp chuyển thành số bổ sung cho ngân sách địa
phương hoặc giảm tạm thu ngân sách địa phương, giảm tạm chi của ngân sách trung
ương trong trường hợp phải hoàn trả tạm ứng cho ngân sách trung ương).
7. Đối với số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho
ngân sách cấp dưới ở địa phương:
a) Đối với bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên
cho ngân sách cấp dưới:
Căn cứ khả năng nguồn thu và yêu cầu thực hiện nhiệm
vụ chi, Ủy ban nhân dân cấp trên quy định mức rút dự toán hàng tháng của ngân
sách cấp dưới cho phù hợp thực tế địa phương.
b) Vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên
cho ngân sách cấp dưới (bao gồm cả bổ sung có mục tiêu ngoài dự toán giao đầu
năm) thực hiện theo quy định riêng của Bộ Tài chính.
c) Hạch toán các khoản bổ sung từ ngân sách cấp
trên cho ngân sách cấp dưới ở địa phương thực hiện như quy định đối với các khoản
bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương.
8. Định kỳ hàng tháng, chậm nhất vào ngày 15 của
tháng sau, Kho bạc nhà nước (đối với ngân sách trung ương) và Kho bạc nhà nước
tỉnh, huyện (đối với ngân sách địa phương) thực hiện tổng hợp, báo cáo cơ quan
tài chính cùng cấp về kết quả rút dự toán chi bổ sung cân đối, bổ sung có mục
tiêu của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới trong tháng trước theo quy định
hiện hành. Trường hợp phát hiện các địa phương rút dự toán chi bổ sung cân đối,
bổ sung có mục tiêu không đúng quy định, Kho bạc nhà nước địa phương có văn bản
thông báo cho cơ quan tài chính cùng cấp biết, đồng thời tạm dừng rút dự toán
chi bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu không đúng quy định.
Định kỳ hàng quý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính tình hình thực hiện kinh phí ngân sách
trung ương bổ sung có mục tiêu để thực hiện các chính sách. Trường hợp địa
phương không thực hiện chế độ báo cáo hoặc báo cáo không đúng và đầy đủ theo
quy định, Bộ Tài chính sẽ tạm dừng cấp kinh phí bổ sung cho địa phương cho đến
khi địa phương có báo cáo đầy đủ.
9. Về chi trả nợ của ngân sách nhà nước được thực
hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
Điều 9. Thực hiện Điều chỉnh dự
toán đơn vị sử dụng ngân sách
1. Trường hợp cần Điều chỉnh dự toán giữa các đơn vị
sử dụng ngân sách trực thuộc mà không làm thay đổi tổng mức và chi tiết theo từng
lĩnh vực chi được giao, đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm thuyết minh sự cần
thiết, căn cứ Điều chỉnh, ra quyết định Điều chỉnh, gửi cơ quan tài chính cùng
cấp để kiểm tra căn cứ, số dư dự toán và thực hiện Điều chỉnh dự toán trong
Tabmis, đồng gửi Kho bạc nhà nước nơi giao dịch làm căn cứ kiểm soát chi, cấp
phát, thanh toán.
Đối với đơn vị sử dụng ngân sách phải giảm dự toán,
Kho bạc nhà nước giao dịch kiểm tra, xác nhận số dư dự toán, xác nhận việc Điều
chỉnh để đơn vị báo cáo đơn vị dự toán cấp I (bản fax, photocopy) thông báo cho
các đơn vị sử dụng ngân sách khác được Điều chỉnh tăng dự toán. Đối với các đơn
vị sử dụng ngân sách được tăng dự toán, cơ quan tài chính kiểm tra xác nhận số
dư dự toán, xác nhận Điều chỉnh giảm dự toán của đơn vị sử dụng ngân sách khác
có liên quan trước khi Điều chỉnh tăng dự toán cho đơn vị theo đề nghị của đơn
vị dự toán cấp I. Trường hợp không còn đủ số dư để Điều chỉnh, đơn vị sử dụng
ngân sách báo cáo đơn vị dự toán cấp I để Điều chỉnh lại.
2. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I được cấp có thẩm
quyền giao bổ sung dự toán để thực hiện nhiệm vụ phát sinh, chậm nhất 10 ngày
làm việc (kể từ ngày nhận được quyết định giao bổ sung dự toán), đơn vị dự toán
cấp I phải hoàn thành việc phân bổ và giao dự toán theo quy định tại Điều 49, Điều 50 Luật ngân sách nhà nước.
3. Trường hợp Điều chỉnh dự toán từ kinh phí không
thực hiện chế độ tự chủ sang kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, kinh phí không
thường xuyên sang kinh phí thường xuyên, Điều chỉnh nhiệm vụ chi trong phạm vi
dự toán kinh phí được giao không tự chủ, không thường xuyên nhưng đã được ghi
chú theo nhiệm vụ chi trong quyết định giao dự toán đầu năm hoặc quyết định
giao dự toán bổ sung trong năm của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính
đơn vị cần phải có ý kiến thống nhất của cơ quan tài chính để đảm bảo việc phân
bổ kinh phí thực hiện được các nhiệm vụ được giao.
4. Trường hợp Điều chỉnh dự toán giữa các cơ quan
Việt Nam ở nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính quy định chế độ
quản lý tài chính, tài sản đối với cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.
5. Thời gian Điều chỉnh dự toán đã giao cho các đơn
vị sử dụng ngân sách hoàn thành và gửi cơ quan tài chính cùng cấp trước ngày 15
tháng 11 năm hiện hành.
Điều 10. Thực hiện chuyển nguồn
sang năm sau
Các Bộ, cơ quan Trung ương, các địa phương quản lý
chặt chẽ chi chuyển nguồn sang năm sau theo đúng quy định tại khoản
3 Điều 64 Luật ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật ngân
sách nhà nước và các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về Điều hành dự
toán ngân sách nhà nước năm 2017.
Điều 11. Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng
Ngoài việc thực hiện tiết kiệm các khoản chi thường
xuyên theo quy định tại điểm 7 Điều 7 Thông tư này, các Bộ,
cơ quan Trung ương, các địa phương tổ chức chỉ đạo thực hiện đầy đủ các quy định
của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm và chống lãng phí. Đồng
thời xử lý kịp thời, đầy đủ những sai phạm được phát hiện qua công tác kiểm
tra, thanh tra, kiểm toán; làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân và thực
hiện chế độ trách nhiệm đối với thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước
trong quản lý Điều hành ngân sách khi để xảy ra thất thoát, lãng phí, sử dụng
ngân sách sai chế độ, chính sách.
Điều 12. Thực hiện công khai
tài chính, ngân sách nhà nước
1. Các cấp ngân sách thực hiện công khai tài chính,
ngân sách nhà nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng
dẫn.
2. Các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện việc công
bố công khai theo đúng quy định tại Thông tư số 21/2005/TT-BTC ngày 22 tháng 3
năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với
các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ.
3. Các doanh nghiệp nhà nước thực hiện công khai
theo đúng quy định tại Thông tư số 29/2005/TT-BTC ngày 14 tháng 04 năm 2005 của
Bộ Tài chính hướng dẫn Quy chế công khai tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước.
4. Các cơ quan, đơn vị được sử dụng nguồn vốn đầu
tư phát triển ngân sách nhà nước thực hiện công khai theo quy định tại Thông tư
số 10/2005/TT-BTC ngày 02 tháng 02 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
quy chế công khai tài chính đối với việc phân bổ, quản lý sử dụng vốn đầu tư
xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
5. Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý các quỹ có
nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân
dân thực hiện công khai theo hướng dẫn tại Thông tư số 19/2005/TT-BTC ngày 11
tháng 03 năm 2005 của Bộ Tài chính về việc công khai tài chính đối với các quỹ
có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của
nhân dân.
6. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng tài sản nhà
nước thực hiện công khai theo quy định tại Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg ngày
27 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc công khai quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được
giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
7. Đẩy mạnh việc đăng tải công khai trên các phương
tiện thông tin đại chúng những trường hợp trốn thuế, gian lận thuế, chây ỳ
không nộp thuế đúng thời hạn theo quy định của Luật Quản lý thuế.
8. Công khai các khoản chi khánh tiết, hội nghị, hội
thảo, lễ hội, động thổ, khởi công và đi công tác nước ngoài; định kỳ 6 tháng và
hàng năm, các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương báo cáo tình hình sử dụng
kinh phí (dự toán đã bố trí, kinh phí đã phân bổ, sử dụng, số lượng đoàn đi
công tác nước ngoài) về Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2017 và áp dụng đối với năm ngân sách 2017.
2. Bãi bỏ quy định tại khoản 5 Điều
4 Thông tư số 153/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ Tài chính
quy định về thủ tục thu, nộp tiền phạt, biên lai thu tiền phạt và kinh phí từ
ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động của các lực lượng xử phạt vi phạm hành
chính đã được sửa đổi bổ sung tại Thông tư số 105/2014/TT-BTC ngày 07 tháng 8
năm 2014 của Bộ Tài chính.
3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp Luật được dẫn
chiếu áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bởi văn bản
mới thì áp dụng theo văn bản mới đó.
4. Các Bộ, cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ quy định tại Thông tư này để chỉ đạo
các cơ quan, đơn vị trực thuộc và chính quyền địa phương cấp dưới tổ chức thực
hiện. Các quy định trước đây trái với quy định tại Thông tư này thì thực hiện
theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có những
vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để phối hợp giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước, Cục Hải quan các tỉnh, TP trực
thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử của Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ NSNN.(500)
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Huỳnh Quang Hải
|
PHỤ LỤC SỐ 01
(Đính kèm Thông
tư số 326/2016/TT-BTC ngày 23 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định về tổ
chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2017)
CHI TIẾT CÁC KHOẢN THU PHÂN CHIA GIỮA NGÂN SÁCH
TRUNG ƯƠNG VÀ NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2017
1. Các khoản thu ngân sách trung ương hưởng 100%
(bao gồm cả khoản tiền thuế chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế), gồm:
a) Thuế giá trị gia tăng thu từ hàng hoá nhập khẩu;
b) Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
c) Thuế tiêu thụ đặc biệt từ hàng hóa nhập khẩu,
bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hóa do cơ sở kinh doanh nhập khẩu tiếp tục
bán ra trong nước; thuế tiêu thụ đặc biệt đối với sản phẩm xăng của nhà máy lọc
dầu Nghi Sơn.
d) Thuế bảo vệ môi trường thu từ hàng hoá nhập khẩu;
đ) Thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế
giá trị gia tăng, lãi được chia cho nước chủ nhà, tiền cho thuê mặt nước, các
khoản thuế, phí và thu khác từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí;
e) Viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước,
các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài cho Chính phủ
Việt Nam;
g) Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do các cơ quan
nhà nước trung ương thực hiện, trường hợp được cấp có thẩm quyền cho khoán chi
phí hoạt động thì được khấu trừ; các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do
đơn vị sự nghiệp công lập trung ương và doanh nghiệp nhà nước trung ương thực
hiện, sau khi trừ phần được trích lại để bù đắp chi phí theo quy định của pháp
Luật. Phần được khấu trừ và trích lại để bù đắp chi phí theo quy định của pháp
Luật không thuộc phạm vi thu, chi ngân sách;
h) Lệ phí do các cơ quan nhà nước trung ương thu;
không kể lệ phí môn bài quy định tại điểm g và lệ phí trước bạ quy định tại điểm
h mục 3 dưới đây;
i) Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch
thu khác theo quy định của pháp Luật do các cơ quan nhà nước trung ương quyết định
thực hiện xử phạt, tịch thu;
k) Thu từ bán tài sản nhà nước, kể cả thu từ chuyển
nhượng quyền sử dụng đất gắn với tài sản trên đất, chuyển mục đích sử dụng đất
do các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, các
đơn vị sự nghiệp công lập, các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
nhà nước làm chủ sở hữu hoặc doanh nghiệp mà có vốn của trung ương tham gia trước
khi thực hiện cổ phần hóa, sắp xếp lại và các đơn vị, tổ chức khác thuộc trung
ương quản lý;
l) Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà
nước do các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc trung ương xử lý, sau khi trừ đi các
chi phí theo quy định của pháp Luật;
m) Các khoản thu hồi vốn của ngân sách trung ương đầu
tư tại các tổ chức kinh tế (bao gồm cả gốc và lãi); thu cổ tức, lợi nhuận được
chia tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có
vốn góp của nhà nước do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan
khác ở trung ương đại diện chủ sở hữu; thu phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau
khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp nhà nước do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương đại diện chủ sở hữu;
n) Thu từ tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phần
ngân sách trung ương được hưởng theo quy định của pháp Luật (70% số thu đối
với giấy phép do Trung ương cấp theo quy định tại Nghị định số 203/2013/NĐ-CP của
Chính phủ);
o) Thu cấp quyền khai thác tài nguyên nước phần
ngân sách trung ương được hưởng theo quy định của pháp Luật;
p) Tiền sử dụng khu vực biển đối với trường hợp
giao khu vực biển thuộc thẩm quyền giao của trung ương;
q) Chênh lệch thu lớn hơn chi của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam;
r) Thu từ quỹ dự trữ tài chính trung ương;
s) Thu kết dư ngân sách trung ương;
t) Thu chuyển nguồn từ năm trước chuyển sang của
ngân sách trung ương;
u) Các khoản thu khác theo quy định của pháp Luật,
bao gồm cả thu ngân sách ngân sách cấp dưới nộp lên.
2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm
(%) giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương (bao gồm cả khoản tiền
thuế chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế), gồm:
a) Thuế giá trị gia tăng, bao gồm cả thuế giá trị
gia tăng của các nhà thầu phụ phát sinh từ các hoạt động dịch vụ phục vụ hoạt động
thăm dò và khai thác dầu, khí; không kể thuế giá trị gia tăng quy định tại điểm
a và điểm đ mục 1 nêu trên;
b) Thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm cả thuế thu
nhập doanh nghiệp của các nhà thầu phụ phát sinh từ các hoạt động dịch vụ phục
vụ hoạt động thăm dò và khai thác dầu, khí (kể cả thuế thu nhập từ chuyển nhượng
vốn trong hoạt động dầu, khí); không kể thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại
điểm đ mục 1 nêu trên;
c) Thuế thu nhập cá nhân;
d) Thuế tiêu thụ đặc biệt, không kể thuế tiêu thụ đặc
biệt quy định tại điểm c mục 1 nêu trên;
đ) Thuế bảo vệ môi trường, không kể thuế bảo vệ môi
trường quy định tại điểm d mục 1 nêu trên.
3. Các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%
(bao gồm cả khoản tiền thuế chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế), gồm:
a) Thuế tài nguyên, không kể thuế tài nguyên thu từ
hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí;
b) Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
c) Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
d) Tiền sử dụng đất, không kể tiền sử dụng đất quy
định tại điểm 1 mục 1 và điểm k mục 1 nêu trên;
đ) Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước, không kể tiền
thuê đất, thuê mặt nước từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí;
e) Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước;
g) Lệ phí môn bài;
h) Lệ phí trước bạ;
i) Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết, kể cả hoạt động
xổ số điện toán;
k) Các khoản thu hồi vốn của ngân sách địa phương đầu
tư tại các tổ chức kinh tế (bao gồm cả gốc và lãi); thu cổ tức, lợi nhuận được
chia tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có
vốn góp của nhà nước do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương đại diện chủ sở hữu; thu phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập
các quỹ của doanh nghiệp nhà nước do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương đại diện chủ sở hữu;
l) Thu từ bán tài sản nhà nước, kể cả thu từ chuyển
nhượng quyền sử dụng đất gắn với tài sản trên đất, chuyển mục đích sử dụng đất
do các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, các
đơn vị sự nghiệp công lập, các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
nhà nước làm chủ sở hữu đơn vị hoặc doanh nghiệp mà có vốn của ngân sách địa
phương tham gia trước khi thực hiện cổ phần hóa, sắp xếp lại và các đơn vị, tổ
chức khác thuộc địa phương quản lý;
m) Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế,
các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho địa phương;
n) Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do các cơ quan
nhà nước địa phương thực hiện, trường hợp được cấp có thẩm quyền cho khoán chi
phí hoạt động thì được khấu trừ; phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự
nghiệp công lập địa phương và doanh nghiệp nhà nước địa phương thực hiện, sau
khi trừ phần được trích lại để bù đắp chi phí theo quy định của pháp Luật. Phần
được khấu trừ, trích lại để bù đắp chi phí theo quy định của pháp Luật không
thuộc phạm vi thu, chi ngân sách;
o) Lệ phí do các cơ quan nhà nước địa phương thực
hiện thu;
p) Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch
thu khác theo quy định của pháp Luật do các cơ quan nhà nước địa phương quyết định
thực hiện xử phạt, tịch thu;
q) Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà
nước do các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc địa phương xử lý, sau khi trừ đi các
chi phí theo quy định của pháp Luật;
r) Thu từ tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phần
ngân sách địa phương được hưởng (30% số thu đối với giấy phép do Trung ương
cấp, 100% số thu đối với giấy phép do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp theo quy định
tại Nghị định số 203/2013/NĐ-CP của Chính phủ);
s) Thu cấp quyền khai thác tài nguyên nước phần
ngân sách địa phương được hưởng theo quy định của pháp Luật;
t) Tiền sử dụng khu vực biển đối với trường hợp
giao khu vực biển thuộc thẩm quyền giao của địa phương;
u) Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản
khác;
v) Huy động đóng góp từ các tổ chức, cá nhân theo
quy định của pháp Luật;
y) Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở
trong và ngoài nước;
x) Thu từ quỹ dự trữ tài chính địa phương;
aa) Thu kết dư ngân sách địa phương;
ab) Các khoản thu khác theo quy định của pháp Luật,
bao gồm cả thu tiền bồi thường cho nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và
sử dụng đất đai, tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa và thu ngân sách ngân
sách cấp dưới nộp lên.