ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2013/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày
14 tháng 03 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH MỨC HỖ
TRỢ ĐỐI VỚI NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI NƠI CƯ TRÚ; MỨC ĐÓNG GÓP VÀ HỖ TRỢ
ĐỐI VỚI NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN MA TÚY ÁP DỤNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ SAU CAI NGHIỆN
TẠI TRUNG TÂM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày
16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày
06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách
nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 94/2009/NĐ-CP ngày
26/10/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Phòng, chống ma túy về quản lý sau cai nghiện ma túy;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
121/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 12/8/2010 của liên Bộ: Tài chính, Lao động -
Thương binh và Xã hội hướng dẫn chế độ hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma
túy tại nơi cư trú, chế độ đóng góp và hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma
túy tại Trung tâm quản lý sau cai nghiện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 01/TTr-SLĐTBXH ngày 04/01/2013 về việc
quy định mức hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú; mức
đóng góp và hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma túy áp dụng biện pháp quản
lý sau cai tại Trung tâm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định mức hỗ trợ đối với người
sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú; mức đóng góp và hỗ trợ đối với người sau
cai nghiện ma túy áp dụng biện pháp quản lý sau cai tại Trung tâm trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai như sau:
1. Đối tượng áp dụng và phạm vi điều chỉnh
a) Người đã hoàn thành xong thời gian cai nghiện
ma túy tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội Đồng Nai áp dụng biện pháp quản
lý sau cai nghiện tại nơi cư trú.
b) Người đã hoàn thành xong thời gian cai nghiện
ma túy tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội Đồng Nai áp dụng biện pháp quản
lý sau cai nghiện tại Trung tâm.
2. Mức hỗ trợ sau cai nghiện ma túy tại nơi cư
trú
a) Hỗ trợ tư vấn
- Người sau cai nghiện tại nơi cư trú được tư
vấn miễn phí về tâm lý, xã hội liên quan đến vấn đề phòng, chống ma túy, tái
hòa nhập cộng đồng.
- Chi hỗ trợ cho cán bộ được phân công trực tiếp
tham gia quản lý sau cai nghiện ma túy tư vấn về tâm lý, xã hội cho người sau
cai nghiện với mức sau:
+ Mức: 20.000 đồng/buổi tư vấn/người sau cai
nghiện ma túy;
+ Mức: 30.000 đồng/buổi tư vấn/nhóm người sau
cai nghiện ma túy (từ hai người trở lên);
b) Hỗ trợ học nghề trình độ sơ cấp mức:
2.000.000 đồng/người/khóa học nghề.
3. Mức đóng góp của người sau cai nghiện ma túy
áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm
- Tiền ăn: 540.000đồng/người/tháng trong thời
gian chấp hành quyết định quản lý sau cai tại trung tâm.
4. Mức hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma
túy áp dụng biện pháp quản lý sau cai tại Trung tâm
a) Tiền ăn: 360.000 đồng/người/tháng trong thời
gian chấp hành quyết định áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại Trung
tâm.
b) Chi phí khám, chữa bệnh thông thường: 30.000đồng/người/tháng;
c) Chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong thời gian
nằm viện khi người sau cai nghiện ma túy bị ốm nặng hoặc mắc bệnh hiểm nghèo
vượt quá khả năng chữa trị của Trung tâm phải chuyển đến bệnh viện của Nhà nước
điều trị.
- Đối tượng thuộc hộ nghèo, đối tượng chính sách
theo Pháp lệnh ưu đãi người có công, người chưa thành niên được hỗ trợ 100% chi
phí khám, chữa bệnh.
- Đối tượng thuộc diện hộ cận nghèo được hỗ trợ
50% chi phí khám, chữa bệnh.
d) Tiền mua sắm vật dụng sinh hoạt cá nhân:
300.000 đồng/người/năm.
đ) Tiền hoạt động văn thể: 50.000 đồng/người/năm;
e) Tiền học nghề: Hỗ trợ cho đối tượng áp dụng
biện pháp quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm lần đầu, chưa qua đào tạo nghề,
có nhu cầu học nghề mức hỗ trợ 1.000.000 đồng/người.
g) Tiền điện nước, vệ sinh: 50.000
đồng/người/tháng;
h) Tiền vệ sinh phụ nữ: 20.000 đồng/người/tháng;
i) Tiền ăn trên đường đi, tiền tàu xe: Người sau
cai nghiện ma túy sau khi chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp quản lý
sau cai nghiện tại Trung tâm được trở về cộng đồng; trường hợp gia đình có khó
khăn hoặc bản thân không có kết quả lao động tại Trung tâm và địa chỉ nơi cư
trú được xác định rõ ràng thì khi trở về nơi cư trú được trợ cấp các khoản sau:
- Tiền ăn: 25.000 đồng/người/ngày đi đường, tối
đa không quá 05 ngày.
- Tiền tàu xe theo giá phương tiện công cộng phổ
thông;
k) Tiền mai táng: Người sau cai nghiện ma túy
đang thực hiện quyết định áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại Trung
tâm chết mà không có thân nhân hoặc thân nhân chưa đến kịp, Trung tâm có trách
nhiệm mai táng. Mức mai táng phí là 3.000.000 đồng/người. Trong trường hợp cần
trưng cầu giám định pháp y để xác định nguyên nhân chết, Trung tâm thanh toán
chi phí giám định pháp y theo quy định của Nhà nước.
l) Người sau cai nghiện ma túy bị nhiễm
HIV/AIDS: Được trợ cấp tiền thuốc chữa bệnh, tiền mua sắm vật dụng phòng, chống
lây nhiễm HIV/AIDS và các khoản hỗ trợ khác (trừ tiền ăn, tiền thuốc chữa bệnh
thông thường) với mức hỗ trợ là 150.000 đồng/người/năm.
Điều 2. Mức miễn, giảm tiền ăn đối với
người sau cai nghiện ma túy áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại Trung
tâm
1. Người được miễn: Người sau cai nghiện ma túy
áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm được xét miễn đóng góp
tiền ăn trong thời gian chấp hành quyết định tại Trung tâm thuộc các trường hợp
sau:
a) Người thuộc hộ nghèo, người là gia đình chính
sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;
b) Người chưa thành niên, người không có nơi cư
trú nhất định;
c) Người bị bệnh AIDS giai đoạn cuối.
2. Người được giảm: Người thuộc hộ cận nghèo
được giảm 50% mức đóng góp tiền ăn được quy định tại Điều 1 Quyết định này.
Điều 3. Nguồn kinh phí thực hiện chế độ
hỗ trợ
1. Kinh phí hỗ trợ đối với người sau cai nghiện
ma túy áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm được bố trí trong
dự toán chi đảm bảo xã hội hàng năm do UBND tỉnh giao Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội;
2. Kinh phí thực hiện chế độ hỗ trợ đối với
người sau cai nghiện áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú
được bố trí trong dự toán chi đảm bảo xã hội hàng năm của ngân sách xã, phường,
thị trấn.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 10
ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài
chính, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, Giám đốc các Trung
tâm quản lý sau cai nghiện ma túy trong tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đinh Quốc Thái
|