ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
44/2010/NQ-HĐND
|
Thái Bình, ngày
16 tháng 07 năm 2010
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI; TỶ LỆ PHẦN TRĂM PHÂN CHIA NGUỒN
THU GIỮA CÁC CẤP NGÂN SÁCH Ở ĐỊA PHƯƠNG TỪ NĂM 2011
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
KHÓA XIV - KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 16 tháng 12 năm 2002; Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính
phủ; Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Xét đề nghị của UBND tỉnh tại Tờ
trình số 90/TTr-UBND ngày 12/7/2010; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân
sách và ý kiến thảo luận của các đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quyết định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi; tỷ
lệ phần trăm phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách chính quyền ở địa
phương từ năm 2011 (có phương án phân cấp chi
tiết cụ thể cho từng cấp ngân sách kèm theo).
Điều 2. HĐND tỉnh giao cho UBND tỉnh hướng dẫn triển
khai và tổ chức thực hiện nghị quyết.
Điều 3. Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh, các đại
biểu HĐNĐ tỉnh giám sát triển khai thực hiện nghị quyết.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Thái
Bình khóa XIV kỳ họp thứ 14 thông qua./.
PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI VÀ TỶ LỆ ( %) PHÂN CHIA NGUỒN THU GIỮA
CÁC CẤP NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 44/2010/QĐ-HĐND ngày 16/7/2010 của HĐND tỉnh Thái Bình)
A/. Các khoản thu
phân chia tỉ lệ % giữa các cấp ngân sách địa phương:
1. Đối với các khoản thu Ngân sách
trung ương phân chia cho ngân sách địa phương (NSĐP),
phân chia như sau:
1.1 Thuế giá trị giá tăng và thuế
thu nhập doanh nghiệp (không kể thuế giá trị gia tăng
hàng hóa nhập khẩu; thuế giá trị gia tăng
thu từ hoạt động xổ số kiến thiết; thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch
toán toàn ngành) khu vực ngoài quốc doanh (từ các doanh nghiệp cổ phần hóa, Nhà nước có tham gia cổ phần):
1.1.1 Đối với Công ty trách nhiệm
hữu hạn (TNHH), Doanh nghiệp tư nhân, Công ty cổ phần, HTX và các tổ chức kinh
tế tập thể:
Trên địa bàn Thành phố: ngân sách tỉnh
50%, ngân sách thành phố 50%.
Trên địa bàn huyện còn lại: ngân sách
huyện 80%, ngân sách xã, thị trấn 20%. Riêng đối với Công ty cổ phần trên địa
bàn Tiền Hải: Ngân sách huyện 90%, ngân sách xã, thị trấn 10%;
Riêng Thuế giá trị gia tăng và thuế
thu nhập doanh nghiệp thu từ Dự án đầu tư xây dựng Trung tâm điện lực và Nhà
máy nhiệt điện Mỹ Lộc huyện Thái Thụy: NS tỉnh hưởng 100%.
1.1.2 Đối với hộ kinh doanh tư
nhân trên địa bàn huyện, thành phố:
Trên địa bàn huyện, thành phố: ngân
sách xã, thị trấn 100%
Trên địa bàn phường: ngân sách thành
phố 70%, ngân sách phường 30%.
1.2 Thuế thu nhập cá nhân
- Thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng
bất động sản:
Trên địa bàn xã, thị trấn: Ngân sách
xã, thị trấn 50%; ngân sách huyện, thành phố 50%.
Trên địa bàn phường: ngân sách Phường
20%, ngân sách thành phố 60%, ngân sách tỉnh
20%.
- Thuế thu nhập cá nhân từ hoạt động
sản xuất, kinh doanh của cá nhân: Ngân sách xã, phường, thị trấn 100%.
- Thuế thu nhập cá nhân từ tiền
lương, tiền công và chuyển nhượng vốn, bản quyền, khác: NS tỉnh 50%, ngân sách
huyện, thành phố 50%.
1.3 Các khoản phân chia giữa ngân
sách trung ương và ngân sách địa phương còn lại:
- Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hóa dịch vụ trong nước (không kể thuế tiêu thụ
đặc biệt thu từ hoạt động xổ số kiến thiết) ngoài quốc doanh thu trên địa bàn:
ngân sách tỉnh 90%, ngân sách huyện, thành phố 10%.
- Phí xăng dầu: Ngân sách tỉnh hưởng
100%
2. Đối với các khoản thu phân chia
cho ngân sách địa phương hướng thực hiện phân cấp và phân chia tỉ lệ % giữa các
cấp NSĐP, như sau:
2.1. Thuế môn bài ngoài quốc
doanh:
- Thu từ cá nhân, hộ kinh doanh: Ngân
sách xã, phường, thị trấn hưởng 100%.
- Thu từ Công ty TNHH, Doanh nghiệp
tư nhân, Công ty cổ phần, HTX và các tổ chức kinh tế khác ngoài quốc doanh:
Ngân sách cấp huyện hưởng 100%.
2.2. Thuế nhà đất:
Trên địa bàn xã, thị trấn: Ngân sách
xã, thị trấn 100%.
Trên địa bàn phường: Ngân sách thành phố 70%, ngân sách phường 30%
2.3. Thuế tài nguyên (không kể tài
nguyên từ dầu, khí):
- Thu từ Doanh nghiệp, Công ty, HTX,
tổ chức kinh tế: Ngân sách tỉnh 100%;
- Thu từ các hộ, cá nhân trên địa bàn
xã, phường, thị trấn: Ngân sách xã, phường,
thị trấn 1000%
2.4. Lệ phí trước bạ:
- Lệ phí trước bạ nhà đất trên địa
bàn xã, thị trấn: Ngân sách xã, thị trấn 100%;
- Trên địa bàn phường: Ngân sách
thành phố 100%
- Lệ phí trước bạ các phương tiện
giao thông, lệ phí trước bạ khác: Ngân sách huyện, thành phố 100%.
2.5. Thuế sử dụng đất nông nghiệp
đã thực hiện miễn thu theo quy định.
3. Thu tiền sử dụng đất:
Trình HĐND tỉnh quyết định cụ thể tỉ
lệ % phân chia các cấp ngân sách ở địa phương và mức trích cho thành lập Quỹ
phát triển đất vào kỳ họp sau.
4. Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước:
4.1. Đối với Doanh nghiệp, Công ty,
HTX, tổ chức kinh tế thuê đất:
Trên địa bàn huyện, thành phố: Ngân
sách tỉnh 30%, ngân sách huyện, thành phố 70%.
4.2. Đối với cá nhân, hộ gia đình
thuê đất: Trên địa bàn xã, phường, thị trấn Ngân sách tỉnh 30%; ngân sách xã,
phường, thị trấn 70%.
4.3. Tiền thuê đất công ích của xã,
phường, thị trấn: Ngân sách xã, phường, thị trấn 100%.
4.4. Trường hợp phải đối trừ ghi thu -
ghi chi tiền thuê đất (cho việc ứng tiền để bồi thường GPMB): Doanh nghiệp,
Công ty, tổ chức kinh tế cấp nào quản lý ghi thu cho ngân sách cấp đó hưởng
100%.
5. Nguồn thu từ hoạt động xổ số kiến
thiết: Ngân sách tỉnh 100%;
6. Đối với các khoản phí, lệ phí thuộc
thẩm quyền HĐND tỉnh ban hành thực hiện theo quyết định của HĐND và UBNĐ Tỉnh.
B/. Nguồn thu,
nhiệm vụ chi từng cấp NSĐP:
I. Ngân sách cấp tỉnh:
I.1. Nguồn thu của ngân sách cấp tỉnh,
gồm:
1. Các khoản thu ngân sách cấp tỉnh
hưởng 100%:
a) Tiền cho thuê và bán nhà thuộc sở
hữu Nhà nước;
b) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập
doanh nghiệp (không kể thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn
ngành), thuế TTĐB, thuế môn bài, các khoản thu khác, thu từ Doanh nghiệp nhà nước
(kể cả Công ty TNHH Nhà nước một thành viên), Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài.
Trường hợp Doanh nghiệp nhà nước cổ
phần hóa chuyển thành Công ty cổ phần,
Nhà nước vẫn có cổ phần trong doanh nghiệp, NS tỉnh hưởng 100%.
c) Tiền đền bù thiệt hại đất nộp cho
ngân sách tỉnh;
d) Các khoản phí, lệ phí và thu từ hoạt
động sự nghiệp của các đơn vị cấp tỉnh nộp vào Ngân sách tỉnh theo quy định;
đ) Thu nhập từ vốn góp của ngân sách
tỉnh, tiền thu hồi vốn của ngân sách tỉnh tại các cơ sở kinh tế, thu thanh lý
tài sản và các khoản thu khác của Doanh nghiệp nhà nước quản lý, phần nộp ngân
sách theo quy định của pháp luật; thu từ
quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh theo quy định tại điều 58 của Nghị định
60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ.
e) Viện trợ không hoàn lại của các tổ
chức cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách cấp tỉnh;
g) Đóng góp của các tổ chức cá nhân
trong và ngoài nước cho Ngân sách cấp tỉnh;
h) Các khoản huy động của các tổ chức
cá nhân để đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng theo quy định của Chính phủ
cho ngân sách cấp tỉnh;
i) Thu từ huy động đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo
quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Luật NSNN;
k) Thu kết dư Ngân sách cấp tỉnh;
l) Thu bổ sung từ Ngân sách trung
ương;
m) Thu chuyển nguồn từ năm trước sang
năm sau.
n) Thu phạt xử lý vi phạm hành chính,
phạt tịch thu của tỉnh trong các lĩnh vực theo quy định của pháp luật;
o) Thu từ hoạt động buôn lậu, kinh
doanh trái pháp luật do cấp tỉnh thu;
p) Các khoản thu khác nộp vào NS cấp
tỉnh (do tỉnh thu) theo quy định.
2. Các khoản thu phân chia NSĐP cho
ngân sách cấp tỉnh theo tỉ lệ % quy định tại các mục trên.
I.2. Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp
tỉnh, gồm:
1. Chi đầu tư phát triển về:
a) Đầu tư xây dựng (bao gồm đầu tư giải
phóng mặt bằng (GPMB), xây dựng mới và cải tạo, sửa chữa lớn) các công
trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn do cấp tỉnh
quản lý như: Bệnh viện tuyến tỉnh, cơ sở y học dự phòng, Trường chuyên nghiệp tỉnh
quản lý, các trường PTTH, Trụ sở của các cơ quan quản lý hành chính cấp tỉnh;
các đơn vị HCSN, tuyến đường giao thông, cầu cống cấp tỉnh quản lý, công trình
phúc lợi công cộng và các công trình XDCB khác do cấp tỉnh quản lý.
b) Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh
nghiệp nhà nước, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của nhà nước theo
quy định của pháp luật.
c) Chi cho Quỹ phát triển quỹ đất
theo quy định
d) Chi hỗ trợ các quỹ, bổ sung vốn
vay cho tổ chức tín dụng để cho hộ nghèo, hộ chính sách vay theo quyết định của
cấp có thẩm quyền theo quy định pháp luật.
đ) Chi hỗ trợ cho dự án trọng điểm của huyện, thành phố; của cấp
xã, hỗ trợ vùng khó khăn đầu tư công trình kết cấu hạ tầng, công trình phục vụ
công cộng theo quy định.
e) Phần chi đầu tư phát triển trong
các chương trình mục tiêu Quốc gia do các cơ quan cấp tỉnh thực hiện.
g) Chi đầu tư cho khuyến nông, công,
thương, ngư và diêm.
h) Các khoản chi đầu tư phát triển
khác theo quy định của pháp luật.
2. Chi thường xuyên về:
a) Các hoạt động sự nghiệp giáo dục,
đào tạo, y tế, văn hóa, xã hội, thông tin, thể dục, thể thao, sự nghiệp khoa học,
công nghệ và môi trường, các sự nghiệp khác do các cơ quan cấp tỉnh quản lý:
- Giáo dục phổ thông, bổ túc văn hóa, nhà trẻ, mẫu giáo và các hoạt động giáo dục
khác thuộc cấp tỉnh quản lý;
- Đại học tại chức, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp, đào tạo nghề, đào tạo ngắn hạn và các hình thức đào tạo bồi dưỡng
khác.
- Phòng bệnh, chữa bệnh và các hoạt động
y tế, dân số KHH gia đình khác, đảm bảo kinh phí thực hiện chế độ khám chữa bệnh
miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi, kinh phí khám chữa bệnh người nghèo, cận
nghèo, chế độ hỗ trợ bảo hiểm y tế học sinh, BH thất nghiệp của các đối tượng
thụ hưởng theo quy định.
- Các trại xã hội, cứu tế xã hội, cứu
đói, phòng chống các tệ nạn xã hội và các hoạt động xã hội khác.
- Bảo tồn, bảo tàng, thư viện, biểu
diễn nghệ thuật và các hoạt động văn hóa
khác.
- Phát thanh, truyền hình và các hoạt
động thông tin khác.
- Bồi dưỡng, huấn luyện viên, vận động
viên các đội tuyển cấp tỉnh, các giải thi đấu cấp tỉnh; quản lý các cơ sở thi đấu
thể dục thể thao và các hoạt động thể dục thể thao khác.
- Nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến
bộ kỹ thuật, các hoạt động sự nghiệp khoa học - công nghệ khác.
- Các hoạt động về môi trường theo
quy định.
- Các sự nghiệp khác.
b) Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do
các cơ quan cấp tỉnh quản lý.
- Sự nghiệp giao thông: duy tu, bảo
dưỡng và sửa chữa cầu đường và các công trình giao thông khác; lập biển báo và
các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông trên các tuyến đường;
- Sự nghiệp nông nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp, diêm nghiệp: Duy tu bảo dưỡng
các tuyến đê, các công trình thủy lợi,
các trạm trại nông nghiệp, ngư nghiệp, công tác khuyến nông, khuyến ngư, bảo vệ
nguồn lợi thủy sản. Chi sự nghiệp khuyến
nông, công, thương, ngư và diêm theo quy định.
- Đo đạc, lập bản đồ, lưu trữ hồ sơ địa
chính và các hoạt động sự nghiệp địa chính khác;
- Điều tra cơ bản, hoạt động sự nghiệp
về môi trường theo quy định;
- Các sự nghiệp kinh tế khác.
c) Các nhiệm vụ về quốc phòng, an
ninh và trật tự an toàn xã hội do ngân sách tỉnh bảo đảm theo quy định của
Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện;
d) Hoạt động của các cơ quan nhà nước
ở cấp tỉnh.
đ) Hoạt động của các cơ quan Đảng Cộng
sản Việt Nam ở cấp tỉnh
e) Hoạt động của các tổ chức chính trị
- xã hội ở cấp tỉnh: Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội
nông dân Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh;
g) Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở cấp tỉnh
theo quy định của pháp luật.
h) Thực hiện các chính sách xã
hội do cấp tỉnh quản lý.
i) Phần chi thường xuyên trong các
chương trình mục tiêu Quốc gia do các cơ quan cấp tỉnh thực hiện.
k) Trợ giá theo chính sách của Nhà nước.
l) Các khoản chi khác theo quy định của
pháp luật.
3. Chi trả gốc, lãi tiền vay huy động
cho đầu tư theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Luật Ngân sách nhà nước.
4. Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính cấp
tỉnh.
5. Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới.
6. Chi chuyển nguồn từ năm trước sang
năm sau.
II. Ngân sách cấp
huyện, thành phố (gọi chung là ngân sách cấp huyện):
II.1. Nguồn thu của ngân sách cấp
huyện:
1. Các khoản thu của ngân sách cấp
huyện hưởng 100%:
a) Các khoản phí, lệ phí và thu từ hoạt
động sự nghiệp của các đơn vị cấp huyện nộp vào NS cấp huyện theo quy định;
b) Tiền đền bù thiệt hại đất nộp ngân
sách cấp huyện;
c) Thu nhập từ vốn góp của ngân sách
cấp huyện, thành phố, tiền thu hồi vốn của ngân sách cấp huyện, thành phố tại
các cơ sở kinh tế, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật;
d) Viện trợ không hoàn lại của các tổ
chức cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách cấp huyện;
e) Đóng góp của các tổ chức cá nhân
trong và ngoài nước cho ngân sách cấp huyện;
g) Các khoản huy động của các tổ chức
cá nhân để đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng theo quy định của Chính
phủ cho huyện, thành phố;
h) Thu kết dư Ngân sách cấp huyện;
i) Thu bổ sung từ Ngân sách tỉnh;
k) Phạt xử lý vi phạm hành chính, phạt tịch thu của
cấp huyện, thành phố trong các lĩnh vực theo quy định của pháp luật;
l) Thu từ hoạt động buôn lậu, kinh doanh trái pháp
luật do huyện, thành phố thu;
o) Thu chuyển nguồn từ năm trước sang năm sau.
m) Các khoản thu khác nộp vào Ngân sách cấp huyện
(do huyện, thành phố thu) theo quy định.
2. Các khoản thu phân chia NSĐP cho NS cấp huyện
theo tỷ lệ phần trăm (%) quy định tại mục trên.
II.2. Nhiệm vụ chi của Ngân sách cấp huyện,
gồm:
1. Chi đầu tư phát triển về:
a) Chi đầu tư xây dựng
(bao gồm đầu tư GPMB, xây dựng mới và cải tạo, sửa chữa lớn) các công
trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn do cấp huyện
quản lý (như: TT giáo dục thường xuyên huyện, thành phố quản lý; TT bồi dưỡng
chính trị huyện, thành phố; TT hướng nghiệp dạy nghề huyện, thành phố; Tuyến đường
giao thông, cầu cống, công trình thủy lợi
cấp huyện quản lý; TT y tế dự phòng huyện, thành phố; TT cai nghiện, cơ sở giáo
dưỡng, xã hội; Trụ sở các cơ quan HCSN huyện, thành phố; vỉa hè, giao thông nội
thị, đèn chiếu sáng, cấp thoát nước, công
viên, cây xanh nội thị và các công trình phục vụ công cộng do huyện, thành phố
quản lý).
b) Chi chuyển đổi cơ cấu kinh tế, chi kết cấu hạ tầng
vùng chuyển đổi; chi đầu tư cho khuyến nông, khuyến công, khuyến ngư, khuyến
diêm và khuyến thương theo phân cấp của tỉnh.
c) Chi hỗ trợ cho các xã khó khăn đầu tư công trình
kết cấu hạ tầng, công trình phục vụ công cộng theo quy định.
d) Phần chi đầu tư phát triển trong các Chương
trình mục tiêu Quốc gia do các cơ quan cấp huyện, thành phố thực hiện theo dự
toán chi được cấp tỉnh giao và phân cấp cho cấp huyện, thành phố quản lý.
e) Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định
của pháp luật.
Đối với Thành phố, ngoài nhiệm vụ đầu tư chung như
cấp huyện, có phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng các trường giáo dục phổ
thông quốc lập các cấp (mầm non, tiểu học, trung học cơ sở), các công trình
phúc lợi công cộng, điện chiếu sáng, cấp thoát
nước, giao thông nội thị, an toàn giao thông, vệ sinh đô thị, trụ sở cơ quan
hành chính cấp phường, trạm y tế phường; hỗ trợ đầu tư xây dựng trường mầm non, trung tâm học tập cộng đồng, văn hóa, công trình phục vụ công cộng cấp phường; Hỗ
trợ đầu tư cho các xã thuộc Thành phố để đầu tư xây dựng các công trình xã được
phân cấp thực hiện.
2. Chi thường xuyên về:
a) Các hoạt động sự nghiệp giáo dục - đào tạo, y tế,
dân số KHH gia đình thực hiện theo phân cấp của tỉnh:
- Giáo dục phổ thông tiểu học và trung học cơ sở, bổ
túc văn hóa, nhà trẻ, mẫu giáo do cấp huyện
quản lý. . ..
- Trung tâm giáo dục thường xuyên.
- Hướng nghiệp dạy nghề cấp huyện.
- Đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị do cơ quan cấp
huyện quản lý.
- Phòng chống dịch bệnh, chữa bệnh (nếu có) của
Trung tâm y tế dự phòng huyện, thành phố và các hoạt động y tế, dân số KHH gia
đình khác do huyện, thành phố quản lý (có chế độ cho cán bộ trạm y tế cấp
xã).
b) Các hoạt động sự nghiệp văn hóa, thông tin, thể dục,
thể thao, phát thanh, truyền hình (nếu có), các trại xã hội, trung tâm cai nghiện,
giáo dưỡng, cứu tế xã hội, hoạt động phòng chống tệ nạn xã hội, bảo đảm xã hội,
trợ cấp tặng quà cho các đối tượng CSXH, BH thất nghiệp cho đối tượng cấp huyện
quản lý theo quy định, công tác xã hội khác và các sự nghiệp khác do cơ quan cấp
huyện quản lý.
c) Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do các cơ quan cấp
huyện quản lý:
- Sự nghiệp giao thông: duy tu, bão dưỡng và sửa chữa
cầu đường và các công trình giao thông khác; lập biển báo và các biện pháp đảm
bảo an toàn giao thông trên các tuyến đường;
- Sự nghiệp nông nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp, diêm nghiệp: Duy tu bảo dưỡng các tuyến đê,
các công trình thủy lợi, hỗ trợ HTX, các
trạm trại nông nghiệp, ngư nghiệp, công tác khuyến nông, khuyến ngư, chi bảo vệ
nguồn lợi thủy sản. Chi SN cho khuyến
nông, khuyến cống, khuyến ngư, khuyến diêm và khuyến thương theo phân cấp của tỉnh.
- Lưu trữ hồ sơ địa chính và các hoạt động sự nghiệp
địa chính khác;
- Hoạt động sự nghiệp về môi trường theo quy định;
- Chi sự nghiệp thị chính để duy tu bảo dưỡng hệ thống
đèn chiếu sáng; hệ thống cấp thoát nước công
cộng, vỉa hè, công viên, cây xanh, giao thông nội thị, vệ sinh đô thị và các sự
nghiệp kiến thiết thị chính khác;
- Sự nghiệp kinh tế khác.
d) Các nhiệm vụ về quốc -phòng, an ninh và trật tự
an toàn xã hội do ngân sách cấp huyện, thành phố bảo đảm theo quy định của
Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện;
đ) Hoạt động của các cơ quan nhà nước ở cấp huyện,
thành phố.
e) Hoạt động của các cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam
ở cấp huyện, thành phố.
g) Hoạt động của các tổ chức chính trị. - xã hội ở
cấp huyện, thành phố: Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội
nông dân Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh;
h) Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, hoạt động Ban chỉ đạo ở cấp
huyện, thành phố theo quy định của pháp luật.
i) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
3. Phần chi thường xuyên các chương trình mục tiêu
(kể cả chương trình mục tiêu Quốc gia) do cơ quan cấp huyện, thành phố thực hiện
theo dự toán chi được cấp tỉnh giao và phân cấp cho cấp huyện, thành phố quản
lý.
4. Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới.
5. Chi chuyển nguồn từ năm trước sang năm sau.
III. Ngân sách xã, phường, thị trấn:
III.1. Nguồn thu của ngân sách xã, phường, thị
trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã), gồm:
1. Các khoản thu 100% của Ngân sách xã, phường, thị
trấn:
a) Thu hoa lợi công sản và thu quỹ đất 5% công ích;
b) Tiền đền bù thiệt hại đất nộp cho ngân sách cấp
xã
c) Các khoản phí, lệ phí và thu từ hoạt động
sự nghiệp của các đơn vị cấp xã nộp vào NS cấp xã theo quy định;
d) Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức cá nhân ở
nước ngoài trực tiếp cho ngân sách cấp xã;
đ) Huy động đóng góp của các tổ chức cá nhân trong
và ngoài nước cho Ngân sách cấp xã;
e) Các khoản huy động của các tổ chức cá nhân để đầu
tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng theo quy định của Chính phủ cho ngân
sách xã, thị trấn; riêng ngân sách phường không có khoản thu này (do Ngân sách
Thành phố huy động);
g) Thu kết dư Ngân sách cấp xã;
h) Thu bổ sung từ Ngân sách cấp trên;
o) Thu chuyển nguồn từ năm trước sang năm sau.
i) Thu phạt xử lý vi phạm hành chính, phạt tịch thu
của cấp xã trong các lĩnh vực theo quy định của pháp luật;
k) Các khoản thu khác nộp vào Ngân sách cấp xã (do cấp
xã thu) theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản thu phân chia của NSĐP cho NS cấp xã
theo tỷ lệ phần trăm (%) quy định tại các mục trên;
III.2. Nhiệm vụ chi của ngân sách xã, thị trấn,
gồm:
1. Chi đầu tư phát triển về:
a) Đầu tư xây dựng (bao gồm đầu tư GPMB, xây
dựng mới và cải tạo, sửa chữa lớn) các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội không có khả năng thu hồi vốn theo phân cấp của cấp tỉnh.
b) Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội của xã, thị trấn từ nguồn huy động đóng góp của các tổ chức,
cá nhân cho từng dự án theo quy định của pháp luật, do HĐND xã, thị trấn quyết
định đưa vào ngân sách xã, thị trấn quản lý.
c) Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định
của pháp luật.
Bao gồm: Trường mầm non, Trường tiểu học, Trung học
cơ sở, Trung tâm học tập cộng đồng, bổ túc văn hóa;
Trụ sở cơ quan quản lý hành chính xã, thị trấn; Trạm y tế, tuyến đường giao
thông liên xã, nội xã, thị trấn; Kết cấu hạ tầng vùng chuyển đổi; Hệ thống truyền
thanh xã, thị trấn; Nhà văn hóa xã và các
công trình phục vụ công cộng khác do xã, thị trấn quản lý; Chi đầu tư cho khuyến
nông, khuyến công, khuyến ngư, khuyến diêm và khuyến thương theo phân cấp của tỉnh
Đối với xã thuộc Thành phố, NS Thành phố chủ động
cân đối bố trí hỗ trợ nguồn vốn cho xã để cùng nguồn vốn khác, xã thực hiện nhiệm
vụ chi đầu tư được phân cấp.
Riêng đối với thị trấn còn có nhiệm vụ chi đầu tư
xây dựng, cải tạo vỉa hè, đường phố nội thị, đèn chiếu sáng, công viên... (đối
với phường do ngân sách thành phố chi).
2. Chi thường xuyên về:
a) Chi cho hoạt động của cơ quan nhà nước ở xã, thị
trấn:
- Tiền lương, tiền công cho cán bộ, công chức xã,
thị trấn;
- Chi phụ cấp cho đại biểu Hội đồng nhân dân;
- Chi chế độ cho cán bộ không chuyên trách xã, thị
trấn theo quy định;
- Các khoản phụ cấp khác theo quy định của Nhà nước;
- Công tác phí;
- Chi hoạt động, văn phòng, như: chi phí điện; nước,
văn phòng phẩm, phí bưu điện, điện thoại, hội nghị, chi tiếp tân, khánh tiết;
- Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên phương tiện
làm việc; chi khác theo chế độ quy định.
b) Kinh phí hoạt động của các cơ quan Đảng Cộng sản
Việt Nam ở xã, thị trấn.
c) Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở xã, thị trấn (Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội cựu chiến binh
Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, thanh tra nhân
dân) sau khi trừ các khoản thu theo điều lệ và các khoản thu khác (nếu có); Hỗ
trợ hoạt động hội, tổ chức xã hội, hoạt động Ban chỉ đạo của xã, thị trấn theo
chế độ quy định.
d) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp, trích kinh phí công đoàn, mai táng phí cho cán bộ
xã, thị trấn và các đối tượng khác theo chế độ quy định.
đ) Chi cho công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn
xã hội:
- Chi huấn luyện dân quân tự vệ, các khoản phụ cấp
huy động dân quân tự vệ và các khoản chi khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ
chi của ngân sách xã; thị trấn theo quy định của Pháp lệnh về dân quân tự vệ;
- Chi thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, công
tác nghĩa vụ quân sự khác thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã, thị trấn theo
quy định của pháp luật;
- Chi tuyên truyền, vận động phong trào quần chúng
bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã, thị trấn;
- Các khoản chi khác theo chế độ quy định.
e) Chi sự nghiệp giáo dục: Hỗ trợ các lớp bổ túc
văn hóa, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, kể cả trợ
cấp, phụ cấp chi sinh hoạt phí giáo viên mẫu giáo và cô nuôi dạy trẻ do xã, thị
trấn quản lý.
g) Chi sự nghiệp y tế, dân số KHH gia đình: chi lương, phụ cấp, các khoản trích theo lương cho
cán bộ trạm y tế, y tế, dân số thôn theo chế độ quy định; hỗ trợ chi thường
xuyên và mua sắm các khoản trang thiết bị phục vụ cho khám chữa bệnh của trạm y
tế xã và các hoạt động y tế, dân số cộng đồng do xã, thị trấn quản lý.
h) Công tác xã hội và hoạt động văn hóa,
thông tin, thể dục, thể thao do xã quản lý:
- Trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã, thị trấn nghỉ
việc theo chế độ quy định (không kể trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc
và trợ cấp thôi việc 1 lần cho cán bộ xã nghỉ việc từ ngày 01/01/1998 trở về
sau do tổ chức bảo hiểm xã hội chi); chi thăm hỏi các gia đình chính sách; cứu
tế xã hội, công tác phòng chống tệ nạn xã hội và công tác xã hội khác; bao gồm
cả chi chế độ trợ cấp, tiền mai táng phí cho các đối tượng
già cả cô đơn, không nơi nương tựa, chi trợ cấp cho người cao tuổi, đối tượng bảo
trợ xã hội, lão thành cách mạng theo quyết định của cấp có thẩm quyền, chế độ
cho đối tượng thanh niên xung phong, chế độ BHYT, mai táng phí
cho đối tượng Cựu chiến binh, BCK.
- Chi hoạt động văn hóa,
thông tin, thể dục, thể thao, truyền thanh do xã, thị trấn quản
lý:
i) Chi duy tu bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên CSVC
các công trình phúc lợi, các công trình kết cấu hạ tầng do xã, thị trấn quản lý
như: trường học, trạm y tế, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, trụ sở cơ quan quản lý hành
chính cấp xã, nhà văn hóa, thư viện, đài
tượng niệm, cơ sở thể dục thể thao, cầu đường giao thông, công trình thủy lợi, công trình cấp và thoát nước công cộng, hệ thống điện chiếu sáng,
vỉa hè, cây xanh và các công trình phúc lợi công cộng khác theo quy định.
k) Chi hỗ trợ khuyến khích phát triển các sự nghiệp
kinh tế như: sự nghiệp nông, ngư nghiệp, thủy
lợi, chi cho khuyến nông, khuyến công, khuyến ngư, khuyến diêm và khuyến thương,
phát triển nguồn thu theo phân cấp của tỉnh; chi cho hoạt động sự nghiệp môi
trường và sự nghiệp kinh tế khác theo chế độ quy định.
l) Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của
pháp luật.
m) Chi chuyển nguồn từ năm trước sang năm sau.
III.3. Nhiệm vụ chi của ngân sách phường, gồm:
1. Chi cho hoạt động của cơ quan nhà nước ở phường:
- Tiền lương, tiền công cho cán bộ, công chức ở phường;
- Chi phụ cấp đại biểu Hội đồng nhân dân;
- Chi chế độ cho cán bộ không chuyên trách cấp phường
theo quy định;
- Các khoản phụ cấp khác theo quy định của Nhà nước;
- Công tác phí;
- Chi hoạt động, văn phòng, như: chi phí điện, nước,
văn phòng phẩm, phí bưu điện, điện thoại, hội nghị, chi tiếp tân, khánh tiết;
- Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên trụ sở, phương
tiện làm việc; chi khác theo chế độ quy định.
2. Kinh phí hoạt động của các cơ quan Đảng cộng sản
Việt Nam ở phường.
3. Kinh phí
hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở phường (Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Hội Nông dân Việt Nam) sau khi trừ các khoản thu
theo điều lệ và các khoản thu khác (nếu có); Hỗ trợ hoạt động hội, tổ chức xã hội,
hoạt động Ban chỉ đạo theo chế độ quy định.
4. Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp trích kinh phí công đoàn, mai táng phí cho cán bộ
phường và các đối tượng khác theo chế độ quy định.
5. Chi cho công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn
xã hội:
- Chi huấn luyện dân quân tự vệ, các khoản phụ cấp
huy động dân quân tự vệ và các khoản chi khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ
chi của ngân sách phường theo quy định của Pháp lệnh về dân quân tự vệ;
- Chi thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, công
tác nghĩa vụ quân sự khác thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách phường theo quy định
của pháp luật;
- Chi tuyên truyền, vận động phong trào quần chúng
bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn phường;
- Các khoản chi khác theo chế độ quy định.
6. Chi sự nghiệp giáo dục:
Hỗ trợ các lớp bổ túc văn hóa, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, kể cả trợ cấp, phụ cấp chi sinh hoạt
phí giáo viên mẫu giáo và cô nuôi dạy trẻ do phường quản lý. Hỗ trợ duy tu sửa
chữa thường xuyên nhà trẻ, trường mẫu giáo, trung tâm học tập cộng đồng.
7. Chi sự nghiệp y tế, dân số KHH gia đình:
Chi lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương
cho cán bộ trạm y tế phường, cán bộ dân số, y tế tổ dân phố (nếu có) theo quy định;
Hỗ trợ chi thường xuyên và mua sắm, sửa chữa thường xuyên CSVC và trang thiết bị
phục vụ cho khám, chữa bệnh của trạm y tế phường và các hoạt động y tế, dân số
cộng đồng do phường quản lý.
8. Công tác xã hội và hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, truyền thanh
do phường quản lý:
- Trợ cấp hàng tháng cho cán bộ phường nghỉ việc
theo chế độ quy định (không kể trợ cấp hàng tháng cho cán bộ phường nghỉ việc
và trợ cấp thôi việc 1 lần cho cán bộ phường việc từ ngày 01/01/1998 trở về sau
do tổ chức bảo hiểm xã hội chi); chi thăm hỏi các gia đình chính sách; cứu tế
xã hội, phòng chống tệ nạn xã hội và công tác xã hội khác, bao gồm cả chế độ
chi trợ cấp, tiền mai táng phí cho các đối tượng già cả cô
đơn, không nơi nương tựa, chi trợ cấp cho người cao tuổi, đối tượng bảo trợ xã
hội, lão thành cách mạng theo quyết định của cấp có thẩm quyền, chế độ
cho đối tượng thanh niên xung phong, chế độ BHYT, mai táng phí
cho đối tượng Cựu chiến binh, BCK;
- Chi hoạt động (có duy tu sửa chữa thường xuyên
CSVC trang thiết bị) văn hóa, thông tin,
thể dục, thể thao, truyền thanh do phường quản lý.
9. Chi chuyển nguồn từ năm trước sang năm sau.
10. Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
C/. Điều khoản thi hành
Phương án phân cấp này thực hiện từ năm ngân sách
2011 và được ổn định theo quy định.
UBND tỉnh ban hành quyết định và tổ chức thực hiện
có hiệu lực từ năm ngân sách 2011.
Trong quá trình triển khai thực hiện, có vướng mắc
báo cáo xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.