BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
52/2011/TT-BNNPTNT
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 7 năm 2011
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH TRÊN TÔM NUÔI
Căn cứ Nghị định số
01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Nghị định số
75/2009/NĐ-CP ngày 10/9/2009 của Chính phủ về việc sửa đổi Điều
3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008;
Căn cứ Pháp lệnh Thú y ngày
29 tháng 4 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày
15/3/2005 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh
Thú y; Nghị định số 119/2008/NĐ-CP ngày 28/11/2008 của Chính phủ v/v sửa đổi bổ
sung một số điều của Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định các biện pháp phòng, chống dịch bệnh trên tôm nuôi, cụ thể
như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về phòng,
chống dịch bệnh trên tôm nuôi (bao gồm tôm giống và tôm nuôi thương phẩm) và
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với hoạt động phòng, chống dịch bệnh
trên tôm nuôi.
2. Đối tượng áp dụng
Tổ chức, cá nhân Việt
Nam hoặc tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động sản xuất, kinh doanh tôm và
nuôi tôm trên lãnh thổ Việt Nam và cơ quan quản lý có liên
quan trên phạm vi cả nước.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Ổ dịch là một ao/đầm
trong một trang trại hoặc một cụm nông hộ nuôi tôm xảy ra hiện tượng tôm chết
nhiều mà nguyên nhân được xác định là do các vi sinh vật gây nên.
2. Truyền ngang là
phương thức truyền một tác nhân gây bệnh từ sinh vật này sang sinh vật khác qua
môi trường nước.
3. Truyền dọc là phương
thức truyền một tác nhân gây bệnh từ bố mẹ sang con.
Điều 3. Một
số bệnh nguy hiểm gây chết hàng loạt và lây lan trên diện rộng ở tôm nuôi
1. Bệnh đốm trắng (White
Spot Disease - WSD) Đây là bệnh thường gặp và gây thiệt hại lớn nhất cho tôm
nuôi .
a) Tên gọi
khác: Penaeid Acute Viremia (PAV);
b) Tác nhân gây
bệnh: White Spot Syndrome Virus (WSSV);
c) Loài cảm nhiễm:
Tôm sú (Penaeus monodon), tôm chân trắng (Litopenaeus vannamei)
và các loài giáp xác khác ở mọi giai đoạn sinh trưởng;
d) Phân bố, mùa
vụ, lan truyền:
Bệnh đốm trắng xuất
hiện đầu tiên ở Trung Quốc vào năm 1992 sau đó lan nhanh sang các nước khác như
Thái Lan, Nhật Bản, Indonesia. Ở Việt Nam, bệnh được phát hiện lần đầu tiên vào
năm 1993.
Bệnh đốm trắng thường
xuất hiện vào giai đoạn chuyển mùa giữa mùa mưa hoặc cuối mùa mưa đầu mùa khô,
khi tôm nuôi được khoảng 45-60 ngày tuổi.
Bệnh lan truyền
theo đường truyền ngang và đường truyền dọc;
đ) Đặc điểm bệnh
lý: Tôm bị bệnh có màu hồng đến hồng đỏ, xuất hiện những đốm màu trắng có
đường kính từ 0,5-3 mm ở mặt trong lớp vỏ kitin vùng đầu ngực và đốt bụng thứ
5, 6 sau đó lan ra toàn thân. Tỷ lệ chết có thể lên tới 100% trong vòng 3-5
ngày.
2. Bệnh đầu vàng
(Yellowhead Disease - YHD)
a) Tác nhân gây bệnh:
Yellowhead complex virus (YHCV);
b) Loài
cảm nhiễm: Tôm sú (Penaeus
monodon), tôm chân trắng (Litopenaeus vannamei);
c) Phân bố và lan truyền: Bệnh
tìm thấy đầu tiên tại Thái Lan vào đầu những năm 1990 sau đó lan ra các nước
khu vực Đông Nam Á như Philipine, Indonesia, Trung Quốc. Bệnh đầu vàng lan truyền
theo đường truyền ngang;
d) Đặc điểm bệnh lý: Tôm
bị bệnh có biểu hiện ăn nhiều một cách khác thường, sau đó ngừng ăn, với sự xuất
hiện màu vàng ở phần đầu ngực và sự nhạt màu của toàn cơ thể, tôm bơi lờ đờ
trên mặt nước và ven bờ rồi chết với mức độ tăng dần trong vòng 2-4 ngày, tỷ lệ
chết có thể lên đến 100%;
3. Hội chứng
Taura (Taura Syndrome – TS)
a) Tác nhân gây
bệnh: Taura Syndrome Virus (TSV);
b) Loài cảm nhiễm: tôm chân trắng (Litopenaeus vannamei) ở giai đoạn 14-40 ngày tuổi;
c) Phân bố và
lan truyền: Bệnh xuất hiện lần đầu tiên ở Ecuador năm
1991 trên tôm chân trắng và nhanh chóng lây lan sang các nước ở khu vực Châu Mỹ
La tinh như: Hawaii, Colombia, Peru… và một số nước Châu Á như Trung Quốc, Đài
Loan…Ở Việt Nam chưa có báo cáo chính thức về dịch bệnh này.
Hội chứng Taura có
thể lan truyền theo đường truyền ngang và đường truyền dọc;
d) Đặc điểm bệnh
lý:
Thể cấp tính: đuôi
tôm phồng lên và chuyển sang màu đỏ. Tỷ lệ chết từ 40-90% trong vòng 5-20 ngày.
Giai đoạn chuyển
tiếp: xuất hiện các đốm đen trên biểu bì, phồng đuôi và chuyển màu đỏ (người ta
thường gọi là bệnh đỏ đuôi).
Nếu bệnh chuyển
sang thể mạn tính xuất hiện nhiều đốm nhiễm melanin.
4. Bệnh hoại tử
dưới vỏ và cơ quan tạo máu ở tôm (Infectious
Hypodermal and Haematopoetic Necrosis - IHHNV)
a) Tác nhân gây bệnh: Do vi rút Infection Hypodermal and
Haematopoietic Necrosis Virus (IHHNV) gây ra.
b) Loài cảm nhiễm:
Tôm sú (Penaeus monodon), tôm chân trắng (Litopenaeus
vannamei) ở tất cả các giai đoạn.
c) Phân bố và
lan truyền: Bệnh được thấy nhiều trên đàn tôm chân trắng
ở châu Mỹ và Châu Á như: Thái Lan, Indonesia, Việt Nam,...
Bệnh lan truyền
theo cả đường truyền ngang và đường truyền dọc.
d) Đặc điểm bệnh lý: Tôm có biểu hiện hôn mê,
hoạt động yếu, chùy biến dạng, lúc sắp chết thường chuyển màu xanh, cơ phần bụng
màu đục. Tôm chân trắng thể hiện hội chứng dị hình, an-ten quăn queo, vỏ kitin
xù xì hoặc biến dạng. Hệ số còi cọc trong đàn tôm giống chân trắng bị bệnh
IHHNV thường từ 10-30%, khi bị bệnh nặng có thể tới 50%.
5. Bệnh vi rút gan tụy
(Hepatopancreatic Parvovirus Disease)
a) Tác nhân gây bệnh:
Hepatopancreas Parvovirus (HPV).
b) Loài cảm nhiễm: Tôm he
ở giai đoạn tôm giống.
c) Phân bố và lan truyền: Bệnh
phân bố rộng rãi ở các nước Châu Á, Châu Úc, Châu Phi và Châu Mỹ. Ở nước ta bệnh
được phát hiện lần đầu trên tôm sú nuôi ở Quảng Ninh năm 2002. Bệnh lan truyền
theo đường truyền ngang.
d) Đặc điểm bệnh lý: Tôm
bị bệnh có triệu chứng không đặc trưng, chậm lớn, ít hoạt động, đục thân, vỏ và
phụ bộ thường có nhiều sinh vật bám. Gan tụy bị phá hủy và có màu trắng. Tỷ lệ
chết có thể từ 50-100% trong 4 tuần.
6. Vi khuẩn gây hoại tử gan tụy
(Necrotizing Hepatopancreatitis – NHP)
a) Tác nhân gây bệnh: Là
loại vi khuẩn Gram âm có cấu trúc giống như vi khuẩn Ricketsia. Gọi là vi khuẩn
gây hoại tử gan tụy (NHPB).
b) Loài cảm nhiễm: Tôm
chân trắng (Penaeus vannamei), Tôm xanh châu Á Thái Bình Dương (P.
stylirostris), tôm sú (P.monodon) ở giai đoạn hậu ấu trùng, tôm giống
và tôm trưởng thành.
c) Phân bố lan truyền: Chủ
yếu ở phía Tây bán cầu gồm các nước Mỹ, Mexico, Panama, Belize, Guatemala,
Colombia, Ecuador, Nicaragua, Costa Rica, Brazil, Peru và Venezuela.
d) Đặc điểm bệnh lý:
Các dấu hiệu bệnh lý không rõ
ràng, bao gồm: tôm bơi lờ đờ, giảm ăn, tăng trưởng chậm, vỏ mềm và gan tụy teo.
Kiểm tra ở các góc ao/đầm, tôm mắc bệnh ruột bị rỗng, bẩn, biểu mô bề mặt ruột
tăng sinh hoặc bị nhiễm khuẩn thứ phát cùng với sự xuất hiện các chấm đen ở gan
tụy. Tỷ lệ chết lên tới 95% ở những đàn tôm nuôi không được điều trị bệnh.
7. Bệnh Hoại tử cơ hay còn gọi
bệnh đục cơ do vi rút (IMNV)
a) Tác nhân gây bệnh: Infectious
myonecrosis virus.
b) Loài cảm nhiễm: tôm
chân trắng (cảm nhiễm nhất), tôm sú ở tất cả các giai đoạn sinh trưởng;
c) Phân bố và lan truyền: Bệnh
IMNV được phát hiện lần đầu trên đàn tôm chân trắng tại Mexico năm 2004. Tổ chức
Thú y thế giới (OIE) đưa vào danh sách các bệnh phải theo dõi ở khu vực châu Á.
Bệnh lan truyền theo cả đường truyền ngang và đường truyền dọc.
d) Đặc điểm bệnh lý:
Bệnh đặc trưng bởi hiện tượng hoại
tử từ những điểm nhỏ sau đó lan dần ra, thường phần đuôi tôm xuất hiện màu trắng
đục. Tôm chân trắng nhiễm bệnh hoại tử cơ có tỷ lệ chết từ 35 - 55%, thậm chí
còn cao hơn. Nồng độ muối và nhiệt độ môi trường cao là điều kiện thuận lợi cho
bệnh IMNV bùng phát. Bệnh hoại tử cơ có khả năng cảm nhiễm sang một số loài tôm
khác, kể cả tôm sú.
8. Một số bệnh mới xuất hiện
a) Hội chứng hoại tử gan tụy:
- Tác nhân: Chưa xác định
rõ được tác nhân gây bệnh.
- Loài nhiễm bệnh: Xuất
hiện nhiều ở tôm sú ở giai đoạn 20-30 ngày sau khi thả nuôi và ở tôm chân trắng
sau 30-35 ngày thả nuôi.
- Phân bố và lan truyền:
Tháng 4/2011 bệnh diễn ra nghiệm trọng tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, đặc
biệt là Sóc Trăng và Bạc Liêu gây tỷ lệ chết tới trên 80%.
- Đặc điểm bệnh lý: Ở
giai đoạn đầu, các triệu chứng của bệnh chưa rõ ràng. Tôm chậm lớn và thường chết
ở đáy ao/đầm. Ở giai đoạn tiếp theo, tôm bệnh có hiện tượng vỏ mềm, biến màu.
Giải phẫu thấy gan mềm, sưng to hoặc gan tụy bị teo. Kiểm tra mô bệnh học, phát
hiện có các đốm đen trên gan tụy hoại tử, có vi khuẩn trong nguyên sinh chất và
mô liên kết của các tế bào.
b) Đối với những bệnh mới khác
chưa xác định được tác nhân gây bệnh nhưng có khả năng lây lan nhanh trên diện
rộng, gây thiệt hại nghiêm trọng cho tổ chức, cá nhân nuôi tôm, Cục Thú y trực
tiếp chỉ đạo triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
Chương
II
PHÒNG DỊCH BỆNH
Điều
4. Tuyên truyền phòng, chống dịch bệnh trên tôm
1. Cục Thú y xây dựng nội
dung và chương trình tuyên truyền phòng, chống các bệnh thường gặp, các bệnh
nguy hiểm ở tôm nuôi. Hướng dẫn Chi cục Thú y tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi là Chi cục Thú y) hoặc Cơ quan được phân công nhiệm vụ quản
lý Thú y Thủy sản (sau đây gọi là Cơ quan quản lý TYTS địa phương) triển khai
thực hiện.
2. Uỷ ban nhân dân các cấp chỉ đạo
các cơ quan chuyên môn, các tổ chức đoàn thể thực hiện thông tin tuyên truyền tại
địa phương theo nội dung tuyên truyền về phòng chống dịch bệnh tới tổ chức, cá
nhân nuôi tôm; sản xuất, kinh doanh và vận chuyển, tiêu thụ tôm trong từng
thôn, ấp, xã, phường, thị trấn, thị xã và thành phố. Công tác thông tin tuyên
truyền phải thực hiện thường xuyên, liên tục, đầy đủ để các đối tượng trên hiểu
đúng, đầy đủ và chủ động thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh, bao gồm:
a) Khuyến khích áp dụng quy
trình thực hành nuôi tốt (GAP) trong nuôi tôm theo khuyến cáo của Chi cục Nuôi
trồng Thủy sản hoặc Chi cục Thủy sản;
b) Sử dụng con giống có nguồn gốc
rõ ràng, được kiểm dịch, đạt tiêu chuẩn chất lượng;
c) Tuyên truyền để tổ chức, cá
nhân nuôi tôm, sản xuất, kinh doanh tôm cam kết thực hiện “3 không”: không giấu
dịch; không xả thải nước bể, ao/đầm nuôi tôm, sản xuất tôm giống bị bệnh chưa
qua xử lý mầm bệnh ra môi trường; không xả bỏ tôm chết, tôm bệnh ra ngoài môi
trường;
d) Tuyên truyền để tổ chức, cá
nhân nuôi tôm từng bước thay đổi phương thức nuôi, chuyển từ nuôi tôm nhỏ lẻ,
phân tán, quảng canh sang nuôi theo hướng tập trung, quảng canh cải tiến, bán
thâm canh và thâm canh theo quy hoạch nuôi trồng thủy sản của địa phương.
Điều 5. Áp dụng
nuôi tôm, sản xuất tôm giống theo phương pháp an toàn sinh học
1. Tổ chức, cá nhân nuôi
tôm, sản xuất tôm giống phải thực hiện đúng các yêu cầu sau:
a) Bể, ao/đầm nuôi tôm, sản xuất
tôm giống phải nằm trong khu vực quy hoạch nuôi tôm của cơ quan có thẩm quyền;
b) Chuẩn bị bể, ao/đầm nuôi, sản
xuất tôm giống theo đúng quy trình: tẩy dọn bể, ao/đầm, diệt tạp, phơi đáy, khử
trùng nền đáy và nước nuôi tôm đảm bảo môi trường nước phù hợp cho sự sinh trưởng,
phát triển của tôm;
c) Có hệ thống cấp thoát nước
riêng biệt. Nước trước khi lấy vào ao/đầm nuôi, cơ sở sản xuất giống phải được
kiểm tra chất lượng. Và trước khi xả thải ra môi trường, nước ao/đầm nuôi tôm,
cơ sở sản xuất giống tôm phải được xử lý;
d) Tôm giống thả nuôi, tôm bố mẹ
tham gia sinh sản phải có nguồn gốc rõ ràng, có giấy chứng nhận kiểm dịch do Cục
Thú y hoặc Chi cục Thú y cấp; tôm giống có kích cỡ đồng đều, kích thước phù hợp
với lứa tuổi quy định để thả nuôi;
đ) Tuân thủ lịch mùa vụ thả giống
của địa phương;
e) Sử dụng thức ăn rõ nguồn gốc
xuất xứ, còn hạn sử dụng, đảm bảo chất lượng và bảo quản đúng theo hướng dẫn của
nhà sản xuất;
g) Công nhân phải vệ sinh sạch sẽ
trước khi tiếp xúc với bể, ao/đầm nuôi và khi chuẩn bị thức ăn và cho ăn;
h) Sử dụng thuốc, hóa chất, chế
phẩm sinh học có trong danh mục được phép lưu hành trong nuôi trồng thủy sản để
xử lý môi trường, phòng, chữa bệnh, quản lý sức khỏe tôm nuôi. Sử dụng theo
đúng hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc các Cơ quan quản lý thủy sản ở địa phương;
i) Thường xuyên theo dõi các chỉ
tiêu môi trường nước trong bể, ao/đầm nuôi (pH, ô xy hòa tan, độ kiềm, khí độc)
theo hướng dẫn của Chi cục Nuôi trồng thủy sản địa phương;
k) Các bể, ao/đầm nuôi, cơ sở sản
xuất giống phải có dụng cụ riêng, trước và sau khi sử dụng phải được vệ sinh sạch
sẽ, bảo quản đúng nơi quy định;
l) Áp dụng các quy trình kỹ thuật
nuôi tôm của cơ quan quản lý nuôi trồng thủy sản.
2. Vùng quy hoạch nuôi tôm đảm bảo:
a) Có hệ thống cấp thoát nước
riêng biệt, hệ thống ao/đầm lắng để xử lý nước trước và sau khi nuôi với thiết
kế đảm bảo đủ cung cấp cho vùng nuôi;
b) Có bố trí vùng đệm đảm bảo sự
cách biệt giữa các vùng nuôi;
c) Giao thông thuận tiện.
3. UBND các cấp có trách nhiệm
chỉ đạo các ban, ngành hữu quan hướng dẫn tổ chức, cá nhân nuôi tôm tại địa
phương thực hiện các quy trình nuôi đảm bảo an toàn dịch bệnh.
Điều 6. Giám
sát, phát hiện bệnh
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất tôm
giống phải thực hiện chương trình giám sát dịch bệnh:
a) Kiểm tra, xét nghiệm mầm bệnh
đối với tôm bố mẹ khi nhập vào cơ sở sản xuất giống và định kỳ xét nghiệm bệnh
trong quá trình sử dụng sản xuất giống; xét nghiệm mầm bệnh đối với tôm giống
trước khi xuất bán;
b) Đảm bảo các điều kiện vệ sinh
thú y và các điều kiện sản xuất tại cơ sở sản xuất giống.
2. Tổ chức, cá nhân nuôi tôm phải
thực hiện giám sát dịch bệnh:
a) Hàng ngày, kiểm tra hoạt động
bơi lội của tôm (đặc biệt khi thời tiết thay đổi); quan sát hình dáng bên ngoài
(màu sắc, mảng bám trên tôm, thức ăn trong ruột); nhận diện các dấu hiệu bệnh
lý (nổi đầu, tấp bờ, bơi lờ đờ, dạt vào bờ, bỏ ăn, màu sắc thay đổi, mềm vỏ,
đen mang) để có các biện pháp xử lý phù hợp (điều chỉnh các chỉ tiêu môi trường
nước, thức ăn);
b) Lấy mẫu kiểm tra sự sinh trưởng
và xét nghiệm các tác nhân gây bệnh nguy hiểm trên tôm nuôi để có biện pháp xử
lý thích hợp (nếu có điều kiện).
3. Chi cục Thú y: xây dựng và
triển khai kế hoạch giám sát dịch bệnh (theo dõi tình hình sức khỏe tôm, tiến
hành thu mẫu định kỳ hoặc đột xuất làm xét nghiệm) theo kế hoạch đã được UBND tỉnh
phê duyệt nhằm phát hiện bệnh sớm, kịp thời.
Điều 7. Kiểm
dịch và kiểm soát vận chuyển
1. Kiểm dịch nhập khẩu và kiểm soát vận chuyển
qua biên giới:
a) Tôm giống, tôm bố mẹ nhập khẩu phải được nuôi
cách ly, lấy mẫu xét nghiệm mầm bệnh theo quy định hiện hành và hướng dẫn của Cục
Thú y;
b) Chủ tịch UBND các tỉnh biên giới chỉ đạo các
cấp, các ngành tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn, xử lý tôm giống,
tôm bố mẹ nhập lậu;
c) Trạm kiểm dịch biên giới thường xuyên thực hiện
khử trùng, tiêu độc mọi phương tiện vận chuyển tôm giống, tôm bố mẹ và tôm
thương phẩm qua cửa khẩu.
2. Chi cục Thú y thực hiện:
a) Giám sát dịch bệnh toàn bộ các lô tôm giống,
tôm bố mẹ nhập khẩu sau thời gian cách ly kiểm dịch;
b) Kiểm tra, cấp giấy chứng nhận kiểm dịch các
lô tôm giống xuất phát từ các cơ sở sản xuất giống có áp dụng chương trình giám
sát dịch bệnh; lấy mẫu xét nghiệm các bệnh có trong danh mục các bệnh phải công
bố dịch đối với tất cả các lô tôm giống xuất phát từ các cơ sở sản xuất giống
không thực hiện chương trình giám sát dịch bệnh;
c) Kiểm soát chặt chẽ tôm giống nhập vào địa bàn
tỉnh, chỉ cho phép thả nuôi đối với tôm giống khỏe mạnh, có nguồn gốc rõ ràng
và có giấy chứng nhận kiểm dịch theo quy định; xử lý nghiêm các trường hợp vi
phạm theo quy định của pháp luật.
d) Phối hợp với Chi cục Quản lý Chất lượng Nông
Lâm sản và Thủy sản hướng dẫn, giám sát người nuôi, cơ sở sơ chế, xử lý, chế biến
tôm thương phẩm bị nhiễm bệnh;
3. Khi các tỉnh liền kề có dịch, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là UBND cấp tỉnh)
quyết định thành lập trạm, chốt kiểm dịch tạm thời tại đầu mối giao thông theo
đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để kiểm soát việc vận chuyển
tôm giống, tôm thương phẩm từ vùng có dịch và xử lý các trường hợp vi phạm.
4. Xử lý các trường hợp vi phạm.
a) Tiêu huỷ hoặc xử lý đối với tôm mắc bệnh thuộc
danh mục các bệnh phải công bố dịch, các bệnh mới xuất hiện và tôm nhập lậu
không xác định được chủ hàng theo quy định tại điểm b, c, d khoản 3 Điều 11
Thông tư này;
b) Thực hiện kiểm dịch và xử phạt với các trường
hợp không có giấy chứng nhận kiểm dịch theo quy định hiện hành. Buộc chủ hàng
thực hiện nuôi cách ly lô tôm giống để theo dõi, lấy mẫu xét nghiệm bệnh;
c) Đối với lô tôm có giấy chứng nhận kiểm dịch
nơi xuất phát nhưng không hợp lệ thì tạm giữ để chủ hàng bổ sung hồ sơ. Nếu
phát hiện có dấu hiệu nghi ngờ nhiễm bệnh hoặc đánh tráo, cơ quan kiểm dịch thực
hiện kiểm dịch lại;
d) Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về kiểm
dịch phải bị xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật, phải chịu mọi chi phí
cho việc kiểm dịch, xử lý tiêu huỷ tôm và các hình thức xử lý khác.
Chương III
CHỐNG DỊCH
Điều 8. Khai
báo khi có dịch xảy ra
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh tôm và nuôi tôm khi phát hiện tôm có dấu hiệu bất thường hoặc chết phải
báo ngay cho nhân viên thú y xã hoặc cơ quan thú y nơi gần nhất; đồng thời báo
ngay cho các tổ chức, cá nhân nuôi, sản xuất tôm xung quanh biết để có biện
pháp phòng, chống dịch.
2. Khi nhận được
thông báo, nhân viên thú y xã phải thông báo ngay đến Trạm
Thú y huyện, ngay sau đó phải báo cáo bằng văn bản ghi rõ tên, địa chỉ cơ sở, dấu
hiệu bệnh lý và các nội dung khác có liên quan gửi cho UBND xã và cơ quan thú y
cấp trên trực tiếp.
3. Trạm Thú y huyện
trong vòng 24 giờ khi nhận được thông báo của nhân viên thú y xã hoặc tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh tôm và nuôi tôm, phải nhanh chóng đến kiểm tra,
xác minh dịch bệnh; hướng dẫn tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tôm và nuôi
tôm thực hiện ngay các biện pháp quản lý bể, ao/đầm nuôi có bệnh nhằm ngăn chặn
dịch bệnh lây lan.
4. Chi cục
Thú y lấy mẫu bệnh phẩm gửi đi xét nghiệm, đồng thời báo ngay cho cơ quan thú y
cấp trên. Kỹ thuật lấy mẫu, bảo quản mẫu bệnh phẩm phải tuân thủ theo hướng dẫn
của Cục Thú y.
5. Trong trường hợp cần thiết, Chi
cục Thú y đề xuất với UBND cấp tỉnh hoặc UBND cấp huyện được ủy quyền ra quyết
định tiêu hủy tôm nuôi trong bể, ao/đầm có tôm mắc bệnh mà không cần chờ kết quả
xét nghiệm theo quy định tại điểm c, d khoản 3 Điều
11 của Thông tư này.
Điều 9. Chẩn
đoán, xét nghiệm bệnh
1. Lấy mẫu chẩn đoán: Yêu cầu lấy bệnh phẩm thích hợp, gửi
phòng thử nghiệm được chỉ định để xét nghiệm, chẩn đoán. Việc chẩn đoán phải được
thực hiện nhanh chóng, kịp thời để giúp phòng, chống bệnh có hiệu quả.
2. Bảo quản và
gửi mẫu bệnh phẩm: Mẫu cần được gửi đến phòng thử nghiệm chậm nhất là 02
(hai) ngày kể từ lúc lấy mẫu. Phương pháp lấy mẫu, bảo quản, vận chuyển bệnh
phẩm được thực hiện theo hướng dẫn của Cục thú y.
3. Xét nghiệm, chẩn
đoán:
a) Chẩn đoán dựa
theo quy luật dịch, tính chất dịch tễ, triệu chứng, bệnh tích, chẩn đoán bằng
trị liệu, chẩn đoán phân biệt với một số bệnh thường gặp;
b) Để xác định bệnh
cần căn cứ vào kết quả xét nghiệm mẫu bệnh phẩm trong phòng thí nghiệm. Trong
vòng 02 (hai) ngày kể từ khi nhận được mẫu, nơi tiến hành xét nghiệm mẫu phải
trả lời kết quả để có căn cứ xác định bệnh;
c) Đối với bệnh mới,
phải báo cáo Cục thú y để liên hệ với các chuyên gia, phòng thử nghiệm trong và
ngoài nước xác định tác nhân gây bệnh.
Điều 10. Công
bố dịch
1. Chủ tịch UBND cấp
tỉnh quyết định công bố dịch bệnh, vùng uy hiếp dịch bệnh trên tôm khi có đủ
các điều kiện sau đây:
a) Dịch bệnh thuộc
danh mục các bệnh thủy sản phải công bố dịch (sau đây gọi chung là danh mục) xảy
ra trong tỉnh có khả năng lây lan rộng;
b) Có báo cáo bằng
văn bản của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện về diễn biến tình hình dịch bệnh;
c) Kết quả xét nghiệm của phòng thử
nghiệm thuộc Cơ quan Thú y vùng hoặc phòng thử nghiệm được Cục Thú y chỉ định,
khẳng định bệnh thuộc danh mục và có văn bản đề nghị công bố dịch của Chi cục
Thú y hoặc Cục Thú y.
2. Phạm vi công bố dịch
a) Khi xảy ra 03 (ba) ổ dịch trở
lên ở trong cùng một trang trại hoặc một cụm nông hộ nuôi tôm có chung nguồn cấp
nước trên địa bàn một xã thì công bố xã có dịch;
b) Khi có từ 03 (ba) xã có dịch trở
lên trong một huyện thì công bố dịch trên địa bàn toàn huyện;
c) Khi có từ 03 (ba) huyện có dịch
trở lên trong một tỉnh thì công bố dịch trên địa bàn toàn tỉnh.
3. Trường hợp bệnh mới (chưa có
trong danh mục) nhưng có khả năng lây lan nhanh trên diện rộng, gây chết tôm
hàng loạt, Cục Thú y gửi văn bản đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định công
bố vùng dịch và vùng bị dịch uy hiếp.
Điều 11. Các biện pháp chống dịch
1. Khoanh vùng dịch: Xã có dịch được
xác định là vùng dịch; các xã tiếp giáp với xã có dịch được xác định là vùng bị
dịch uy hiếp.
2. Chủ tịch UBND huyện huy động các
lực lượng thú y, công an, quản lý thị trường và các cơ quan, tổ chức khác có
liên quan lập các trạm kiểm dịch, chốt kiểm dịch ở các trục giao thông chính
xung quanh vùng có dịch và vùng bị dịch uy hiếp theo uỷ quyền của Chủ tịch UBND
tỉnh;
3. Chủ tịch UBND cấp xã huy động
các lực lượng thú y, công an và các tổ chức đoàn thể của địa phương tham gia chống
dịch. Các biện pháp chống dịch cần tập trung vào những nội dung sau:
a) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh tôm và nuôi tôm khoanh vùng, dập dịch, nghiêm cấm xả nước,
chất thải từ ổ dịch ra ngoài môi trường;
b) Đối với tôm đã đạt kích cỡ
thương phẩm mà bị bệnh, cần tiến hành thu hoạch ngay. Khi thu hoạch, tuyệt đối
không tháo nước để thu tôm. Tôm phải được vận chuyển bằng xe chuyên dụng, đảm bảo
không làm rơi vãi nước trên đường đi; phương tiện vận chuyển phải được vệ sinh,
khử trùng tiêu độc trước khi rời khỏi cơ sở nuôi và từ cơ sở chế biến trở về.
Hoạt động thu hoạch, chế biến phải tuân thủ theo các quy định, hướng dẫn của Cơ
quan quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản;
c) Đối với tôm nhỏ không thể sử dụng
để làm thực phẩm thì phải dùng hóa chất tiêu hủy theo hướng dẫn của Chi cục Thú
y;
d) Các bể, ao/đầm nuôi tôm sau khi
thu hoạch hoặc tiêu hủy phải khử trùng nước trong bể, ao/đầm; tẩy trùng, sát
khuẩn, xử lý nền đáy, diệt giáp xác và các vật chủ trung gian truyền bệnh trong
bể, ao/đầm nuôi. Những người tham gia quá trình xử lý, tiêu huỷ tôm phải thực
hiện việc vệ sinh cá nhân để tiêu diệt mầm bệnh, tránh làm phát tán mầm bệnh ra
các địa điểm khác;
đ) Tiến hành kiểm tra toàn bộ các
cơ sở sản xuất, kinh doanh tôm, nuôi tôm trong vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp
nhằm phát hiện các trường hợp tôm bị bệnh; trong vòng 1-3 ngày tại phạm vi xã
có dịch và các xã liền kề xung quanh cần lập danh sách thống kê các cơ sở nuôi
tôm và các cơ sở có tôm bị bệnh để giám sát và thông báo cơ quan quản lý thú y
và nuôi trồng thủy sản địa phương.
4. Biện pháp xử lý đối với các bể,
ao/đầm nuôi chưa có bệnh trong vùng dịch:
a) Áp dụng các biện
pháp nuôi an toàn sinh học và thường xuyên vệ sinh tiêu độc môi trường, khu vực
nuôi tôm;
b) Tăng cường chăm
sóc, nuôi dưỡng, nâng cao sức đề kháng cho tôm nuôi;
c) Không thay nước, không thả tôm
giống bổ sung vào bể, ao/đầm nuôi trong thời gian có dịch bệnh.
5. Chế độ hỗ trợ thiệt hại do dịch
bệnh thủy sản gây ra thực hiện theo Thông tư số 39/2010/TT-BNNPTNT ngày
28/6/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hướng dẫn các loại thiên
tai, dịch bệnh nguy hiểm được hỗ trợ theo Quyết định 142/2009/QĐ-TTg ngày
31/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ. Chủ tịch UBND tỉnh đề nghị Chính phủ
cấp hỗ trợ hóa chất từ Quỹ dự trữ Quốc gia cho địa phương để dập dịch theo quy định hiện hành.
6. Cục Thú y hướng
dẫn loại hoá chất, liều lượng, phương pháp sử dụng trong công tác phòng chống dịch
bệnh và xử lý dịch bệnh trên tôm nuôi.
Điều 12. Công
bố hết dịch
1. Chủ tịch UBND
cấp tỉnh ra quyết định công bố hết dịch khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Sau 21 ngày kể từ khi đã xử lý
xong ổ dịch cuối cùng theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này;
b) Không phát sinh ổ dịch mới;
c) Chi cục Thú y
có văn bản báo cáo, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định công bố
hết dịch và vùng hết bị dịch uy hiếp.
2. Căn cứ vào tình
hình thực tế, cơ quan quản lý nuôi trồng thủy sản địa phương hướng dẫn cơ sở tiếp
tục nuôi hay tạm dừng nuôi.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước ở Trung ương
1. Cục
Thú y
a) Xây dựng
Chương trình quốc gia về phòng, chống dịch bệnh trên tôm, để Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; tổ chức, hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện Chương trình ở các địa phương;
b) Tổ chức,
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giám sát dịch bệnh trên tôm ở các địa
phương;
c) Tổ chức
thanh tra, kiểm tra trên phạm vi toàn quốc về công tác phòng, chống dịch bệnh
trên tôm;
d) Chủ
trì, phối hợp với các chuyên gia, phòng thử nghiệm trong và ngoài nước trong việc
chẩn đoán, xét nghiệm tác nhân gây bệnh đối với các bệnh mới xuất hiện, gây thiệt
hại và lây lan trên diện rộng vùng nuôi tôm. Ban hành hướng dẫn phòng, trị bệnh
kịp thời để hạn chế thiệt hại cho tổ chức, cá nhân nuôi tôm khi xảy ra bệnh mới.
2. Tổng cục
Thủy sản
a) Xây
dựng, trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật hướng dẫn xử lý môi trường và phục hồi
môi trường sau dịch bệnh trên tôm nuôi;
b) Phối hợp với Cục Thú y trong
hoạt động phòng, chống dịch bệnh trên tôm
Điều 14. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân ở địa phương
1. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh
a) Chỉ đạo hệ thống
quản lý thú y địa phương, các cấp, các ngành có liên quan xây dựng Chương trình
phòng, chống dịch bệnh và xây dựng cơ sở an toàn bệnh trên tôm tại địa phương;
triển khai công tác thông tin tuyên truyền phòng, chống dịch bệnh trên tôm
nuôi;
b) Củng cố, tăng
cường cho hệ thống quản lý thú y cấp tỉnh, cấp huyện, đặc biệt là mạng lưới thú
y xã, phường để thực thi nhiệm vụ phòng chống dịch bệnh theo Thông tư liên tịch
số 37/2011/TTLT-BNN-BNV ngày 23/5/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và Bộ Nội vụ Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Chi cục Thú y trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Các địa phương
chưa có mạng lưới thú y xã, phường thì thực hiện Công văn số 1569/TTg - NN ngày
19/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện chế độ phụ cấp cho thú y
xã, phường;
c) Chủ tịch UBND tỉnh
công bố dịch, công bố hết dịch trên địa bàn của tỉnh theo quy định; quyết định
tiêu hủy tôm nuôi trong bể, ao/đầm có tôm mắc bệnh hoặc ủy quyền cho Ủy ban
nhân dân cấp huyện ra quyết định tiêu hủy.
2. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
a) Tham
mưu cho UBND tỉnh trong việc xây dựng chương trình phòng, chống dịch bệnh trên
tôm của tỉnh và kế hoạch hàng năm trên cơ sở Chương trình phòng, chống dịch bệnh
trên tôm cấp quốc gia;
b) Chỉ đạo
Chi cục Thú y xác định vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp, vùng có nguy cơ cao với
các bệnh trên tôm có trong danh mục các bệnh phải công bố dịch, bệnh mới;
c) Tổ chức thực hiện
và kiểm tra công tác phòng, chống bệnh trên tôm của tỉnh.
3. Chi cục Thú y
a) Trực tiếp
chỉ đạo, tổ chức triển khai và kiểm tra công tác phòng, chống dịch bệnh trên
tôm trong địa bàn tỉnh, thành phố;
b) Hướng dẫn
chuyên môn về các biện pháp phòng chống bệnh, tổ chức triển khai giám sát dịch
bệnh trên tôm, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất khi có dịch xảy ra
theo quy định;
c) Tham mưu cho Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề xuất với UBND cấp tỉnh phê duyệt: Chương
trình giám sát dịch bệnh đối với tôm nuôi, đặc biệt tại các cơ sở sản xuất giống,
vùng nuôi tôm tập trung, khu vực có nguy cơ cao, có ổ dịch cũ; dự trù kinh
phí mua hóa chất, vật tư, thuốc thú y thủy sản nhằm chủ động phòng, chống dịch
bệnh trên tôm tại địa phương;
d) Trình cấp
có thẩm quyền đề nghị Chính phủ cấp hóa chất dập dịch từ Quỹ dự trữ Quốc gia
cho địa phương.
4. Chi cục Nuôi trồng
Thủy sản hoặc Chi cục Thủy sản
a) Hướng dẫn người nuôi, sản xuất,
kinh doanh tôm phục hồi môi trường sau dịch bệnh và quản
lý chất lượng môi trường trong nuôi tôm theo quy định;
b) Phối hợp với Chi cục Thú y
trong hoạt động phòng, chống dịch bệnh trên tôm.
5. Ủy ban nhân dân
cấp huyện
a) Thành lập đội
chuyên trách phòng chống dịch bệnh trên tôm;
b) Phối hợp với
Chi cục Thú y chỉ đạo các Trạm Thú y huyện, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh trên tôm trong địa bàn huyện;
c) Huy động lực lượng
phục vụ công tác phòng chống dịch bệnh, đặc biệt công tác tiêu hủy, xử lý tôm mắc
bệnh;
d) Cấp ngân sách địa
phương cho công tác phòng chống dịch bệnh của huyện.
6. Trạm
Thú y hoặc Phòng Nông nghiệp, Phòng Kinh tế huyện
a) Trực tiếp
tổ chức thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh trên tôm tại huyện;
b) Hướng dẫn
các biện pháp phòng chống dịch bệnh đến tận xã, thôn/ấp;
c) Báo cáo kịp thời
nhu cầu về kinh phí, vật tư hóa chất, lao động cho Ủy ban nhân dân huyện và Chi
cục Thú y;
d) Hàng
tháng báo cáo công tác phòng, chống dịch bệnh trên tôm về Chi cục Thú y với các
nội dung: diện tích thả nuôi, tình hình bệnh trên tôm (nếu có) của các huyện.
7. Ủy ban nhân dân
cấp xã
a) Bố trí cán bộ
có chuyên môn để hướng dẫn kỹ thuật nuôi an toàn dịch bệnh, thường trực và tổng
hợp tình hình dịch bệnh;
b) Chỉ đạo trưởng
thôn/ấp trực tiếp kiểm tra, giám sát tình hình dịch bệnh; phối hợp với các tổ
chức đoàn thể quần chúng (Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu
chiến binh và các tổ chức đoàn thể khác) vận động nhân dân thực hiện các biện
pháp phòng chống dịch;
c) Thành lập đội
xung kích chống dịch, gồm: Dân quân tự vệ, thanh niên, cán bộ thú y, công an để
tiêu hủy, xử lý tôm bị bệnh, vệ sinh tiêu độc khử trùng, giám sát người ra vào ổ
dịch, trực gác tại các chốt kiểm dịch động vật.
8. Nhân viên thú y
xã
a) Giám sát phát
hiện bệnh trên tôm tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh tôm giống, bể, ao/đầm
nuôi trên địa bàn xã và báo cáo kịp thời cho UBND xã và Trạm Thú y huyện;
b) Trực tiếp tham gia công tác phòng chống dịch bệnh.
Điều 15. Trách nhiệm tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tôm, nuôi
tôm
Chấp hành và
thực hiện nghiêm chỉnh các biện pháp phòng, chống dịch bệnh trên tôm quy định đối
với tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tôm và nuôi tôm tại Thông tư này.
Điều 16. Hiệu lực thi hành
Thông tư
này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc cần
bổ sung, sửa đổi, đề nghị báo cáo về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để
nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Lãnh đạo Bộ;
- Các Bộ, ngành liên quan;
- UBND các tỉnh, TP;
- Tổng cục Thủy sản, Cục Thú y, Cục QLCL NLS&TS, Vụ Pháp chế - Bộ
NN&PTNT;
- Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh, TP;
- Chi cục Thú y, Chi cục NTTS các tỉnh, TP;
- Công báo Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ; Website Bộ NN&PTNT;
- Lưu: VT, TY.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Xuân Thu
|