ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2217/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 31 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH BỐ TRÍ HỆ THỐNG CÂY TRỒNG NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NGÃI ĐẾN NĂM 2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 75/NQ-CP ngày 13/6/2013 của Chính phủ về Quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh
Quảng Ngãi;
Căn cứ Quyết định số 124/QĐ-TTg
ngày 02/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
sản xuất ngành Nông nghiệp đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 238/QĐ-UBND
ngày 25/11/2011 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt Đề án phát triển
nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2015, định
hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1458/QĐ-UBND
ngày 8/10/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc
phê duyệt đề cương và dự toán khảo sát, lập Quy hoạch bố trí hệ thống cây trồng nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020; Quyết định số
957/QĐ-UBND ngày 08/7/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc thành lập
Hội đồng thẩm định dự án Quy hoạch bố trí hệ thống cây trồng nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Báo cáo thẩm định số 2897/BC-SNNPTNT ngày
11/12/2014 thẩm định Dự án Quy hoạch Bố trí hệ thống cây trồng nông nghiệp tỉnh
Quảng Ngãi đến năm 2025,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch Bố trí hệ thống cây trồng
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025, với những nội dung chủ yếu
sau:
1. Mục tiêu quy
hoạch
a) Mục tiêu chung:
- Quy hoạch bố trí hệ thống cây trồng
nông nghiệp hợp lý trên cơ sở nguồn tài nguyên thiên nhiên và điều kiện tự
nhiên kinh tế - xã hội của từng vùng, từng địa phương trong tỉnh; xác định các
loại cây trồng chủ lực của tỉnh để tập trung đầu tư phát triển.
- Đảm bảo anh ninh lương thực, xây dựng
vùng sản xuất hàng hóa tập trung, chuyên canh, tạo sản phẩm
có số lượng lớn và chất lượng cao, gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ ổn định
nhằm phục vụ tốt nhu cầu nguyên liệu cho ngành chế biến nông sản trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao giá trị và hiệu quả sản xuất
ngành trồng trọt, đảm bảo sản xuất ổn định và bền vững, giải quyết việc làm,
tăng thu nhập nhằm nâng cao đời sống nhân dân, góp phần giữ
vững quốc phòng an ninh trên địa bàn tỉnh.
- Đầu tư phát triển những loại cây trồng
có lợi thế so sánh, ổn định diện tích đất chuyên trồng lúa nước; phát triển sản
xuất lúa chất lượng cao, rau an toàn, cây công nghiệp hàng năm, cây công nghiệp
lâu năm; chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa (không làm biến dạng đất trồng lúa) theo hướng nâng cao hiệu quả kinh tế, hiệu quả sử dụng đất, nguồn nước, lao động
và vốn đầu tư.
- Thực hiện tái cơ cấu ngành trồng trọt
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững tỉnh Quảng Ngãi;
b) Mục tiêu cụ thể:
- Tổng sản lượng lương thực đến năm
2025 đạt 527.522 tấn,
- Lương thực đầu người đến năm 2025 đạt
330 kg/người/năm.
- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất
ngành trồng trọt hàng năm trong giai đoạn 2015-2020 đạt 1,9%/năm, giai đoạn
2021-2025 đạt 2,1%/năm (theo giá so sánh năm 2010).
- Tỷ trọng ngành trồng trọt đến năm
2020 chiếm 48,6% và đến năm 2025 chiếm 44,6% trong tổng cơ cấu nội bộ ngành sản
xuất nông nghiệp.
- Bình quân giá trị sản xuất trên 01
ha đất trồng trọt đến năm 2025 đạt trên 67 triệu đồng/ha/năm.
- Tỷ lệ lao động trong nông nghiệp đến
năm 2020 còn 40,4% và đến năm 2025 còn 35% trong tổng số lao động.
- Giải quyết thêm công ăn việc làm
cho khoảng 10 - 15 ngàn lao động nông nghiệp.
2. Nội dung, qui mô quy hoạch
a) Quy hoạch sử dụng đất bố trí cây
trồng nông nghiệp đến năm 2025:
Tổng diện tích đất bố trí trồng cây
nông nghiệp đến năm 2020 là 130.606 ha, giảm 10.128 ha so với năm 2013 và đến
năm 2025 là 126.515 ha, giảm so với năm 2013 là 14.220 ha, trong đó:
- Đất trồng lúa: Đến năm 2025 có diện
tích 36.375 ha, giảm so với năm 2013 là 8.016 ha.
- Đất trồng cây hàng năm khác: Đến năm 2025 có diện tích 58.700 ha, tăng so với năm 2013 là 8.085 ha, chủ
yếu bố trí trồng các loại cây: ngô, mía, mì, lạc, rau, đậu
các loại cây hàng năm khác,...
- Đất trồng cây lâu năm: Đến năm 2025
có diện tích 31.440 ha, giảm so với năm 2013 là 14.288 ha. Chủ yếu bố trí trồng
các loại cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm, cây lâu năm khác,...
b) Tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp giai đoạn 2013-2025
TT
|
Hạng
mục
|
ĐVT
|
Qua
các giai đoạn
|
Nhịp độ tăng (%)
|
2013
|
2020
|
2025
|
2015-2020
|
2021-2025
|
I
|
GTSX nông nghiệp (giá SS 2010)
|
tỷ đồng
|
7.127
|
10.526
|
12.272
|
105,7
|
103,1
|
1
|
Trồng trọt
|
tỷ
đồng
|
4.487
|
5.111
|
5.664
|
101,9
|
102,1
|
|
- Cây lương thực có hạt
|
tỷ đồng
|
2.285
|
2.427
|
2.563
|
100,9
|
101,1
|
|
- Cây rau, đậu thực phẩm
|
tỷ đồng
|
950
|
1.103
|
1.195
|
102,2
|
101,6
|
|
- Cây công nghiệp hàng năm
|
tỷ đồng
|
407
|
530
|
564
|
103,9
|
101,3
|
|
- Cây công nghiệp lâu năm
|
tỷ
đồng
|
84
|
116
|
170
|
104,7
|
108,0
|
|
- Cây ăn quả
|
tỷ đồng
|
80
|
139
|
189
|
108,3
|
106,3
|
|
- Sản phẩm phụ trồng trọt
|
tỷ đồng
|
682
|
796
|
982
|
102,2
|
104,3
|
2
|
Chăn nuôi
|
tỷ đồng
|
2.276
|
4.741
|
5.696
|
111,1
|
103,7
|
|
- Gia súc
|
tỷ đồng
|
1.757
|
3.727
|
4.592
|
111,3
|
104,3
|
|
- Gia cầm
|
tỷ đồng
|
454
|
794
|
849
|
108,3
|
101,4
|
|
- Thú nuôi khác
|
tỷ đồng
|
10
|
25
|
29
|
115,0
|
102,9
|
|
- SPCN không qua giết thịt
|
tỷ đồng
|
56
|
195
|
226
|
119,4
|
103,0
|
3
|
Dịch vụ nông nghiệp
|
tỷ đồng
|
363
|
674
|
912
|
109,2
|
106,2
|
II
|
GTSX nông nghiệp (giá hiện hành)
|
tỷ
đồng
|
9.397
|
13.838
|
16.150
|
105,7
|
103,1
|
1
|
Trồng trọt
|
tỷ đồng
|
5.538
|
6.493
|
7.195
|
102,3
|
102,1
|
2
|
Chăn nuôi
|
tỷ đồng
|
3.279
|
6.483
|
7.788
|
110,2
|
103,7
|
3
|
Dịch vụ nông nghiệp
|
tỷ đồng
|
580
|
862
|
1.167
|
105,8
|
106,2
|
III
|
Cơ cấu kinh tế (giá hiện hành)
|
%
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
|
|
1
|
Trồng trọt
|
%
|
58,9
|
48,6
|
44,6
|
|
|
2
|
Chăn nuôi
|
%
|
34,9
|
45,0
|
48,2
|
|
|
3
|
Dịch vụ nông nghiệp
|
%
|
6,2
|
6,4
|
7,2
|
|
|
c) Quy hoạch bố trí các loại cây trồng
chủ yếu đến năm 2025:
c1) Nhóm cây
lương thực:
- Đến năm 2025 tổng
sản lượng lương thực toàn tỉnh là 527.522 tấn, tăng so với năm 2013 là 58.967 tấn.
Trong đó, sản lượng thóc là 445.622 tấn và ngô là 81.900 tấn.
- Sản lượng lương thực bình quân đầu
người đến năm 2020 là 336kg, giảm so với năm 2013 là 43kg và đến năm 2025 là
330kg giảm so với năm 2013 là 49kg.
* Cây lúa
- Từ năm 2020 đến năm 2025, diện tích
đất canh tác lúa ổn định 36.375 ha, giảm so với năm 2013 là 8.016 ha. Trong đó
đất chuyên trồng lúa là 35.500 ha và đất lúa 01 vụ là 875
ha. Vùng trồng lúa được bố trí ở 13 huyện, thành phố của tỉnh.
- Diện tích gieo trồng lúa hàng năm
toàn tỉnh đến năm 2025 là 71.875 ha, phấn đấu đến năm 2020 năng suất bình quân
đạt 60,0 tạ/ha, sản lượng đạt 431.250 tấn và đến năm 2025 năng suất bình quân đạt
62 tạ/ha, sản lượng đạt 445.622 tấn.
- Vùng sản xuất lúa chất lượng cao -
sản xuất lúa giống:
+ Quy hoạch vùng lúa chất lượng cao đến
năm 2020 là 5.000 ha, đến năm 2025 là 10.000 ha. Vùng sản xuất lúa chất lượng
cao quy hoạch tại các huyện: Bình Sơn, Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Nghĩa Hành, Mộ Đức,
Đức Phổ và thành phố Quảng Ngãi.
+ Quy hoạch vùng sản xuất lúa giống của
tỉnh là 360 ha (tại các huyện: Bình Sơn 53ha, Sơn Tịnh 37ha, Tư Nghĩa 50ha,
Nghĩa Hành 40ha, Mộ Đức 100ha, Đức Phổ 50ha và thành phố
Quảng Ngãi 30ha), sản lượng khoảng 3.600 tấn lúa giống các loại, đáp ứng khoảng
50% nhu cầu lúa giống phục vụ sản xuất trong tỉnh.
* Cây ngô:
- Quy hoạch diện tích canh tác đến
năm 2020 là 6.000 ha, đến năm 2025 là 6.500 ha, tăng so với năm 2013 là 2.000
ha. Vùng sản xuất ngô chủ yếu bố trí tại các bãi đất bồi, đất thổ, ven sông, suối
thuộc các huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Nghĩa Hành, Mộ Đức, Lý Sơn và trồng
phân tán, rãi rác ở các huyện còn lại trong tỉnh.
- Diện tích gieo trồng: Đến năm 2020, ổn định 12.000 ha, phấn đấu năng suất bình quân đạt 60,0 tạ/ha,
sản lượng đạt 72.000 tấn. Đến năm 2025, ổn định 13.000 ha,
phấn đấu năng suất bình quân đến năm 2025 đạt 63,0 tạ/ha, sản lượng đạt 81.900
tấn.
c2) Nhóm cây nguyên liệu:
* Cây mía
Ổn định diện tích mía đứng từ năm
2020 đến năm 2025 là 5.200 ha, giảm so với năm 2013 là 77 ha. Phấn đấu năng suất
mía bình quân đến năm 2020 đạt 650 tạ/ha, sản lượng 338.000 tấn và đến năm 2025
đạt 700 tạ/ha, sản lượng 364.000 tấn, đáp ứng đủ nguồn
nguyên liệu cho Nhà máy đường Phổ Phong (công suất 2.000 tấn mía cây/ngày) hoạt
động ổn định và có hiệu quả.
* Cây mì
Từ năm 2020 đến năm 2025, quy hoạch
diện tích trồng mì hàng năm là 18.000 ha, giảm so với năm
2013 là 2.487 ha. Đầu tư thâm canh mì để năng suất bình quân đến năm 2020 đạt
240 tạ/ha, sản lượng khoảng 432.000 tấn và đến năm 2025 đạt năng suất 260 tạ/ha,
sản lượng khoảng 468.000 tấn, đáp ứng đủ nguyên liệu phục vụ nhà máy chế biến
tinh bột, chế biến thức ăn chăn nuôi và nhiên liệu sinh học (tổng diện tích trồng
mì hàng năm là 18.000 ha, có 13.000 ha trên đất trồng cây hàng năm và 5.000 ha
trên đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất).
* Cây Quế
Quy hoạch đến năm 2025 là 5.255 ha, trong đó diện tích hiện có 3.000 ha và đầu tư trồng mới 2.255 ha. Đến năm 2025, diện tích quế thu hoạch hàng năm khoảng 1.700 ha, năng suất
khai thác bình quân 1,7 tấn vỏ tươi/ha, sản lượng 2.890 tấn
vỏ tươi. Địa điểm bố trí trồng ở 3 huyện: Trà Bồng 2.800 ha, Tây Trà 1.200 ha
và Sơn Tây 1.255 ha.
* Cây cao su
Quy hoạch đất trồng cao su đến năm
2025 là 3.000 ha (tập trung tại 4 huyện: Bình Sơn, Sơn Tịnh, Tây Trà và Sơn Hà)
để đảm bảo cho Công ty Cao su Quảng Ngãi hoạt động có hiệu quả và đủ điều kiện
xây dựng Nhà máy chế biến mủ cao su tại tỉnh Quảng Ngãi.
* Cây lạc
Quy hoạch diện tích canh tác lạc đến
năm 2025 là 5.000 ha, tăng so với năm 2013 là 750 ha; diện tích gieo trồng là
7.000 ha, năng suất đạt bình quân 30 tạ/ha, sản lượng đạt 21.000 tấn.
* Cây dừa
Quy hoạch diện tích trồng dừa đến năm
2025 là 3.000 ha, năng suất dừa đạt 10.000 trái/ha đối với dừa lấy cùi và
12.000 trái/ha đối với dừa lấy nước uống; trong đó cần cải tạo vườn dừa cũ theo
hướng trồng dừa lấy nước uống. Vùng trồng dừa chủ yếu là trồng phân tán thuộc các huyện đồng bằng ven biển: Bình Sơn, Sơn Tịnh, Tư
Nghĩa, Nghĩa Hành, Mộ Đức, Đức Phổ.
* Cây chè
Quy hoạch và phát triển vùng chè truyền
thống (cải tạo, khôi phục vùng chè cũ các huyện Minh Long, xã Trà Nham - huyện
Tây Trà) đến năm 2025 là 100 ha, sản lượng đạt 500 tấn chè tươi để cung cấp nhu
cầu trong tỉnh và tăng nguồn thu nhập cho người dân.
* Cây hồ tiêu
Tăng cường đầu tư, thâm canh và duy
trì ổn định diện tích cây hồ tiêu hiện có là 124 ha (tỷ lệ đạt 03 tấn hạt
tươi/01 tấn hạt khô), sản lượng thu hoạch đạt: 136 tấn hạt tươi.
* Cây cau
Duy trì diện tích cau hiện có đến năm
2025 là 2.000 ha; trong đó diện tích thu hoạch 1.500 ha, năng suất bình quân 160 tạ/ha, sản lượng 24.000 tấn cau tươi. Vùng trồng cau tập
trung chủ yếu ở các huyện: Sơn Tây, Sơn Hà, Nghĩa Hành và rãi rác ở các huyện
còn lại trong tỉnh.
c3) Nhóm cây trồng đa dạng hóa sản phẩm:
* Cây rau các loại và hoa tươi
- Cây rau: Quy hoạch diện tích canh
tác rau đến năm 2025 là 6.500 ha, tăng so với năm 2013 là 260 ha. Vùng trồng
rau tập trung chủ yếu ở các huyện đồng bằng và rãi rác ở các huyện còn lại
trong tỉnh. Ổn định diện tích gieo trồng rau hàng năm khoảng 14.000 ha, năng suất
bình quân 185 tạ/ha, sản lượng đạt 259.000 tấn rau các loại; gồm các chủng loại
rau chủ yếu là: Rau ăn lá, rau ăn quả và các loại rau gia vị.
- Hoa tươi: Xây dựng các vùng trồng
hoa tại một số xã ở các huyện: Mộ Đức, Tư Nghĩa, Sơn Tịnh, Bình Sơn, Nghĩa Hành
với qui mô 5-10 ha/vùng. Bố trí trồng luân canh, xen canh
trong đất trồng rau trong vườn hộ gia đình.
* Đậu
các loại
Quy hoạch đến năm 2025 khoảng 1.700
ha canh tác, tăng so với năm 2013 là 587 ha; phấn đấu đến năm 2025, diện tích
gieo trồng đậu các loại là 4.500ha, năng suất bình quân đạt
27 tạ/ha, sản lượng đạt 12.150 tấn.
* Cây hành, tỏi:
Đến năm 2025, Quy hoạch ổn định diện
tích trồng hành, tỏi ở huyện Lý Sơn là 300 ha, phấn đấu
nâng cao năng suất bình quân đạt 68 tạ/ha, sản lượng đạt 2.040 tấn.
* Cây ăn quả
Năm 2025, quy hoạch, cải tạo lại vườn
tạp, vườn hộ gia đình và trồng phân tán khoảng 5.500 ha, tăng so với năm 2013
khoảng 2.058 ha. Phát triển đa dạng các loại cây ăn quả; trong đó ưu tiên phát
triển một số loại cây ăn quả giá trị kinh tế cao, có lợi thế như: Bưởi da xanh,
Chôm chôm Java, sầu riêng, thanh long ruột đỏ, mít thái, nhãn hạt lép, chuối
tiêu,... và một số cây ăn quả truyền thống: mít, chuối, xoài,…..
c4) Quy hoạch cây trồng phục vụ chăn
nuôi
Quy hoạch đồng cỏ gắn liền với việc
phát triển đàn trâu, bò của các địa phương trong tỉnh khoảng 3.000 ha; trong đó
quy hoạch ở các huyện đồng bằng: 2.150 ha, chiếm 71,6% diện tích quy hoạch, diện
tích còn lại bố trí tại 6 huyện miền núi trong tỉnh; sản lượng hàng năm đạt khoảng
600.000 tấn có các loại.
d) Quy hoạch vùng sản xuất hàng hóa tập
trung, chuyên canh
- Cây mía làm nguyên liệu chế biến đường
phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và sản xuất các sản
phẩm bánh kẹo của Công ty cổ phần Đường Quảng Ngãi, với qui mô 5.200 ha mía đứng.
- Cây mì làm nguyên liệu chế biến tinh
bột xuất khẩu và sản xuất Ethanol với qui mô 18.000 ha.
- Cây cao su làm nguyên liệu sản xuất,
chế biến các sản phẩm công nghiệp và xuất khẩu với qui mô 3.000 ha.
- Cây quế làm nguyên liệu sản xuất đồ
dùng mỹ nghệ và làm nguyên liệu sản xuất hương (nhang) với qui mô diện tích
5.255 ha.
- Cây cau làm nguyên liệu chế biến dược
liệu và xuất khẩu với qui mô diện tích 2.000 ha.
- Cây tỏi chủ yếu làm gia vị, cung ứng
cho tiêu dùng trong nước và làm thuốc với qui mô diện tích 300 ha.
- Vùng quy hoạch sản xuất rau an toàn
là 293 ha để phục vụ nhu cầu sử dụng rau xanh toàn tỉnh.
đ) Quy hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng
Tổng diện tích đất chuyển đổi sang
các loại cây trồng khác là 8.916 ha;
Trong đó:
+ Đất lúa kém hiệu quả chuyển sang trồng
lạc, rau đậu, cây hàng năm khác, cây ăn quả, cỏ chăn nuôi: 4.396 ha.
+ Đất mía chuyển sang trồng mì, rau,
đậu các loại: 553 ha.
+ Đất mì chuyển sang trồng đậu các loại, cỏ chăn nuôi, v.v...: 1.000 ha.
+ Đất màu kém hiệu quả chuyển sang trồng
mía, cỏ chăn nuôi: 237 ha.
+ Đất trồng cây lâu năm khác chuyển
sang trồng cỏ chăn nuôi, trồng cao su, v.v...: 995 ha.
+ Cải tạo vườn tạp để trồng cỏ, trồng
cây ăn quả: 1.735 ha.
e) Các dự án ưu tiên đầu tư
- Dự án đầu tư phát triển vùng mía nguyên
liệu.
- Dự án đầu tư phát triển vùng mì
nguyên liệu.
- Dự án đầu tư phát triển vùng cao su
nguyên liệu.
- Dự án hỗ trợ sản xuất giống lúa thuần
mới chất lượng cao giai đoạn 2015-2020.
- Dự án đầu tư xây dựng nhà máy chế
biến gạo chất lượng cao.
- Dự án hỗ trợ chuyển đổi đất sản xuất
lúa kém hiệu quả sang cây trồng cạn và cỏ phục vụ chăn nuôi.
- Dự án hỗ trợ
xây dựng vùng sản xuất lúa chất lượng cao.
- Dự án hỗ trợ xây dựng HTX, tổ hợp
tác sản xuất và tiêu thụ rau an toàn.
- Dự án xây dựng cánh đồng mẫu đạt
giá trị sản xuất 150 triệu/ha/năm.
3. Khái toán vốn
đầu tư:
a) Nguồn vốn đầu tư
Tổng vốn đầu tư: 356 tỷ đồng, trong đó:
- Vốn ngân sách đầu tư: 106 tỷ đồng,
chiếm 29,8% tổng vốn đầu tư.
- Vốn doanh nghiệp: 250 tỷ đồng, chiếm
70,2% tổng vốn đầu tư.
b) Phân kỳ vốn đầu tư:
- Giai đoạn 2015-2020: 209 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2021-2025: 147 tỷ đồng.
Bảng:
Nguồn vốn đầu tư ngành trồng trọt giai đoạn
2015-2025
ĐVT: tỷ
đồng
STT
|
Hạng
mục
|
Tổng vốn
|
Nguồn
vốn
|
Giai
đoạn đầu tư
|
Ngân
sách
|
Doanh
nghiệp
|
2015-2020
|
2021-2025
|
1
|
Đầu tư phát triển vùng mía nguyên
liệu
|
15
|
|
15
|
8
|
8
|
2
|
Đầu tư phát
triển vùng mì nguyên liệu
|
20
|
|
20
|
10
|
10
|
3
|
Đầu tư phát
triển vùng cao su nguyên liệu
|
180
|
|
180
|
90
|
90
|
4
|
Hỗ trợ sản xuất giống lúa thuần mới
chất lượng cao giai đoạn 2015-2020
|
16
|
16
|
|
16
|
|
5
|
Đầu tư xây dựng nhà máy chế biến gạo
chất lượng cao
|
25
|
|
25
|
25
|
|
6
|
Hỗ trợ chuyển đổi đất sản xuất lúa kém
hiệu quả sang cây trồng cạn và cỏ phục vụ chăn nuôi
|
10
|
10
|
|
10
|
|
7
|
Hỗ trợ xây dựng vùng sản xuất lúa
chất lượng cao
|
15
|
15
|
|
8
|
8
|
8
|
Hỗ trợ xây dựng
HTX, tổ hợp tác sản xuất và tiêu thụ rau an toàn
|
10
|
|
10
|
5
|
5
|
9
|
Xây dựng cánh đồng mẫu đạt GTSX 150
triệu/ha/năm
|
10
|
10
|
|
10
|
|
10
|
Đầu tư xây dựng
hệ thống trạm, trại phục vụ sản xuất
|
20
|
20
|
|
10
|
10
|
11
|
Các chương trình khuyến nông
|
35
|
35
|
|
18
|
17
|
|
TỔNG CỘNG
|
356
|
106
|
250
|
209
|
147
|
4. Các giải pháp
thực hiện quy hoạch:
- Giải pháp về quy hoạch.
- Giải pháp về phát triển thị trường
và xúc tiến thương mại.
- Giải pháp về xây dựng cơ sở hạ tầng
phục vụ sản xuất (thủy lợi, giao thông, cơ sở sản xuất,...).
- Giải pháp về phát triển và ứng dụng
khoa học công nghệ (phát triển giống cây trồng, kỹ thuật canh tác và sau thu hoạch,
công tác khuyến nông,...)
- Giải pháp về chuyển dịch cơ cấu cây
trồng và ứng dụng cơ giới hóa vào sản xuất (cơ cấu cây trồng, giống, mùa vụ và
cơ giới hóa trong sản xuất trồng trọt).
- Giải pháp về đổi mới tổ chức sản xuất.
- Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực.
- Giải pháp về chính sách đất đai.
- Giải pháp về chính sách tín dụng, đầu
tư.
- Giải pháp về nâng cao hiệu quả hoạt
động của hợp tác xã nông nghiệp.
- Giải pháp về quản lý nhà nước.
- Giải pháp về bảo vệ môi trường.
5. Thời gian thực
hiện: Từ năm 2015 đến năm
2025.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. UBND các huyện, thành phố:
- Quản lý qui hoạch, rà soát, hoàn thiện
quy hoạch phát triển một số cây trồng chủ yếu trên địa bàn cho phù hợp với quy
hoạch chung của tỉnh và quy hoạch cơ sở chế biến gắn với vùng nguyên liệu tại địa
phương và quy hoạch tổng thể cấp huyện.
- Tổ chức triển khai, hướng dẫn nhân
dân thực hiện đúng quy hoạch đã được phê duyệt.
- Phối hợp với các Sở, ban ngành có
liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả Quy hoạch.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
- Phối hợp với các Sở, ngành có liên
quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy
hoạch trên địa bàn tỉnh; hàng năm báo cáo tình hình quản lý thực hiện Quy hoạch
cho UBND tỉnh.
- Tham mưu đề xuất thực hiện các dự
án ưu tiên trong vùng quy hoạch đã được phê duyệt.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở:
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Công thương,
Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Kho bạc Nhà nước tỉnh;
Cục Thống kê tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các sở,
ban, ngành liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT (NL) UBND tỉnh;
- VPUB: PCVP (NL), KTTH, CB-TH;
- Lưu: VT, NN-TNndt276.
|
CHỦ TỊCH
Lê Viết Chữ
|