BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
34/2006/QĐ-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2006
|
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VẬN TẢI
KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn
cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh số 06/L-CTN ngày 08 tháng 8 năm 1998 của Chủ tịch nước CHXHCN
Việt Nam công bố Pháp lệnh về người tàn tật;
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 110/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về điều
kiện kinh doanh vận tải bằng ôtô;
Căn cứ Nghị định số 55/1999/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh về người tàn tật;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Vận tải,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về quản
lý vận tải khách công cộng bằng xe buýt”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo; Bãi bỏ Quyết định số 3385 QĐ/PC-VT ngày 23 tháng 12 năm 1996 của
Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành Quy chế tạm thời về quản lý vận tải
khách công cộng bằng ô tô buýt trong các thành phố.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục
trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải (Sở Giao thông
công chính) các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi
nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Hiệp hội Vận tải ôtô Việt Nam;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Website CP;
- Lưu: VT, Vtải
|
BỘ TRƯỞNG
Hồ Nghĩa Dũng
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ VẬN TẢI KHÁCH
CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 34 /2006/QĐ-BGTVT ngày 16 tháng 10 năm
2006 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Văn bản này quy định việc tổ chức quản lý, khai thác vận tải
khách công cộng bằng xe buýt trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến quản lý, xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ xe buýt, khai thác vận
tải khách bằng xe buýt và khách đi xe buýt.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Vận tải khách công cộng bằng xe buýt là hoạt động
vận tải khách bằng ô tô theo tuyến cố định có các điểm dừng đón, trả khách và
xe chạy theo biểu đồ vận hành.
2. Tuyến xe buýt là tuyến vận tải khách cố định bằng
ô tô, có điểm đầu, điểm cuối và các điểm dừng đón trả khách theo quy định.
a) Tuyến xe buýt đô thị là tuyến
xe buýt có điểm đầu, điểm cuối tuyến trong đô thị;
b) Tuyến xe buýt nội tỉnh là tuyến xe buýt hoạt động
trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nối các thành phố, thị xã,
huyện, khu công nghiệp, khu du lịch;
c) Tuyến xe buýt lân cận là tuyến xe
buýt có lộ trình đi từ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đến các tỉnh
lân cận, các khu công nghiệp, khu du lịch (điểm đầu, điểm cuối và lộ trình của
một tuyến không vượt quá 2 tỉnh, thành phố; nếu điểm đầu hoặc điểm cuối thuộc
đô thị loại đặc biệt thì tuyến không vượt quá 3 tỉnh, thành phố).
3. Xe buýt là ô tô chở khách có thiết
kế từ 17 ghế trở lên và có diện tích sàn xe dành cho khách đứng (diện tích dành
cho 1 khách đứng là 0,125m2) theo tiêu chuẩn quy định.
4. Điểm dừng
xe buýt là những vị trí xe buýt phải dừng để đón
hoặc trả khách theo quy định của cơ quan có thẩm
quyền.
5. Điểm đầu, điểm cuối của tuyến xe buýt là nơi bắt
đầu, kết thúc của một hành trình xe chạy trên một tuyến.
6. Kết cấu hạ tầng phục vụ xe buýt: Ngoài hệ thống kết
cấu hạ tầng phục vụ chung cho việc hoạt động của các phương tiện cơ giới và người
đi bộ còn có: làn đường xe buýt hoạt động, đường dành riêng, đường ưu tiên cho
xe buýt, điểm đầu, điểm cuối, điểm trung chuyển xe buýt, nhà chờ xe buýt, biển
báo và các vạch sơn tại các điểm dừng, bãi đỗ dành cho xe buýt, các công trình
phụ trợ phục vụ hoạt động khai thác vận tải khách công cộng bằng xe buýt.
7. Biểu đồ chạy xe buýt trên một tuyến là tổng hợp
các lịch trình chạy xe của các chuyến xe tham gia vận chuyển trên tuyến
trong một thời gian nhất định.
8. Vé lượt là chứng từ để khách sử dụng đi một lượt
trên một tuyến xe buýt.
9. Vé tháng là chứng từ để khách sử dụng đi lại thường
xuyên trong tháng trên một hoặc nhiều tuyến xe buýt.
10. Người tàn tật là những người bị khiếm khuyết một
hay nhiều bộ phận cơ thể hoặc chức năng biểu hiện dưới những dạng tật khác
nhau, làm suy giảm khả năng hoạt động, khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp
nhiều khó khăn.
11. Đô thị loại đặc biệt được quy định tại Nghị định
số 72/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ về việc phân loại đô
thị và cấp quản lý.
Điều 4. Đặc điểm cơ bản của vận tải
khách công cộng bằng xe buýt
1. Điểm đầu, điểm cuối tuyến xe buýt không bắt buộc là các
bến xe.
2. Trên lộ trình tuyến có các điểm quy định cho xe buýt dừng
đón, trả khách.
3. Xe buýt bắt buộc phải dừng lại ở tất cả các điểm quy định
dừng trên lộ trình tuyến để đón, trả khách.
4. Ngoài vé lượt bán cho khách đi một lần trên một tuyến,
có bán vé tháng để khách đi thường xuyên trong tháng trên một hoặc nhiều tuyến
xe buýt.
5. Hành khách
đi xe buýt chỉ được mang theo hành lý xách tay theo quy định tại điểm b khoản 1
Điều 18 của Quy định này.
QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI XE BUÝT, ĐIỂM
DỪNG, ĐIỂM ĐẦU, ĐIỂM CUỐI VÀ NHÀ CHỜ XE BUÝT
Điều 5. Quy định đối với xe buýt
1. Đảm bảo điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới đường
bộ.
2. Có mầu sơn đặc trưng được đăng ký với Sở Giao thông vận
tải (Sở Giao thông công chính) có liên quan.
3. Phải niêm
yết số hiệu, điểm đầu, điểm cuối của tuyến lên kính xe phía trước góc trên phía
bên phải của người lái; bên dưới kính xe phía sau hoặc phía ngoài hai bên thành
xe phải niêm yết lộ trình cơ bản của tuyến xe buýt. Các thông tin được niêm yết
đảm bảo đọc được từ phía ngoài xe.
4. Mặt ngoài của thân xe phải niêm yết giá vé và số điện
thoại của đơn vị khai thác tuyến; bên trong xe phải niêm yết sơ đồ tuyến, nội
quy phục vụ và số điện thoại của đơn vị vận tải khách công cộng bằng xe buýt ở
những vị trí phù hợp để hành khách dễ nhận biết.
5. Bảo đảm yêu cầu kỹ thuật quy định tại Tiêu chuẩn ngành
22 TCN 302-06 của Bộ Giao thông vận tải ban hành ngày 02 tháng 3 năm 2006.
6. Đối với xe buýt phục vụ người tàn tật phải bảo đảm các
yêu cầu kỹ thuật riêng được quy định tại Phần 2 Tiêu chuẩn ngành 22 TCN 302-06.
Điều 6. Điểm dừng, nhà chờ xe buýt
1. Tiêu chuẩn
điểm dừng xe buýt:
a) Điểm dừng xe buýt trên đường bộ phải
đảm bảo đúng Luật Giao thông đường bộ;
b) Phạm vi điểm
dừng xe buýt, phải sơn vạch phản quang để người điều khiển các phương tiện giao
thông khác nhận biết;
c) Khoảng cách tối đa giữa hai điểm dừng
trong đô thị là 700m, ngoài đô thị là 3000m;
d) Tại vị trí
mỗi điểm dừng phải có biển báo hiệu điểm dừng xe buýt theo quy định; Trên biển
báo hiệu phải ghi số hiệu, tên tuyến (điểm đầu-điểm cuối), lộ trình của các tuyến
xe buýt dừng tại vị trí đó;
đ) Tại các vị trí điểm dừng xe buýt:
Trong đô thị nếu có bề rộng hè đường từ 4m trở lên, ngoài đô thị nếu có bề rộng
lề đường từ 1,5m trở lên phải xây dựng nhà chờ xe buýt;
e) Tại vị trí
các điểm dừng phục vụ người tàn tật sử dụng xe lăn phải xây dựng lối lên xuống
thuận tiện cho xe lăn.
2. Tiêu chuẩn nhà chờ xe buýt:
a) Nhà chờ xe buýt phải có ghế để khách ngồi chờ, mẫu nhà
chờ theo quy định của Sở Giao thông vận tải (Sở Giao thông công chính);
b) Các nhà chờ phục vụ người tàn tật đi xe lăn phải xây dựng
lối lên xuống thuận tiện cho xe lăn và vị trí dành riêng cho người tàn tật;
c) Trong nhà chờ xe buýt phải niêm yết đầy đủ các thông tin
về các tuyến xe buýt: Số hiệu tuyến, tên tuyến, lộ trình tuyến, tần suất xe chạy,
thời gian hoạt động trong ngày của tuyến, số điện thoại liên hệ;
d) Tại nhà chờ xe buýt, các thông tin phục vụ việc quảng
cáo mà nội dung không liên quan đến hoạt động của xe buýt chỉ được thực hiện
khi đã thông tin đầy đủ nội dung nêu tại điểm c khoản 2 Điều này. Các thông tin
quảng cáo phải thực hiện theo đúng quy định hiện hành về quảng cáo.
Điều 7. Điểm đầu, điểm cuối của tuyến xe buýt
1. Điểm đầu, điểm cuối của tuyến xe buýt phải đảm bảo cho
xe buýt: Quay đầu xe, đỗ xe chờ vào hoạt động.
2. Có nhà chờ và các công trình phụ trợ khác như: nhà vệ
sinh, nhà bán vé...
3. Điểm đầu, điểm cuối, điểm dừng và nhà chờ xe buýt phải
xây dựng theo Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam số TCXDVN 264:2002 và số TCXDVN
265:2002.
Chương 3:
QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC VẬN TẢI KHÁCH
CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT
Điều 8. Căn cứ xác định tuyến xe
buýt
1. Nhu cầu đi lại của người dân và các điểm thu hút khách
đi xe buýt.
2. Hiện trạng mạng lưới đường giao thông.
3. Quy hoạch phát triển mạng lưới giao thông công cộng bằng
xe buýt của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 9. Công bố mở, điều chỉnh lộ
trình, dừng hoạt động đối với tuyến vận tải khách công cộng bằng xe buýt
Căn cứ quy định tại Điều 8 của Quy định này để xác định tuyến
xe buýt và ý kiến phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), Sở Giao thông vận tải (Sở
Giao thông công chính) công bố việc mở, điều chỉnh lộ trình, dừng hoạt động đối
với các tuyến xe buýt.
1. Nội dung công bố khi mở tuyến xe buýt: Số hiệu tuyến, điểm
đầu, điểm cuối, lộ trình, tần suất xe chạy, thời gian hoạt động trong ngày của
tuyến, tổng số lượt xe/ngày, giá vé.
2. Khi điều chỉnh lộ trình, dừng hoạt động đối với tuyến xe
buýt phải nêu rõ lý do và có sự thống nhất giữa Sở Giao thông vận tải (Sở Giao
thông công chính) với đơn vị vận tải khách công cộng bằng xe buýt trên tuyến xe
buýt đó.
3. Khi mở, điều chỉnh lộ trình, dừng hoạt động đối với tuyến
xe buýt, phải công bố trên thông tin đại chúng trước 30 ngày.
4. Đối với tuyến xe buýt lân cận, việc công bố mở, điều chỉnh
lộ trình hoặc dừng hoạt động của tuyến do Sở Giao thông vận tải (Sở Giao thông
công chính) hai đầu tuyến thực hiện sau khi có ý kiến đồng ý của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh (có điểm đầu, điểm cuối và lộ trình tuyến xe buýt đi qua).
Điều 10. Quản lý đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng phục vụ vận tải khách công cộng bằng xe buýt
1. Hệ thống điểm đầu, điểm cuối, điểm dừng, biển báo, nhà
chờ xe buýt được đầu tư xây dựng theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 6 và Điều 7
của Quy định này.
2. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ vận tải
khách công cộng bằng xe buýt được huy động và sử dụng theo quy định của pháp luật.
3. Sở Giao thông vận tải (Sở Giao thông công chính) có
trách nhiệm quản lý và duy trì hệ thống điểm đầu, điểm cuối, điểm dừng, biển
báo, nhà chờ phục vụ vận tải khách công cộng bằng xe buýt.
Điều 11. Đăng ký vận tải khách công
cộng bằng xe buýt
1. Các doanh nghiệp có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
và có đủ các điều kiện kinh doanh theo hình thức vận tải khách bằng xe buýt
theo quy định của pháp luật đều được tham gia đăng ký đấu thầu tuyến hoặc khai
thác tuyến vận tải khách công cộng bằng xe buýt.
2. Sở Giao thông vận tải (Sở Giao thông công chính) quy định
nội dung, thủ tục, hồ sơ đăng ký tham gia đấu thầu tuyến hoặc chỉ định khai
thác tuyến vận tải khách công cộng bằng xe buýt.
Điều 12. Ngừng khai thác vận tải
khách công cộng bằng xe buýt
1. Doanh nghiệp đang khai thác tuyến vận tải khách
công cộng bằng xe buýt có nguyện vọng ngừng khai thác tuyến phải có văn bản gửi
Sở Giao thông vận tải (Sở Giao thông công chính) nêu rõ lý do và chỉ được dừng
khai thác tuyến khi Sở Giao thông vận tải (Sở Giao thông công chính) có văn bản
chấp thuận.
2. Doanh nghiệp tự ý ngừng hoặc ngừng khai thác tuyến
không đúng thời gian chấp thuận của Sở Giao thông vận tải (Sở Giao thông
công chính) sẽ bị tước quyền khai thác các tuyến xe buýt khác và xử lý theo quy
định của pháp luật.
Điều 13. Quản
lý điều hành hoạt động vận tải khách công cộng bằng xe buýt
1. Thời gian phục vụ trong ngày của tuyến xe buýt được xác
định trên cơ sở dự báo nhu cầu đi lại của người dân nơi tuyến xe buýt đi qua đảm
bảo tối thiểu 12 giờ/ngày.
2. Tần suất xe chạy:
a) Tần suất xe chạy đối với các tuyến xe buýt thuộc phạm vi
đô thị không được vượt quá 20 phút/lượt xe xuất bến; trong trường hợp đặc biệt,
nếu tần suất vượt quá quy định phải được sự đồng ý của cơ quan quản lý tuyến;
b) Tần suất xe chạy đối với các tuyến xe buýt lân cận không
được vượt quá 30 phút/lượt xe xuất bến.
3. Biểu đồ xe chạy: Do đơn vị khai thác tuyến xe buýt xây dựng
trên cơ sở tần suất xe chạy, lộ trình tuyến xe buýt, số điểm dừng, đón trả
khách trên tuyến, thời gian một lượt xe, thời gian hoạt động của tuyến trong
ngày; Sở Giao thông vận tải (Sở Giao thông công chính) phê duyệt và công bố biểu
đồ xe chạy.
4. Vé sử dụng để đi xe buýt (vé lượt và vé tháng) trên các
tuyến có trợ giá phải do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phát hành, quản
lý (trên các tuyến xe buýt không trợ giá do đơn vị vận tải khách công cộng bằng
xe buýt phát hành, quản lý) và thực hiện theo đúng quy định.
5. Khi xe buýt hoạt động trên tuyến, phải có lệnh vận
chuyển của đơn vị vận hành tuyến, trong lệnh vận chuyển phải ghi rõ giờ xe hoạt
động theo biểu đồ, số hiệu tuyến, biển số xe, số hiệu tập vé, các điểm chốt số
lượng vé đã bán.
Chương 4:
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN CỦA TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN TRONG SỬ DỤNG, QUẢN LÝ KHAI THÁC VẬN TẢI KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE
BUÝT
Điều 14.
Trách nhiệm của Cục Đường bộ Việt Nam
1. Kiểm tra
việc tổ chức thực hiện hoạt động vận tải khách công cộng bằng xe buýt tại các địa
phương theo quy định này.
2. Tổng hợp,
đề xuất với Bộ Giao thông vận tải về biện pháp giải quyết các vấn đề phát sinh
trong hoạt động quản lý vận tải khách công cộng bằng xe buýt.
3. Biên soạn
giáo trình tập huấn cho nhân viên bán vé xe buýt.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở
Giao thông vận tải (Sở Giao thông công chính)
1. Trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt:
a) Quy hoạch
mạng lưới vận tải khách công cộng bằng xe buýt;
b) Dự án đầu
tư trong lĩnh vực hoạt động vận tải khách công cộng bằng xe buýt;
c) Giá vé đi
xe buýt (vé tháng, vé lượt);
d) Kế hoạch đầu
tư cơ sở hạ tầng phục vụ tuyến xe buýt.
2. Nghiên cứu,
đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về:
a) Các chính
sách ưu đãi của Nhà nước áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động vận tải khách
công cộng bằng xe buýt trên địa bàn;
b) Các chính
sách ưu đãi khi đi xe buýt áp dụng đối với người tàn tật và các đối tượng ưu
tiên khác;
c) Định mức
kinh tế kỹ thuật và đơn giá cho hoạt động vận tải khách công cộng bằng xe buýt.
3. Quyết định
mở, dừng hoạt động đối với các tuyến xe buýt, khi được sự đồng ý của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
4. Quyết định điều chỉnh lộ trình các tuyến xe
buýt, phê duyệt biểu đồ chạy xe buýt.
5. Quyết định
giao kế hoạch cho các doanh nghiệp khai thác tuyến xe buýt.
6. Quyết định
tạm đình chỉ, đình chỉ khai thác tuyến của doanh nghiệp vi phạm những quy định
hiện hành về hoạt động vận chuyển khách công cộng bằng xe buýt.
7. Thống nhất
với các Sở Giao thông vận tải (Sở Giao thông công chính) có liên quan trong việc
công bố mở, điều chỉnh, dừng hoạt động đối với tuyến xe buýt lân cận.
Điều 16. Trách nhiệm và quyền của doanh nghiệp thực hiện vận
tải khách công cộng bằng xe buýt
1. Đăng ký
theo quy định tại Điều 11 bản Quy định này.
2. Bố trí đủ
số lượng xe (kể cả xe dự phòng) theo đúng chủng loại, thực hiện đúng hành
trình, biểu đồ được duyệt.
3. Thực hiện
đúng hợp đồng khai thác tuyến xe buýt đã ký với cơ quan quản lý tuyến xe buýt.
4. Phổ biến,
hướng dẫn và thường xuyên nhắc nhở lái xe, nhân viên bán vé trên xe thực hiện
đúng các quy định về vận tải khách công cộng bằng xe buýt đồng thời xử lý
nghiêm những vi phạm của lái xe và nhân viên bán vé.
5. Chịu trách
nhiệm trước Sở Giao thông vận tải (Sở Giao thông công chính) về các hoạt động
trên tuyến đã được phân công thực hiện.
6. Thực hiện
báo cáo theo đúng quy định của Sở Giao thông vận tải (Sở Giao thông công
chính).
7. Lập kế hoạch
để nhân viên bán vé trên xe buýt được tập huấn chuyên môn nghiệp vụ theo quy định
của Bộ Giao thông vận tải.
8.Đăng ký mẫu
thẻ và mẫu đồng phục của lái xe, nhân viên bán vé trên xe với Sở Giao thông vận
tải (Sở Giao thông công chính).
9. Được hưởng
hỗ trợ về tài chính đối với hoạt động vận tải khách công cộng bằng xe buýt theo
các quy định hiện hành.
10. Quản lý
và sử dụng kinh phí trợ giá của Nhà nước (nếu có) đúng quy định.
Điều
17. Trách nhiệm của lái xe, nhân viên bán vé (phục vụ) trên xe buýt
1. Lái xe phải
có đủ điều kiện của người lái xe cơ giới khi tham gia giao thông theo quy định
tại Điều 53 và thực hiện đúng quy định vận tải khách bằng ô tô tại khoản 2, khoản
3 Điều 61 Luật Giao thông đường bộ.
2. Nhân viên
bán vé trên xe phải có thái độ lịch sự, bán vé đúng giá quy định, giao vé cho
khách đi xe.
3. Lái xe và
nhân viên bán vé trên xe buýt phải đeo thẻ tên, mặc đồng phục theo đúng mẫu
doanh nghiệp đã đăng ký, nắm vững những quy định về vận tải khách, có trách nhiệm
cung cấp thông tin, hướng dẫn cho khách tại các điểm dừng để khách lên, xuống
xe an toàn.
4. Lái xe và
nhân viên bán vé trên xe phải giúp đỡ người tàn tật đặc biệt là người tàn tật bị
hạn chế khả năng vận động, người già, trẻ em, phụ nữ có thai hoặc có con nhỏ
khi lên, xuống xe buýt.
5. Không nhận
chở hàng hoá cồng kềnh, chất dễ cháy nổ, hàng hôi tanh, động vật sống là hàng
hóa trên xe buýt.
6. Nhân viên
bán vé trên xe buýt phải được Hiệp hội Vận tải ô tô Việt Nam tập huấn về chuyên
môn, nghiệp vụ theo chương trình được duyệt và được cấp Giấy chứng nhận theo
quy định.
Điều 18. Quyền và trách nhiệm của khách đi xe buýt
1. Quyền của
khách đi xe:
a) Khách đi lại
bằng phương tiện xe buýt được Nhà nước hỗ trợ kinh phí thông qua việc quy định
giá vé phù hợp với thu nhập chung của người dân từng địa phương;
b) Hành khách
được mang theo hành lý xách tay không quá 10kg và diện tích của hành lý mang
theo chiếm tối đa 0,10m2 sàn xe;
c) Được cung
cấp thông tin về các tuyến xe buýt;
d) Được bồi
thường thiệt hại về vật chất đối với những thiệt hại do lái xe hoặc nhân viên
bán vé gây ra theo quy định của pháp luật;
đ) Được góp ý
về những vấn đề liên quan đến hoạt động vận tải khách công cộng bằng xe buýt;
e) Trẻ em dưới
7 tuổi có người lớn đi kèm khi đi xe buýt được miễn mua vé;
g) Yêu cầu
nhân viên bán vé đưa vé đi xe buýt khi đã trả tiền.
2. Trách nhiệm
của khách đi xe buýt:
a) Khách đi
xe buýt phải mua vé và xuất trình vé khi nhân viên kiểm soát yêu cầu;
b) Chấp hành
nội quy đi xe buýt, tuân thủ theo sự hướng dẫn của lái xe, nhân viên bán vé
trên xe. Trường hợp khách vi phạm nội quy làm thiệt hại đến người khác phải bồi
thường theo quy định của pháp luật;
c) Khách đi
xe không được mang theo các loại hàng hoá cấm lưu thông, hàng cồng kềnh, hàng
tanh hôi, chất dễ cháy nổ và động vật sống là hàng hóa;
d) Giữ vệ
sinh trên xe buýt và tại các điểm dừng, đỗ, nhà chờ xe buýt;
đ) Giúp đỡ và
nhường ghế ngồi trên xe buýt cho khách đi xe là người tàn tật, người già, phụ nữ
có thai hoặc có con nhỏ.
Chương 5
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Tổ
chức thực hiện
1. Cục trưởng
Cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải (Sở Giao thông công
chính) tổ chức thực hiện Quy định này.
2. Giám đốc Sở
Giao thông vận tải (Sở Giao thông công chính) các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, đề xuất Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kế hoạch thực hiện việc cải tạo, đầu
tư mới điểm dừng, nhà chờ, phương tiện xe buýt theo các Tiêu chuẩn đã nêu trong Quy định này. Các tuyến xe buýt, xe ô tô buýt
hiện đang hoạt động mà chưa đủ các điều kiện được quy định tại Quy định này, được
phép hoạt động đến hết năm 2008.
3. Giám đốc Sở Giao thông vận tải (Sở Giao thông công
chính) các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, từ nay đến hết năm 2007 phải:
a) Lập kế hoạch
xây dựng các điểm dừng, nhà chờ xe buýt phục vụ người tàn tật sử dụng xe lăn
khi đi xe buýt, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt để triển khai thực hiện;
b) Chỉ đạo
các đơn vị khai thác vận tải khách công cộng bằng xe buýt xây dựng kế hoạch đầu
tư phương tiện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật riêng đối với xe buýt cho người tàn tật
tiếp cận sử dụng.
4. Giám đốc Sở
Giao thông công chính thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh chỉ đạo các đơn vị
khai thác vận tải khách công cộng bằng xe buýt tổ chức thí điểm tuyến xe buýt tạo
thuận lợi cho người tàn tật (đặc biệt là người tàn tật sử dụng xe lăn) tiếp cận
sử dụng, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt thực hiện từ năm 2008./.