ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10491/KH-UBND
|
Khánh
Hòa, ngày 19 tháng 10 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN "XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP GIAI ĐOẠN 2021 -
2030" TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Quyết định số 1373/QĐ-TTg ngày
30/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án "Xây dựng xã hội
học tập giai đoạn 2021- 2030"; Quyết định số 1373/QĐ-TTg ngày 30/7/2021 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Xây dựng xã hội học tập giai đoạn
2021 – 2030";
Thực hiện Kế hoạch số 6371/KH-UBND
ngày 29/6/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Quyết định số 489/QĐ-TTg
ngày 08/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch thực hiện Kết luận số
49-KL/TW ngày 10/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số
11-CT/TW, ngày 13/4/2007 của Bộ Chính trị khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập trên địa
bàn tỉnh Khánh Hòa; theo đề nghị Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số
2088/SGDĐT-GDTrHTX ngày 19/8/2021, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực
hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021 - 2030” trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa, cụ thể như sau:
I. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO
1. Tiếp tục xây dựng xã hội học tập dựa
trên nền tảng phát triển đồng thời, gắn kết và liên thông giữa giáo dục chính
quy và giáo dục thường xuyên, liên thông giữa các cấp học, trình độ đào tạo; vận
dụng mọi hình thức giáo dục, đào tạo tiên tiến, hiệu quả, phù hợp với mục tiêu
giáo dục.
2. Ứng dụng công nghệ số và dạy học
trực tuyến trong tổ chức các hoạt động giảng dạy và học tập góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh đáp ứng
nhu cầu học tập của xã hội.
3. Mọi công dân có trách nhiệm và quyền
lợi được học tập thường xuyên, học suốt đời, tận dụng mọi cơ hội học tập để trở
thành công dân số, công dân học tập toàn cầu.
4. Duy trì và phát huy truyền thống
hiếu học của gia đình, dòng họ và cộng đồng; xây dựng môi trường học tập suốt đời
tại nơi làm việc đáp ứng các yêu cầu về năng suất, hiệu quả, chuẩn mực đạo đức
và tác phong văn hóa nghề nghiệp.
5. Các cơ quan nhà nước, các tổ chức
chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị
thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, cộng đồng dân cư và dòng họ, gia đình trên địa
bàn tỉnh Khánh Hòa có trách nhiệm tạo các cơ hội học tập công bằng và điều kiện
thuận lợi để mọi người trong xã hội được tham gia học tập, nhất là các đối tượng
chính sách, người dân tộc thiểu số và miền núi, người bị thiệt thòi, yếu thế
trong xã hội.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục và tạo chuyển biến cơ bản
trong xây dựng xã hội học tập bảo đảm đến năm 2030 mọi người dân đều có cơ hội bình
đẳng trong việc tiếp cận hệ thống giáo dục mở, đa dạng, linh hoạt, liên thông,
hiện đại với nhiều mô hình, phương thức và trình độ đào tạo, góp phần đẩy mạnh
phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu đến năm 2025
- Xóa mù chữ và phổ cập giáo dục:
+ Tỉnh Khánh Hòa phấn đấu đạt chuẩn
xóa mù chữ mức độ 2, tiếp tục duy trì hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho
trẻ em 5 tuổi, phấn đấu hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 4 tuổi,
tiếp tục duy trì đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3 và phấn đấu đạt
chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2.
+ 100% các huyện, thị xã, thành phố đạt
chuẩn xóa mù chữ mức độ 2.
+ Tiếp tục duy trì 100% các huyện, thị
xã, thành phố hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi; phấn đấu
có 100% các huyện, thị xã, thành phố hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ
em 4 tuổi, 70% các huyện, thị xã, thành phố hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non
cho trẻ em ba tuổi.
+ Tiếp tục duy trì 100% các huyện, thị
xã, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3.
+ 100% các huyện, thị xã, thành phố đạt
chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2, trong đó có 20% các huyện, thị
xã, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3.
- Về năng lực cơ bản và trình độ của
người dân:
+ 50% số người trong độ tuổi lao động
được trang bị năng lực thông tin.
+ 50% số người trong độ tuổi lao động
được trang bị kỹ năng sống.
+ Khoảng 23% dân số từ 15 tuổi trở
lên được đào tạo trình độ chuyên môn kỹ thuật, trong đó 12% dân số có trình độ
đại học trở lên.
- Về hiệu quả hoạt động của các cơ sở
giáo dục
+ 70% các cơ sở đại học trên địa bàn
tỉnh triển khai đại học số và xây dựng học liệu số.
+ 60% các cơ sở giáo dục phổ thông,
cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục
khác triển khai hoạt động quản lý, giảng dạy và học tập trên môi trường số.
+ 70% các trung tâm học tập cộng đồng
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức hoạt động giáo dục.
- Xây dựng các mô hình học tập trong
xã hội:
+ 40% công dân đạt danh hiệu công dân
học tập theo tiêu chí do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
+ 40% công dân đạt danh hiệu công dân
học tập theo tiêu chí do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
+ 25% các huyện, thị xã, thành phố được
công nhận danh hiệu huyện học tập theo tiêu chí do cơ quan có thẩm quyền ban
hành.
b) Mục tiêu đến năm 2030
- Xóa mù chữ và phổ cập giáo dục:
+ Tỉnh Khánh Hòa tiếp tục duy trì đạt
chuẩn xóa mù chữ mức độ 2, phấn đấu hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ
em mẫu giáo, tiếp tục duy trì đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3 và
phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2.
+ Tiếp tục duy trì 100% các huyện, thị
xã, thành phố đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2.
+ 100% các huyện, thị xã, thành phố
hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo.
+ Tiếp tục duy trì 100% các huyện, thị
xã, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3.
+ Tiếp tục duy trì 100% các huyện, thị
xã, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2, trong đó có
40% các huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức
độ 3.
- Về năng lực cơ bản và trình độ của
người dân:
+ 70% người trong độ tuổi lao động được
trang bị năng lực thông tin.
+ 70% người trong độ tuổi lao động được
trang bị kỹ năng sống.
+ 30% dân số từ 15 tuổi trở lên được
đào tạo trình độ chuyên môn kỹ thuật, trong đó 15% dân số có trình độ đại học
trở lên.
- Về hiệu quả hoạt động của các cơ sở
giáo dục:
+ 90% các cơ sở đại học trên địa bàn
tỉnh triển khai đại học số và xây dựng học liệu số.
+ 80% các cơ sở giáo dục phổ thông,
cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục
khác triển khai hoạt động quản lý, giảng dạy và học tập trên môi trường số.
+ 90% các trung tâm học tập cộng đồng
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức hoạt động giáo dục.
- Xây dựng các mô hình học tập trong
xã hội:
+ 60% trở lên công dân đạt danh hiệu
công dân học tập.
+ 50% trở lên các huyện, thị xã,
thành phố được công nhận danh hiệu huyện học tập.
+ Xây dựng tỉnh Khánh Hòa đạt danh hiệu
tỉnh học tập theo tiêu chí do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về
xây dựng xã hội học tập
a) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến
để nâng cao nhận thức cho người dân và toàn xã hội về học tập suốt đời, xây dựng
xã hội học tập trong nền kinh tế số, xã hội số thông qua các phương tiện thông
tin đại chúng, truyền thông xã hội, hệ thống thông tin cơ sở, các cơ sở giáo dục
và các phương thức khác.
b) Tổ chức hiệu quả Tuần lễ hưởng ứng
học tập suốt đời, Ngày sách và văn hóa đọc Việt Nam hằng năm trên địa bàn tỉnh.
c) Biểu dương, tôn vinh, khen thưởng
các gương điển hình tiên tiến, nhân rộng mô hình tốt, cách làm hay, sáng kiến
có giá trị trong phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập
trên địa bàn tỉnh.
2. Thực hiện các cơ chế, chính sách về xây dựng xã
hội học tập
a) Tổ chức thực hiện tiêu chí đánh
giá việc thực hiện xây dựng xã hội học tập của các địa phương; tiêu chí công
dân học tập; tiêu chí công nhận huyện học tập, tỉnh học tập; Khung năng lực
thông tin phục vụ học tập suốt đời cho công dân theo đúng các quy định ban hành
của cấp có thẩm quyền và hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
b) Tổ chức thực hiện quy chế kiểm
tra, đánh giá, công nhận kết quả học tập giáo dục thường xuyên; các quy định
liên thông giữa giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên, liên thông giữa
các cấp học và trình độ đào tạo theo đúng các quy định, hướng dẫn của Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
c) Rà soát, xây dựng, tổ chức thực hiện
tốt các cơ chế, chính sách hỗ trợ các trung tâm học tập cộng đồng, nhất là các
trung tâm học tập cộng đồng ở các xã hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi.
d) Nghiên cứu, đề xuất, tổ chức thực
hiện tốt các cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho công nhân, người
lao động được đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề
nghiệp; chính sách hỗ trợ những người hết tuổi lao động, người nội trợ, người
khuyết tật có điều kiện thuận lợi để học tập suốt đời theo đúng các quy định của
cấp có thẩm quyền.
3. Đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số và ứng dụng
công nghệ thông tin trong tổ chức các hoạt động học tập suốt đời
a) Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông
tin, công nghệ số nhằm nâng cao năng lực hoạt động của các cơ sở giáo dục đại học,
cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục thường xuyên, các thiết chế văn hóa:
- Các cơ sở giáo dục đại học: Tiếp tục
đẩy mạnh phát triển đào tạo từ xa, trong đó tập trung phát triển áp dụng các
công nghệ đào tạo từ xa tiên tiến; nâng cao chất lượng đào tạo từ xa, chú trọng
công tác kiểm định chương trình đào tạo từ xa cấp văn bằng. Tăng cường xây dựng,
khai thác, tích hợp, chia sẻ nguồn tài nguyên giáo dục mở, học liệu mở với các
cơ sở giáo dục, các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước; tham gia Đề án Hệ
tri thức Việt số hóa, Việt hóa các nguồn tài nguyên giáo dục mở quốc tế.
- Cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Đa dạng
phương thức đào tạo dựa theo mô hình giáo dục mở, đa dạng, linh hoạt gắn với
Khung trình độ quốc gia Việt Nam và thị trường lao động, đáp ứng yêu cầu của cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Đẩy mạnh các hình thức đào tạo vừa làm vừa học,
đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn để giúp người lao động, đặc biệt là lao động
nông thôn, người khuyết tật, người nội trợ, người cao tuổi dễ dàng tiếp cận với
giáo dục nghề nghiệp để nâng cao kỹ năng nghề nghiệp. Đẩy mạnh thực hiện chuyển
đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng
nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho công nhân, người lao động.
- Cơ sở giáo dục thường xuyên: Đa dạng
nội dung giáo dục, đào tạo, đổi mới mạnh mẽ các phương thức giảng dạy và học tập
kết hợp với việc ứng dụng công nghệ hiện đại, công nghệ thông tin, mạng xã hội
và khai thác nguồn tài nguyên giáo dục mở để mở rộng tiếp cận và nâng cao chất
lượng học tập cho mọi người dân.
- Các thiết chế văn hóa: Đổi mới
phương thức, mô hình hoạt động và cung ứng sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ học tập
trên nền tảng công nghệ số; tăng cường hợp tác trong tạo lập và chia sẻ thông
tin, dữ liệu giữa các thiết chế văn hóa và các cơ sở giáo dục, cơ quan, tổ chức
hỗ trợ người dân học tập suốt đời.
b) Tổ chức các chương trình giáo dục
trên kênh phát thanh, truyền hình, các trang mạng báo điện tử của tỉnh, các ứng
dụng truyền hình của Đài Phát thanh - Truyền hình Khánh Hòa; đăng tải trên nền
tảng công nghệ số của các mạng xã hội có nhiều người dùng trên địa bàn tỉnh và
tại Việt Nam.
c) Triển khai thực hiện kho học liệu mở
phục vụ việc tự học và học tập suốt đời trên các kênh truyền hình giáo dục theo
Đề án được duyệt.
4. Đẩy mạnh hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng
a) Tăng cường công tác phối hợp, liên
kết giữa các ngành, tổ chức, đơn vị, cơ sở giáo dục, cơ sở văn hóa thể thao để
tổ chức các chương trình đào tạo, bồi dưỡng thiết thực, hiệu quả gắn với phát
triển kinh tế - xã hội của từng địa phương trên địa bàn tỉnh.
b) Tăng cường tổ chức các lớp phổ biến
kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ và xóa mù chữ gắn với dạy nghề truyền
thống, dạy nghề ngắn hạn và phát triển cộng đồng.
c) Huy động có hiệu quả các nguồn lực
từ cộng đồng và các tổ chức kinh tế - xã hội cho các hoạt động của trung tâm học
tập cộng đồng phù hợp với điều kiện của các địa phương trên địa bàn tỉnh và các
quy định của pháp luật.
d) Tiếp tục nghiên cứu đổi mới mô
hình trung tâm học tập cộng đồng hoạt động hiệu quả và tổ chức thí điểm để triển
khai nhân rộng trên địa bàn tỉnh.
5. Tổ chức các phong trào, cuộc vận động để thúc đẩy
học tập suốt đời
a) Tăng cường vận động, khuyến khích
mọi tầng lớp nhân dân xây dựng, duy trì thói quen tự học, ý thức học tập suốt đời
phù hợp với điều kiện cụ thể của mỗi cá nhân.
b) Phát động các cuộc vận động, phong
trào thi đua về công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập sâu rộng
trên địa bàn tỉnh, gắn kết chặt chẽ và hiệu quả với các cuộc vận động, phong
trào thi đua khác nhằm thúc đẩy việc học tập trong mọi gia đình, dòng họ, cộng
đồng dân cư.
c) Huy động sự tham gia, phối hợp của
các doanh nghiệp để triển khai hiệu quả các phong trào, hoạt động thúc đẩy tự học,
học thường xuyên, tham gia học tập trên môi trường công nghệ cho công nhân, người
lao động; hỗ trợ người lao động có điều kiện thuận lợi để học tập suốt đời.
d) Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời
trong gia đình, dòng họ, cộng đồng và xây dựng mô hình công dân học tập theo Đề
án được duyệt.
6. Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực học tập
suốt đời, xây dựng xã hội học tập và phát triển công nghệ đào tạo mở và từ xa.
a) Thúc đẩy hợp tác quốc tế về giáo dục
người lớn, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập.
b) Triển khai các chương trình hợp
tác quốc tế về công nghệ đào tạo mở và từ xa trên nền tảng cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư.
c) Đẩy mạnh vận động, khuyến khích đội
ngũ trí thức tài năng là người Việt Nam ở nước ngoài tham gia đóng góp với hoạt
động khuyến học, khuyến tài và xây dựng xã hội học tập.
d) Thành phố Nha trang và thành phố
Cam Ranh chủ động, tích cực tham gia mạng lưới “Thành phố học tập toàn cầu” do
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) điều hành.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch từ nguồn
ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
kinh phí lồng ghép trong các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt để huy động tối đa nguồn lực thực hiện.
2. Các nguồn tài trợ, đóng góp của
các tổ chức, doanh nghiệp và các nguồn tài trợ hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH
1. Sở Giáo dục và Đào tạo là cơ quan thường trực,
giúp UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch, có trách nhiệm
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, đoàn thể liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Tổ chức triển khai thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch vào từng năm và từng giai đoạn phù hợp với kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Thành lập Ban chỉ đạo phổ cập giáo
dục, xóa mù chữ và xây dựng xã hội học tập tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2030.
- Cơ chế phối hợp giữa các cấp, các
ngành, các tổ chức, doanh nghiệp trong quá trình triển khai thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ xây dựng xã hội học tập trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với Sở Tài chính và các
cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh cân đối, bố trí kinh phí
thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch.
c) Phối hợp với Hội Khuyến học tỉnh
và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xây dựng và triển
khai Bộ tiêu chí đánh giá, công nhận danh hiệu công dân học tập, danh hiệu huyện
học tập, danh hiệu tỉnh học tập; khung năng lực thông tin phục vụ học tập suốt
đời cho công dân theo hướng dẫn và quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
d) Phối hợp với Hội Khuyến học tỉnh,
Sở Lao động - Thương binh, các cơ quan, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch xây dựng,
phát triển các mô hình học tập trên địa bàn tỉnh, ngành nghề đào tạo, các nghề
đặc thù cần học tập suốt đời đáp ứng nhu cầu xã hội và phù hợp với quy hoạch của
tỉnh và của từng địa phương đến năm 2030.
đ) Phối hợp với Sở Nội vụ, Hội Khuyến
học tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
khen thưởng kịp thời những tấm gương tiêu biểu về tự học thành tài; các tổ chức,
cá nhân có nhiều đóng góp cho công tác xây dựng xã hội học tập hằng năm trên địa
bàn tỉnh.
e) Triển khai thực hiện việc tổ chức,
đánh giá xây dựng xã hội học tập tại các địa phương; tổ chức kiểm tra, công nhận
kết quả học tập giáo dục thường xuyên theo đúng các quy định và hướng dẫn của Bộ
Giáo dục và Đào tạo. Huy động đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên trong ngành
giáo dục chủ động, tích cực tham gia xây dựng, khai thác, sử dụng nguồn tài
nguyên giáo dục mở và tham gia các hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng
xã hội học tập.
g) Tăng cường công tác chỉ đạo và đề
ra những giải pháp thiết thực để nâng cao tỷ lệ, chất lượng phổ cập giáo dục,
xóa mù chữ; chú trọng đối tượng là người mù chữ vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi, nhất là phụ nữ và trẻ em gái dân tộc thiểu số. Đẩy mạnh công tác
đào tạo, bồi dưỡng bắt buộc, bồi dưỡng thường xuyên, chuẩn nghề nghiệp đối với
giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục.
h) Tổ chức kiểm tra, giám sát và định
kỳ trước ngày 15 tháng 12 hằng năm tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch
của các sở, ban, ngành, các địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
i) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh việc
tổ chức sơ kết vào năm 2025, tổng kết vào năm 2030 và đề xuất khen thưởng đối với
tập thể, cá nhân tiêu biểu.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo, các sở, ngành liên quan và các địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành Kế hoạch và triển khai các chương trình, dự án, đề án hỗ trợ đào
tạo cho các đối tượng: lao động nông thôn, người khuyết tật, người dân tộc thiểu
số, phụ nữ, người hết tuổi lao động.
b) Triển khai các chương trình đào tạo
bổ sung, đào tạo kỹ năng nghề nghiệp mới cho người lao động; hỗ trợ học tập cho
người bị thiệt thòi, yếu thế trong xã hội sau khi có các văn bản hướng dẫn, quy
định của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội.
c) Nhân rộng các mô hình đào tạo, đào
tạo lại nghề nghiệp cho người lao động trong các doanh nghiệp; đào tạo nghề gắn
với ngành nghề truyền thống, gắn với sản xuất, kinh doanh ở nông thôn, vùng
sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo và các sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Xây dựng Kế hoạch tuyên truyền về
xây dựng xã hội học tập trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2030.
- Hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông
công ích đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn, quy định của Bộ Thông
tin và Truyền thông.
b) Hướng dẫn các cơ quan báo chí của
tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập.
4. Sở Văn hóa và Thể thao
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh Kế hoạch “Đẩy mạnh các hoạt động
học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ đến năm
2030” trên địa bàn tỉnh sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Đề án.
b) Tiếp tục nhân rộng các mô hình học
tập suốt đời trong thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ.
c) Bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực làm việc trong các thiết chế văn hóa - thể thao phục vụ nhu cầu học tập
suốt đời của người dân đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số.
5. Sở Tài chính
Trên cơ sở dự toán ngân sách hằng năm
của các cơ quan, đơn vị, Sở Tài chính tổng hợp và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước
và các quy định pháp luật có liên quan; thực hiện lồng ghép kinh phí thực hiện
các chính sách hỗ trợ giáo dục, giáo dục nghề nghiệp của các đề án, dự án,
chương trình phù hợp với khả năng cân đối ngân sách trình cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định.
6. Sở Ngoại vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai kế hoạch vận động cộng
đồng người Việt Nam ở nước ngoài tổ chức lớp học tiếng Việt cho các thế hệ người
Việt Nam ở nước ngoài một cách thiết thực, hiệu quả theo hướng dẫn và quy định
của Bộ Ngoại giao.
7. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Chỉ đạo các đồn Biên phòng phối hợp với
các địa phương có liên quan đẩy mạnh tuyên truyền về học tập suốt đời, xây dựng
xã hội học tập cho người dân ở khu vực biển đảo; vận động học sinh bỏ học trở lại
trường; tổ chức các hoạt động tăng cường tiếng Việt cho trẻ em trước khi vào lớp
1; vận động người chưa biết chữ tham gia các lớp xóa mù chữ và tham gia dạy xóa
mù chữ.
8. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Tổ chức học tập nâng cao trình độ,
năng lực ngoại ngữ và tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ Quân đội.
9. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức các lớp học xóa mù chữ, phổ
cập giáo dục, đào tạo nghề cho trại viên, phạm nhân và học viên trong các trại
giam, trại tạm giam, cơ sở giáo dục bắt buộc trên địa bàn tỉnh.
10. Liên đoàn Lao động tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp các sở, ngành
liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh Kế hoạch thực hiện Đề án “Đẩy mạnh các
hoạt động học tập suốt đời trong công nhân lao động tại các doanh nghiệp đến
năm 2030” trên địa bàn tỉnh sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Đề án.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan đẩy mạnh các hoạt động phát triển nghề nghiệp cho người lao động;
tuyên truyền, vận động, động viên, khuyến khích công nhân, người lao động trong
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tham gia học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.
c) Chỉ đạo các cấp công đoàn trực thuộc
hướng dẫn, hỗ trợ công đoàn cơ sở trong các doanh nghiệp vận động người sử dụng
lao động tạo điều kiện về thời gian, vật chất, thành lập quỹ khuyến học, khuyến
tài hỗ trợ công nhân, người lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề
nghiệp và hỗ trợ con công nhân, người lao động hiếu học có hoàn cảnh khó khăn,
nghèo.
11. Ban Dân tộc tỉnh
Phối hợp các sở, ngành liên quan và Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành các chương trình, dự án hỗ trợ giáo dục, đào tạo cho người dân tộc thiểu
số và miền núi, tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho trẻ em, người học vùng
dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh được tham gia học tập theo các
quy định đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành.
12. Các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh
a) Xây dựng kế hoạch cụ thể để triển
khai thực hiện Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh; lồng ghép việc thực hiện Kế
hoạch với quá trình triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch khác liên
quan.
b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng
rãi Kế hoạch và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm cung ứng các
chương trình học tập cho mọi tầng lớp nhân dân về các lĩnh vực theo chức năng,
nhiệm vụ của từng sở, ngành.
c) Đưa nhiệm vụ xây dựng xã hội học tập
vào nội dung đánh giá thi đua hằng năm của cơ quan, đơn vị.
d) Theo dõi, đôn đốc, tổ chức kiểm
tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch tại đơn vị; định kỳ trước ngày 10 tháng
12 hàng năm gửi báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch về Sở Giáo dục và
Đào tạo để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
13. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
a) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
và các sở, ngành trong việc triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế
hoạch, nhất là trong việc tuyên truyền, định hướng phát triển, gắn với các
chương trình, kế hoạch khác liên quan.
b) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
trong công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch của các sở, ban,
ngành và các địa phương.
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Khánh Hoà và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp và tổ chức xã hội
liên quan
14.1. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh Khánh Hòa và các tổ chức thành viên
Phát động các cuộc vận động, phong
trào thi đua về công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập sâu rộng
trong tỉnh, gắn kết chặt chẽ và hiệu quả với các cuộc vận động, phong trào thi
đua khác. Phối hợp với với các sở, ngành và cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh tham gia
giám sát, phản biện xã hội việc triển khai thực hiện Kế hoạch.
14.2 Hội Khuyến học tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo, các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Kế hoạch thực hiện Đề án “Đẩy mạnh
phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng giai đoạn
2021-2030” và kế hoạch thực hiện Đề án “Xây dựng mô hình công dân học tập giai
đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Đề án.
- Bổ sung, hoàn thiện các tiêu chí
đánh giá, công nhận các mô hình “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng
học tập” (cấp thôn, tổ dân phố hoặc tương đương) và “Đơn vị học tập” giai đoạn
2021-2030 phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.
- Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức triển
khai tiêu chí về mô hình công dân học tập, mô hình huyện học tập và mô hình tỉnh
học tập theo quy định, phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế của các địa
phương trong tỉnh.
b) Chủ trì tổ chức, lồng ghép các hoạt
động tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập thông qua hệ thống hội khuyến học
các cấp; tổ chức nhân rộng các mô hình học tập trong xã hội phù hợp với thực tiễn
triển khai ở các địa phương trên địa bàn tỉnh.
c) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
tiếp tục đẩy mạnh hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng.
d) Tiếp tục củng cố và phát triển các
tổ chức Hội Khuyến học ở các cộng đồng dân cư; trong các cơ quan, doanh nghiệp,
trường học, bệnh viện, viện nghiên cứu và trong lực lượng vũ trang tạo nên
phong trào thi đua khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập thông qua việc
xây dựng danh hiệu các mô hình học tập trên địa bàn tỉnh.
đ) Phối hợp với các tổ chức, các lực
lượng xã hội trong việc tổ chức tuyên truyền, vận động người dân tích cực học tập
suốt đời, xây dựng xã hội học tập.
14.3. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh tỉnh
Chủ trì, tổ chức phối hợp, lồng ghép
các hoạt động tuyên truyền về học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập thông
qua các phong trào hành động cách mạng của thanh niên, các phong trào thi đua học
tập, nghiên cứu khoa học, lao động sáng tạo trong thanh niên; vận động gây quỹ
hỗ trợ thanh niên có hoàn cảnh khó khăn tham gia học tập.
14.4. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
tham gia tuyên truyền Kế hoạch, lồng ghép các hoạt động tuyên truyền về xây dựng
xã hội học tập trong phong trào “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo,
xây dựng gia đình hạnh phúc”; vận động, tuyên truyền phụ nữ và trẻ em gái ở
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh chưa biết chữ ra học
các lớp xóa mù chữ.
14.5. Hội Cựu chiến binh, Hội Nông
dân, Hội Người cao tuổi, Hội Cựu giáo chức tỉnh Khánh Hòa
Hướng dẫn các cấp hội phối hợp tổ chức
các hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập theo tinh thần xã
hội hoá giáo dục; huy động hội viên tham gia chuyển giao công nghệ, hỗ trợ hoạt
động khởi nghiệp, phổ biến kiến thức cho người dân,
15. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Cụ thể hoá các nội dung của Kế hoạch
để tổ chức triển khai thực hiện hàng năm và từng giai đoạn phù hợp với kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong giai đoạn 2021-2030.
b) Tiếp tục kiện toàn ban chỉ đạo xây
dựng xã hội học tập giai đoạn 2021- 2030 các cấp ở địa phương.
c) Cân đối, bố trí ngân sách địa
phương và huy động các nguồn kinh phí hợp pháp khác để đảm bảo cho việc triển
khai thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch đã được địa phương
đề ra.
d) Tăng cường công tác chỉ đạo tiếp tục
duy trì, nâng cao tỷ lệ, chất lượng phổ cập giáo dục, xóa mù chữ tại các xã,
phường, thị trấn; chú trọng đối tượng là người mù chữ vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi, nhất là phụ nữ và trẻ em gái dân tộc thiểu số.
đ) Tập trung chỉ đạo nâng cao hiệu quả
hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng và các cơ sở giáo dục thường
xuyên thuộc phạm vi quản lý; cân đối, bố trí ngân sách địa phương hỗ trợ các
trung tâm học tập cộng đồng, đặc biệt là các trung tâm học tập cộng đồng ở các
xã đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
e) Tiếp tục chỉ đạo tổ chức thực hiện
mô hình “Đơn vị học tập” trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị, các mô hình “Gia
đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập” (cấp thôn, tổ dân phố hoặc
tương đương) và “Cộng đồng học tập” cấp xã tại các địa phương theo hướng nâng
cao chất lượng; tổ chức thực hiện việc đánh giá, xếp loại, công nhận các mô
hình học tập và trung tâm học tập cộng đồng cấp xã một cách thiết thực, hiệu quả.
g) Ủy ban nhân dân các thành phố: Nha
Trang, Cam Ranh chỉ đạo phòng giáo dục và đào tạo phối hợp với các đơn vị chức
năng liên quan đề xuất đăng ký tham gia mạng lưới “Thành phố học tập toàn cầu”
do Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) điều hành.
h) Huy động sự tham gia của các tổ chức,
cá nhân vào công tác xây dựng xã hội học tập, phổ cập giáo dục và xóa mù chữ;
triển khai có hiệu quả các chương trình, dự án hỗ trợ giáo dục cho người dân tộc
thiểu số và miền núi theo đúng các quy định hiện hành. Chú trọng bồi dưỡng kiến
thức và tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức, viên chức theo dõi công
tác dân tộc và công tác vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
i) Tổ chức triển khai thực hiện việc xây
dựng và phát triển các mô hình học tập, ngành nghề đào tạo, các nghề đặc thù cần
học tập suốt đời đáp ứng nhu cầu xã hội và phù hợp với quy hoạch của địa phương
đến năm 2030.
k) Chỉ đạo cơ quan truyền thông và
các ban, ngành, các xã, phường, thị trấn tăng cường thông tin, tuyên truyền về
vai trò, vị trí quan trọng của công tác xây dựng xã hội học tập; đưa nhiệm vụ
xây dựng xã hội học tập của chính quyền cơ sở, các cơ quan, đơn vị, tổ chức
đoàn thể vào nội dung đánh giá thi đua hàng năm.
l) Theo dõi, đôn đốc, tổ chức kiểm
tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương; định kỳ trước ngày 10
tháng 12 hàng năm gửi báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch về Sở Giáo
dục và Đào tạo để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa
phương có trách nhiệm cụ thể hoá các nội dung của Kế hoạch này thành các chương
trình, kế hoạch để tổ chức triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương
phản ánh về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, tham mưu, điều chỉnh theo quy định./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ
(báo cáo);
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch UBND tỉnh (báo cáo);
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Các Hội: Khuyến học, Hội CCB tỉnh, Nông dân, Người cao tuổi, Cựu Giáo chức
tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Lưu : VT, NL, HN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Văn Thiệu
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 10491/KH-UBND ngày 19 tháng 10 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
STT
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Cấp trình
|
Thời gian hoàn
thành
|
1.
|
Thành lập Ban chỉ
đạo phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và xây dựng xã hội học tập tỉnh Khánh Hòa
giai đoạn 2021-2130
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Các sở, ngành liên
quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Quý IV năm 2021
|
2.
|
Kế hoạch thực hiện
Đề án “Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng
giai đoạn 2021 - 2030” trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà
|
Hội Khuyến học tỉnh
|
Các sở, ngành liên
quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Quý I năm 2022
|
3.
|
Kế hoạch thực hiện
Đề án “Xây dựng mô hình công dân học tập giai đoạn 2021 - 2030” trên địa bàn
tỉnh Khánh Hòa
|
Hội Khuyến học tỉnh
|
Các sở, ngành liên
quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Quý II năm 2022
|
4.
|
Kế hoạch thực hiện
Đề án “Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong công nhân lao động tại
các doanh nghiệp đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
|
Liên đoàn lao động
tỉnh
|
Các sở, ngành liên
quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Quý III năm 2022
|
5.
|
Kế hoạch thực hiện
Đề án “Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng,
nhà văn hóa, câu lạc bộ đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
|
Sở Văn hóa và Thể
thao
|
Các sở, ngành liên
quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Quý I năm 2023
|