ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 143/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
19 tháng 5 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN
HỢP TÁC XÃ DỊCH VỤ VÀ KHAI THÁC HẢI SẢN XA BỜ TỈNH QUẢNG NGÃI, GIAI ĐOẠN
2015-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật
Hợp tác xã ngày 20/11/2012;
Căn cứ Luật
Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị
định số 80/2012/NĐ-CP ngày 08/10/2012 của Chính phủ về quản lý cảng cá, khu neo
đậu tránh trú bão cho tàu cá;
Căn cứ Nghị
định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết một số
điều của Luật Hợp tác xã;
Căn cứ Nghị
định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị
định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ về một số chính sách phát
triển thủy sản;
Căn cứ Thông
tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26/5/2014 của Bộ kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về
đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt động của Hợp tác xã;
Căn cứ Nghị
quyết số 02/2015/NQ-HĐND ngày 22/4/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi
về việc thông qua Đề án xây dựng và phát triển hợp tác xã dịch vụ và khai thác
hải sản xa bờ tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2015 - 2020;
Theo đề nghị
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1035/TTr-SNNPTNT
ngày 13/5/2015 và ý kiến của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 32/BC-STP ngày 16/3/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án xây dựng và phát triển hợp tác xã dịch vụ và khai thác
hải sản xa bờ tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2015 - 2020 (có Đề án kèm theo),
với những nội dung cơ bản như sau:
1. Tên đề án: Đề
án xây dựng và phát triển hợp tác xã dịch vụ và khai thác hải sản xa bờ tỉnh
Quảng Ngãi, giai đoạn 2015 - 2020
2. Mục tiêu, định
hướng xây dựng và phát triển hợp tác xã dịch vụ và khai thác hải sản xa bờ (Hợp
tác xã dịch vụ và khai thác hải sản xa bờ sau đây gọi là HTX)
a) Mục tiêu
Đề án xây dựng và
phát triển hợp tác xã dịch vụ và khai thác hải sản xa bờ tỉnh Quảng Ngãi, giai
đoạn 2015 - 2020 nhằm thành lập thêm 03 HTX và hỗ trợ phát triển 11 HTX (bao
gồm 08 HTX đã thành lập giai đoạn 2011- 2015 và 03 HTX chuẩn bị thành lập giai
đoạn 2015 - 2020), ngoài ra hỗ trợ phát triển cho các HTX phát sinh được thành
lập theo nhu cầu tại địa phương trong giai đoạn 2015 - 2020 nhưng phải đảm bảo
theo định hướng mô hình HTX theo Đề án này.
b) Định hướng xây
dựng mô hình HTX
- HTX theo Đề án
này có tính chất đặc thù, vừa đáp ứng yêu cầu về phát triển kinh tế vừa thực
hiện nhiệm vụ chính trị, góp phần bảo vệ an ninh chủ quyền biển đảo của Tổ quốc.
- HTX thành lập
để khai thác hải sản xa bờ, dịch vụ hậu cần nghề cá và một số dịch vụ khác liên
quan đến lĩnh vực thủy sản. Mỗi HTX có tối thiểu 20 thành viên và tối thiểu 20
tàu cá có công suất ≥ 90CV tham gia khai thác hải sản xa bờ, tự nguyện đăng ký
thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012. Thành viên HTX là các chủ
tàu có công suất tàu ≥ 90CV, cá nhân, hộ gia đình và pháp nhân có đủ điều kiện
tham gia theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012.
- Thành viên tham
gia HTX phải sử dụng các khâu dịch vụ hậu cần nghề cá do HTX tổ chức theo hợp
đồng dịch vụ và thực hiện tổ chức sản xuất khai thác, tiêu thụ theo điều lệ của
HTX.
3. Kế hoạch thời
gian, địa điểm thành lập và số lượng HTX được hỗ trợ trong giai đoạn 2015 - 2020
a) Thành lập HTX
- Năm 2016: thành
lập 01 HTX tại xã Bình Châu (huyện Bình Sơn) và 01 hợp tác xã khai thác, nuôi
trồng và dịch vụ nghề cá xã An Vĩnh (huyện Lý Sơn);
- Năm 2017: thành
lập 01 HTX tại xã Bình Thạnh (huyện Bình Sơn).
b) Hỗ trợ phát
triển
Hỗ trợ 11 HTX, cụ
thể:
- 08 HTX đã hoàn
thành việc thành lập trong giai đoạn 2011 - 2015, bao gồm: 7 HTX thành lập theo
Đề án xây dựng và phát triển hợp tác xã dịch vụ và khai thác hải sản xa bờ tỉnh
Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2015 (Quyết định số 58/QĐ-UBND ngày 20/4/2012 của
UBND tỉnh) và 01 HTX thành lập theo nhu cầu tại địa phương, đó là các HTX tại
các xã: Tịnh Kỳ, Tịnh Hòa, Nghĩa An, Nghĩa Phú (thành phố Quảng Ngãi); Phổ
Thạnh, Phổ Quang (huyện Đức Phổ); Bình Chánh (huyện Bình Sơn) và Hợp tác xã
dịch vụ hậu cần và khai thác thủy sản Lý Sơn - Hoàng Sa (huyện Lý Sơn).
- 03 HTX chuẩn bị
thành lập trong giai đoạn 2015 - 2020: HTX tại các xã: Bình Châu, Bình Thạnh
(huyện Bình Sơn) và Hợp tác xã khai thác, nuôi trồng và dịch vụ nghề cá xã An
Vĩnh (huyện Lý Sơn).
Ngoài ra, hỗ trợ
phát triển cho HTX phát sinh được thành lập theo nhu cầu tại địa phương trong
giai đoạn 2015 - 2020 nhưng phải đảm bảo theo định hướng mô hình HTX theo Đề án
này.
4. Nội dung và
mức hỗ trợ phát triển HTX
a) Hỗ trợ cơ sở hạ tầng
- HTX được ưu tiên thuê cơ sở
hạ tầng tại vùng đất cảng trên địa bàn tỉnh để sản xuất kinh doanh, dịch vụ
nghề cá. Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% số tiền thuê này trong thời gian 5 năm đầu.
- HTX được hỗ trợ đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng nhằm mục đích phục vụ hoạt động, sản xuất kinh doanh cho
cộng đồng thành viên, cụ thể:
+ HTX đủ điều kiện, tiêu chí
thụ hưởng thì được hưởng theo chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
tại Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ. Trường
hợp ngân sách Trung ương không bố trí thì ngân sách tỉnh hỗ trợ đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động, sản xuất kinh doanh cho cộng đồng thành
viên HTX với mức hỗ trợ 80% tổng mức đầu tư của dự án nhưng không quá 01 tỷ
đồng/01 HTX.
+ HTX không đủ điều kiện, tiêu
chí hưởng hỗ trợ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng tại Quyết định số 2261/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ thì ngân sách tỉnh hỗ trợ đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng phục vụ hoạt động, sản xuất kinh doanh cho cộng đồng thành viên HTX với
mức hỗ trợ 80% tổng mức đầu tư của dự án nhưng không quá 01 tỷ đồng/01 HTX.
b) Hỗ trợ đất đai
Căn cứ vào quỹ đất của từng địa
phương và nhu cầu sử dụng đất của HTX, Ủy ban nhân dân tỉnh ưu tiên vị trí, địa
điểm thuận lợi cho HTX thuê đất (Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chịu trách
nhiệm bồi thường và giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch) để xây dựng trụ sở,
nhà kho, sân phơi và sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của HTX.
HTX thuê đất sử dụng làm mặt
bằng sản xuất kinh doanh, ngoài phần được giảm 50% tiền thuê đất theo quy định
tại Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ, ngân sách
tỉnh hỗ trợ cho HTX 50% tiền thuê đất còn lại trong thời gian 5 năm đầu.
c) Hỗ trợ tín dụng
HTX có dự án, phương án đầu tư
khả thi được ngân hàng chấp thuận cho vay thì được ngân sách tỉnh hỗ trợ 100%
lãi suất tiền vay trong 01 năm đầu, hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay trong 02 năm
kế tiếp tính trên mức vay tối đa không quá 05 tỷ đồng/HTX.
d) Trường hợp HTX thuê cơ sở hạ
tầng tại vùng đất cảng trên địa bàn tỉnh để sản xuất kinh doanh, dịch vụ nghề
cá hoặc thuê đất sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh trước ngày Quyết định
này có hiệu lực thì được hưởng chính sách hỗ trợ này cho thời gian thuê còn lại
tính từ ngày có quyết định cho thuê đến khi đủ 05 năm.
đ) Ngoài những chính sách hỗ
trợ theo Đề án này thì HTX được hưởng các chính sách khác theo quy định hiện
hành của Nhà nước, đảm bảo nguyên tắc nếu trùng nội dung hỗ trợ thì chỉ được
chọn hưởng chính sách hỗ trợ cao nhất.
5. Kinh phí thực hiện: Ngân
sách Trung ương hỗ trợ theo quy định tại Quyết định số Quyết định số
2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ, ngân sách tỉnh hỗ trợ kinh
phí về cơ sở hạ tầng, đất đai, tín dụng; ngân sách huyện chịu trách nhiệm bồi
thường và giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch.
6. Tổ chức thực hiện
Các sở, ban, ngành, địa phương
tập trung triển khai thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị mình cụ thể như sau:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Chủ trì, phối với các sở, ngành có liên quan, Liên minh Hợp tác xã
tỉnh và UBND các huyện, thành phố thực hiện:
- Tuyên truyền và triển khai
thực hiện Đề án này;
- Xây dựng và trình UBND tỉnh
ban hành cơ chế chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã dịch vụ
và khai thác hải sản xa bờ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2015 - 2020;
- Hàng năm, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn lập dự toán (bao gồm cả kinh phí đầu tư và kinh phí sự
nghiệp) thực hiện, gửi Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, trình
UBND tỉnh quyết định;
- Làm đầu mối tổng hợp tình
hình, định kỳ báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện Đề án để UBND tỉnh chỉ đạo kịp
thời.
b) Sở Tài chính
- Trên cơ sở dự toán kinh phí
hỗ trợ Đề án và căn cứ khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính tổng hợp, trình
cấp có thẩm quyền phân bổ dự toán ngân sách theo quy định;
- Hướng dẫn các HTX thực hiện
đúng các quy định về tài chính, kế toán.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ
trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu
cho UBND tỉnh về kinh phí đầu tư để thực hiện theo yêu cầu nhiệm vụ.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố giải quyết việc giao đất, thuê
đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các HTX.
đ) Liên minh Hợp tác xã tỉnh
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố tổ chức tuyên truyền phổ
biến các văn bản pháp luật đến các cấp, các ngành, địa phương đồng thời hướng
dẫn các sáng lập viên xây dựng Điều lệ, phương án sản xuất kinh doanh của các
HTX;
- Thực hiện nhiệm vụ về tư vấn
phát triển, hỗ trợ cho các hoạt động của HTX.
e) UBND các huyện, thành phố
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh Hợp tác xã tỉnh và các sở, ngành có
liên quan phổ biến chủ trương của Tỉnh ủy, UBND tỉnh và nội dung liên quan đến
việc xây dựng và phát triển HTX trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi cho các cấp chính
quyền địa phương nơi có kế hoạch thành lập HTX;
- Hỗ trợ sáng lập viên trong
việc mở hội nghị tuyên truyền, vận động ngư dân để thành lập HTX;
- Ưu tiên bố trí đất để các HTX
thuê xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở kinh doanh dịch vụ phục vụ sản xuất của
HTX và chịu trách nhiệm trong bồi thường và giải phóng mặt bằng;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện lập dự toán và thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ đối với các HTX trên địa
bàn theo quy định của pháp luật;
- Tổng hợp báo cáo tình hình
hoạt động, biến động và nhu cầu vốn của các HTX trên địa bàn huyện gửi Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng
hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 58/QĐ-UBND ngày 20/4/2012 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về
việc phê duyệt Đề án xây dựng và phát triển Hợp tác xã dịch vụ và khai thác hải
sản xa bờ tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2015.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và
Môi trường; Liên minh Hợp tác xã tỉnh; Thủ trưởng các sở ngành liên quan, Chủ
tịch UBND các huyện: Bình Sơn, Đức Phổ, Lý Sơn và thành phố Quảng Ngãi chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Viết Chữ
|
ĐỀ ÁN
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ DỊCH VỤ VÀ
KHAI THÁC HẢI SẢN XA BỜ TỈNH QUẢNG NGÃI, GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
(Kèm theo Quyết định số 143/QĐ-UBND ngày 19/5/2015 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
Phần I
ĐÁNH GIÁ TÌNH
HÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ DỊCH VỤ VÀ KHAI
THÁC HẢI SẢN XA BỜ TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 (QUYẾT ĐỊNH SỐ 58/QĐ- UBND
NGÀY 20/4/2012 CỦA UBND TỈNH) VÀ QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ, KHUYẾN
KHÍCH PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ DỊCH VỤ VÀ KHAI THÁC HẢI SẢN XA BỜ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NGÃI, GIAI ĐOẠN 2013 - 2015 (QUYẾT ĐỊNH SỐ 05/2013/QĐ-UBND NGÀY
15/01/2013 CỦA UBND TỈNH)
I. Khái quát chung tình hình khai thác hải sản xa bờ
1. Lực lượng
tàu thuyền khai thác tại các vùng cửa biển
Khai thác thủy
sản là ngành sản xuất có thế mạnh trong lĩnh vực kinh tế biển của tỉnh Quảng
Ngãi. Trong hơn 10 năm qua, lực lượng tàu thuyền khai thác thủy sản phát triển
khá nhanh. Cuối năm 2005 mới có khoảng 4.230 tàu cá với tổng công suất khoảng
275.000 CV, công suất bình quân là 65 CV/chiếc, trong đó tàu cá có công suất từ
90 CV trở lên có 453 chiếc. Cuối năm 2014 số lượng tàu cá trong tỉnh là 5.462
chiếc với tổng công suất 1.005.934 CV, công suất bình quân là 184 CV/chiếc,
trong đó tàu cá có công suất từ 90CV trở lên có khả năng khai thác xa bờ là
2.831 chiếc và phân bố tàu thuyền khai thác ở các vùng cửa biển như sau:
a) Cửa Sa Cần:
Thuộc huyện Bình Sơn gồm các xã Bình Chánh, Bình Thạnh, Bình Đông. Số lượng tàu
thuyền thuộc địa bàn là 353 chiếc, trong đó tàu có công suất ≥ 90CV là 141
chiếc. Riêng xã Bình Chánh tàu có công suất ≥ 90CV là 90 chiếc. Nghề khai thác
hải sản xa bờ chủ yếu là nghề câu mực khơi tại ngư trường nằm giữa vùng biển
Hoàng Sa và Trường Sa. Địa hình khu vực bằng phẳng, hiện BQL khu Kinh tế Dung
Quất đang xây dựng Cảng cá sông Trà Bồng. Vùng cửa biển Sa Cần có thể xây dựng
được 02 hợp tác xã dịch vụ và khai thác hải sản xa bờ (Hợp tác xã dịch vụ và
khai thác hải sản xa bờ sau đây gọi là HTX), hiện nay đã thành lập được 01 HTX.
b) Cửa Sa Kỳ:
Tiếp giáp huyện Bình Sơn và thành phố Quảng Ngãi thuộc địa bàn các xã Bình
Châu, Tịnh Kỳ, Tịnh Khê. Số lượng tàu thuyền thuộc địa bàn là 1178 chiếc, trong
đó tàu có công suất ≥ 90CV là 508 chiếc. Riêng xã Bình Châu tàu có công suất ≥
90CV là 189 chiếc, xã Tịnh Kỳ tàu có công suất ≥ 90CV là 226 chiếc.
Nghề khai thác
hải sản xa bờ chủ yếu là nghề lưới cản, lưới vây, câu khơi với ngư trường chính
tại quần đảo Trường Sa. Vùng cửa biển Sa Kỳ có thể xây dựng được 03 HTX và hiện
nay đã thành lập được 02 HTX.
c) Cửa Đại: Nằm
trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi gồm các xã Nghĩa An, Nghĩa Phú. Số lượng tàu
thuyền thuộc địa bàn là 1.303 chiếc, trong đó tàu có công suất ≥ 90CV là 978
chiếc. Xã Nghĩa An tàu có công suất ≥ 90CV là 815 chiếc, xã Nghĩa Phú tàu có
công suất ≥ 90CV là 163 chiếc. Nghề khai thác hải sản xa bờ chủ yếu là nghề
lưới giã cào, lưới cản, câu khơi với ngư trường đánh bắt tại vùng biển Vịnh Bắc
bộ, quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa. Hệ thống dịch vụ hậu cần của tư nhân phát
triển khá mạnh nhất là dịch vụ thu mua, cung cấp nhiên liệu cho tàu đánh cá.
Vùng cửa biển Cửa Đại có thể xây dựng được 02 HTX, hiện nay đã thành lập được
02 HTX.
d) Cửa Lở: Tiếp
giáp thành phố Quảng Ngãi và huyện Mộ Đức, nằm trên địa bàn các xã Nghĩa An và
Đức Lợi với trên 106 tàu thuyền và hầu hết là thuyền công suất nhỏ, chỉ đánh
bắt gần bờ. Nguyên nhân do cửa biển thường xuyên bị bồi lấp, tàu thuyền không
thể ra vào được. Vùng cửa biển này không thể xây dựng HTX.
đ) Cửa Mỹ Á:
Thuộc địa bàn huyện Đức Phổ gồm các xã Phổ An, Phổ Quang. Số lượng tàu thuyền
thuộc địa bàn là 271 chiếc, trong đó tàu có công suất ≥ 90CV là 202 chiếc.
Riêng xã Phổ Quang tàu có công suất ≥ 90CV là 165 chiếc. Nghề khai thác hải sản
xa bờ chủ yếu là nghề lưới cản, lưới vây, câu khơi với ngư trường chính từ Đà
Nẵng đến Bình Định. Hiện nay tại đây hình thành vũng neo đậu tàu thuyền và cảng
cá Mỹ Á, vùng cửa biển này đã thành lập được 01 HTX.
e) Cửa Sa Huỳnh:
Thuộc xã Phổ Thạnh huyện Đức Phổ, đây là một trung tâm nghề cá phía nam của
tỉnh, tập trung nhiều tàu cá công suất lớn với 948 chiếc, trong đó tàu có công
suất ≥ 90CV là 666 chiếc. Nghề khai thác hải sản xa bờ chủ yếu là nghề lưới giã
cào, lưới vây, câu khơi, lưới cản với ngư trường rộng khắp từ Nam ra Bắc. Hệ
thống dịch vụ hậu cần nghề cá phát triển mạnh đã giải quyết việc làm cho nhiều
lao động. Công trình cảng cá Sa Huỳnh đã đi vào hoạt động, thu hút nhiều cơ sở
kinh doanh dịch vụ và đã thành lập được 01 HTX tại đây.
g) Huyện đảo Lý
Sơn: Có 2 xã An Vĩnh, An Hải có nghề cá phát triển mạnh. Lực lượng tàu thuyền
là 415 chiếc, trong đó tàu có công suất ≥ 90CV là 199 chiếc. Nghề đánh bắt chủ
yếu là lặn hải sâm, lưới vây, câu khơi. Ngư trường đánh bắt rộng lớn và tập
trung ở quần đảo Trường Sa, Hoàng Sa và vùng biển tiếp giáp với các nước. Huyện
đảo Lý Sơn đã có cảng neo trú tàu thuyền Lý Sơn, công suất thiết kế có thể tiếp
nhận 500 chiếc, khu dịch vụ hậu cần nghề cá phát triển tương đối mạnh và có thể
thành lập 2 HTX, hiện nay đã thành lập được 01 HTX.
2. Các hình
thức tổ chức sản xuất trong nghề cá
Trong những năm
qua, nguồn lợi thủy sản vùng biển trong tỉnh ngày càng cạn kiệt, cho nên tàu
thuyền và ngư dân Quảng Ngãi phải di chuyển khắp các ngư trường trong cả nước,
từ vùng biển Vịnh Bắc Bộ đến vùng biển Tây Nam Bộ; từ vùng biển ven bờ ra đến
Hoàng Sa, Trường Sa và vùng biển tiếp giáp, chồng lấn với các nước trong khu
vực để đánh bắt hải sản. Việc hình thành và tồn tại các loại hình tổ chức sản
xuất trên biển đã góp phần đáng kể cho sự phát triển kinh tế, xã hội, cải thiện
đời sống ngư dân và góp phần tích cực trong việc khẳng định chủ quyền biển, đảo
của Tổ quốc. Hiện nay, toàn tỉnh có 306 tổ đoàn kết, 7 nghiệp đoàn nghề cá, 8
HTX nghề cá, cụ thể:
a) Tổ ngư dân
đoàn kết sản xuất trên biển: Việc thành lập Tổ ngư dân đoàn kết sản xuất trên
biển đã tạo điều kiện cho các chủ tàu, thuyền trưởng, thuyền viên tàu cá hỗ
trợ, giúp đỡ nhau trong quá trình sản xuất, phòng tránh thiên tai, tìm kiếm cứu
nạn và phối hợp với các lực lượng chức năng tham gia bảo vệ an ninh trật tự,
chủ quyền biển đảo tổ quốc. Trong quá trình hoạt động các tổ đoàn kết luôn được
chính quyền địa phương, các ngành liên quan tạo điều kiện giúp đỡ.
b) Nghiệp đoàn
nghề cá: Thành lập nghiệp đoàn nghề cá giúp các chủ tàu và người lao động nắm
rõ đường lối chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước; tạo điều kiện để
ngư dân tương trợ, giúp nhau trong lúc khó khăn; đảm bảo an toàn và góp phần
bảo vệ chủ quyền vùng biển của Tổ quốc. Bên cạnh đó giúp cơ quan quản lý nhà
nước thuận lợi trong việc nắm bắt thông tin về tình hình của các tàu hoạt động
trong vùng biển và các thông tin liên quan đến sự xâm phạm trái phép của tàu cá
nước ngoài vào vùng biển Việt Nam.
c) Mô hình HTX:
Hiện nay, thành lập được 07 HTX theo Đề án xây dựng và phát triển hợp tác xã
dịch vụ và khai thác hải sản xa bờ tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2015 (Quyết
định số 58/QĐ-UBND ngày 20/4/2012 của UBND tỉnh) và 01 HTX theo nhu cầu tại địa
phương.
- HTX được thành
lập đã giúp cho hoạt động khai thác hải sản trên biển thuận lợi: Đội tàu đánh
cá thuộc HTX đã được tổ chức thành các tổ theo từng ngành nghề, ngư trường khai
thác. Thành viên là chủ tàu tự quản lý và bảo vệ tài sản tàu cá, quản lý lao
động và tổ chức sản xuất trên biển. Thành viên thường xuyên giữ liên lạc với tổ
trưởng và các tàu khác trong tổ để cùng nhau tìm kiếm ngư trường, khai thác hải
sản, tham gia giúp đỡ các tàu khác khi có sự cố xảy ra. Phát huy tinh thần giúp
đỡ, cứu trợ lẫn nhau khi đi khai thác trên biển.
- Tuy nhiên, hoạt
động dịch vụ của HTX chưa hiệu quả, các HTX chỉ mới dừng lại ở dịch vụ tín dụng
nội bộ cho xã viên vay vốn mua sắm nguyên liệu, nhiên liệu phục vụ ra khơi sản
xuất (HTX Bình Chánh) hoặc sửa chữa, đóng mới tàu thuyền (HTX Phổ Quang). Các HTX
chưa tổ chức được dịch vụ cung ứng nhiên liệu, đá lạnh, ngư lưới cụ, lương
thực, thực phẩm, dịch vụ tiêu thụ sản phẩm khai thác, phân loại, sơ chế, bảo
quản sản phẩm,... Dịch vụ này hiện nay vẫn chủ yếu là cá thể và tự phát với
mạng lưới hàng trăm cơ sở kinh doanh của tư nhân ở các vùng cửa biển. Tuy cơ
bản đáp ứng nhu cầu của tàu cá nhưng chất lượng cung cấp dịch vụ hậu cần nghề
cá chưa cao, tình trạng thao túng giá cả đầu vào, đầu ra, ép giá, chưa đảm bảo
yêu cầu về chất lượng, vệ sinh an toàn sản phẩm thủy sản sau đánh bắt nên thu
nhập và đời sống của người lao động còn thấp.
II. Tình hình triển khai thực hiện Đề án xây dựng và phát triển hợp tác
xã dịch vụ và khai thác hải sản xa bờ tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2015
(Quyết định số 58/QĐ-UBND ngày 20/4/2012 của UBND tỉnh) và quy định một số
chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã dịch vụ và khai thác hải
sản xa bờ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2013 - 2015 (Quyết định số
05/2013/QĐ-UBND ngày 15/01/2013 của UBND tỉnh) đến nay
1. Thành lập
HTX (theo Quyết định số 58/QĐ-UBND ngày 20/4/2012 của UBND tỉnh)
- Hiện nay thành
lập 07 HTX/10 HTX so với Đề án gồm: HTX Bình Chánh, huyện Bình Sơn (thành lập
tháng 8/2011); HTX Phổ Thạnh, huyện Đức Phổ (thành lập tháng 12/2012); HTX Phổ
Quang, huyện Đức Phổ (thành lập tháng 3/2013); HTX Nghĩa An, thành phố Quảng
Ngãi (thành lập tháng 12/2013); HTX Tịnh Kỳ, thành phố Quảng Ngãi (thành lập
tháng 12/2013); Hợp tác xã dịch vụ hậu cần và khai thác thủy sản Lý Sơn - Hoàng
Sa, huyện Lý Sơn (thành lập tháng 2/2015); HTX Nghĩa Phú, thành phố Quảng Ngãi
(thành lập tháng 2/2015).
- Có 01 HTX thành
lập theo nhu cầu địa phương: HTX Tịnh Hòa, thành phố Quảng Ngãi thành lập tháng
10/2014.
2. Thực hiện
chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển HTX (theo Quyết định số
05/2013/QĐ-UBND ngày 15/01/2013 của UBND tỉnh)
a) Về hỗ trợ kinh
phí thành lập mới cho HTX (138 triệu đồng)
- UBND huyện Đức
Phổ hỗ trợ 60 triệu đồng cho 02 HTX Phổ Thạnh và Phổ Quang;
- UBND huyện Bình
Sơn hỗ trợ 8 triệu đồng và Liên minh HTX tỉnh hỗ trợ 10 triệu đồng cho HTX Bình
Chánh;
- UBND huyện Tư
Nghĩa hỗ trợ 30 triệu đồng cho HTX Nghĩa An;
- UBND huyện Sơn
Tịnh hỗ trợ 30 triệu đồng cho HTX Tịnh Kỳ. b) Về hỗ trợ đất đai
- HTX Bình Chánh,
huyện Bình Sơn đang tiến hành thủ tục xin giao đất tại thôn Mỹ Tân, xã Bình
Chánh.
- HTX Phổ Thạnh,
huyện Đức Phổ được cấp 703m2 đất tại Cụm Công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp Sa
Huỳnh.
- HTX Phổ Quang,
huyện Đức Phổ thuê 5.500m2 đất tại Cảng neo trú tàu thuyền Mỹ Á.
- HTX Tịnh Kỳ
đang xây dựng Dự án đầu tư sản xuất kinh doanh dịch vụ hậu cần nghề cá tại mặt
bằng Cảng Sa Kỳ nhưng công trình thi công chưa hoàn thành và chưa đưa vào sử
dụng.
- HTX Nghĩa An,
thành phố Quảng Ngãi đang tiến hành làm thủ tục xin giao đất tại Thôn Phổ An,
xã Nghĩa An, thành phố Quảng Ngãi.
- HTX Nghĩa Phú
đang tiến hành thủ tục xin giao đất tại mặt bằng cũ của HTX đóng, sửa tàu
thuyền và dịch vụ thủy sản Cổ Lũy để lại.
- HTX hợp tác xã
dịch vụ hậu cần và khai thác thủy sản Lý Sơn - Hoàng Sa đang làm thủ tục xin
giao đất với diện tích 16.000 m2.
c) Về hỗ trợ kinh
phí bồi thường, giải phóng mặt bằng
Chưa có HTX nào
được hỗ trợ kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng.
d) Về chính sách
ưu đãi tín dụng
Chưa có HTX nào
được vay vốn ưu đãi của ngân hàng thông qua phương án sản xuất kinh doanh.
III. Những thuận lợi và khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai
thực hiện Quyết định số 58/QĐ-UBND ngày 20/4/2012 của UBND tỉnh và Quyết định
số 05/2013/QĐ-UBND ngày 15/01/2013 của UBND tỉnh
1. Thuận lợi
- Có đường lối
chủ trương của Đảng, Nhà nước trong việc phát triển HTX;
- Sự đồng tình,
ủng hộ cao của người lao động các địa phương, đặc biệt là của các chủ tàu có ít
vốn, hạn chế được sự cạnh tranh, chèn ép của các cơ sở dịch vụ. Lợi ích của chủ
tàu và người lao động được phân phối công bằng hơn.
- Trước yêu cầu
bức xúc của nghề cá khai thác xa bờ, bản thân chủ tàu, ngư dân nhận thấy cần
phải có sự gắn kết, giúp đỡ nhau trong sản xuất trên biển để sẵn sàng đối phó
với thiên tai khắc nghiệt và nhiều mối đe dọa, rủi ro khác trên biển.
2. Khó khăn,
vướng mắc
- Về tiến độ thời
gian thành lập các HTX: Từ khi Quyết định số 58/QĐ-UBND và Quyết định số
05/2013/QĐ-UBND được ban hành đến nay, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
đã phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện đôn đốc, tuyên truyền, phổ biến các
quy định đến từng xã, cộng đồng ngư dân và chỉ đạo niêm yết công khai tại các
điểm thành lập HTX. Tuy nhiên công tác triển khai còn rất chậm, dự kiến của các
địa phương đến cuối năm 2015 vẫn chưa thành lập hết 10 HTX trong Đề án.
- Nhiều HTX chưa
thực sự hiểu rõ và đầy đủ về cơ chế chính sách của Nhà nước nên tư duy còn
trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước, thiếu chủ động trong việc phát huy nội
lực, chưa xây dựng và triển khai thực hiện phương án sản xuất kinh doanh có
hiệu quả.
- Cơ chế chính
sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển HTX không còn phù hợp với quy định hiện
hành:
+ Hỗ trợ cơ sở hạ
tầng: Tại Điều 5 Quyết định số 05/2013/QĐ-UBND có quy định: Các hợp tác xã
dịch vụ và khai thác hải sản xa bờ được ưu tiên giao quản lý, khai thác, sử dụng
cơ sở hạ tầng thuộc khu vực cảng cá, khu neo đậu trú bão tàu cá khi cơ sở hạ
tầng đó chưa giao cho tổ chức, cá nhân nào quản lý, khai thác, sử dụng. Tuy
nhiên, hiện nay các HTX không được hưởng ưu đãi trên vì trái với quy định: Tại
khoản 1 Điều 15 Nghị định số 80/2012/NĐ-CP ngày 08/10/2012 của Chính phủ về
quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá có quy định:“Tổ chức,
cá nhân hoạt động dịch vụ hậu cần nghề cá phải ký hợp đồng thuê cơ sở hạ tầng
tại vùng đất cảng với Ban quản lý cảng cá; nộp phí, lệ phí theo quy định pháp
luật; tuân thủ nội quy của cảng cá, quy định pháp luật có liên quan và sự điều
động của Ban quản lý cảng cá trong các trường hợp cần thiết”.
+ Hỗ trợ đất đai:
theo Điều 54 Luật Đất đai năm 2013 thì HTX không thuộc đối tượng được giao đất
không thu tiền sử dụng đất để xây dựng trụ sở, sân phơi, nhà kho và các cơ sở
dịch vụ, cho nên quy định tại khoản 2 Điều 6 Quyết định số 05/2013/QĐ-UBND:“Căn
cứ vào quỹ đất của từng địa phương và nhu cầu sử dụng đất của hợp tác xã, Ủy
ban nhân dân tỉnh giao đất không thu tiền sử dụng đất cho hợp tác xã để xây
dựng trụ sở hợp tác xã, sân phơi, nhà kho, các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ
cho việc khai thác hải sản xa bờ” không còn phù hợp.
+ Đồng thời, đa
số các HTX mới thành lập, kinh phí còn hạn chế nên xem xét điều chỉnh quy định
chính sách hỗ trợ khoản kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng sang hỗ trợ đầu
tư xây dựng trụ sở, cơ sở sản xuất kinh doanh để HTX sớm đi vào hoạt động.
- Đội ngũ cán bộ
quản lý HTX có năng lực chưa cao, chưa được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về
quản lý HTX nên gặp nhiều khó khăn trong điều hành và quản lý HTX, chưa thích
nghi được với môi trường kinh doanh cạnh tranh khắc nghiệt của các thành phần
kinh tế khác.
- Tính đặc thù
của nghề cá cũng có ảnh hưởng đến việc hình thành và phát triển HTX: sản xuất
khai thác phụ thuộc nhiều vào thời tiết; nhu cầu vốn đầu tư lớn; nhu cầu mặt
bằng hoạt động dịch vụ hậu cần gần bến cập neo đậu tàu thuyền; hoạt động khai
thác thủy sản phải gắn với hoạt động dịch vụ hậu cần tiêu thụ sản phẩm mới có
hiệu quả kinh tế.
Phần II
XÂY DỰNG VÀ PHÁT
TRIỂN HỢP TÁC XÃ DỊCH VỤ VÀ KHAI THÁC HẢI SẢN XA BỜ TỈNH QUẢNG NGÃI, GIAI ĐOẠN
2015 - 2020
I. Sự cần thiết xây dựng Đề án xây dựng và phát triển hợp tác xã dịch
vụ và khai thác hải sản xa bờ tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2015 - 2020
Xuất phát từ thực
tiễn trên, nhất là tình hình trên biển Đông hiện nay, việc tổ chức xây dựng và
phát triển các HTX đối với ngư dân Quảng Ngãi là cần thiết, có ý nghĩa kinh tế
- xã hội sâu sắc. HTX không chỉ tạo điều kiện hình thành các mối liên kết sản
xuất giữa các tàu cá trên biển, hỗ trợ giúp đỡ nhau khi gặp thiên tai, địch họa
trên biển mà còn tạo cơ sở cho hình thức tổ chức sản xuất gắn kết giữa khai
thác và dịch vụ hậu cần nghề cá trên bờ, tăng hiệu quả kinh tế và nâng cao thu
nhập cho ngư dân. Xây dựng và phát triển HTX góp phần quan trọng thực hiện
chiến lược biển Việt Nam và bảo vệ an ninh, chủ quyền biển đảo của Tổ quốc.
Ngày 20/11/2012,
Quốc hội thông qua Luật Hợp tác xã 2012 thay thế cho Luật HTX năm 2003 và Chính
phủ đã ban hành Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 quy định chi tiết
một số điều của Luật Hợp tác xã; Nghị định số 80/2012/NĐ-CP ngày 08/10/2012 về
quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão tàu cá. Đồng thời, ngày 29/11/2013
Quốc hội đã thông qua Luật Đất đai 2013 thay thế Luật Đất đai năm 2003 và Chính
phủ đã ban hành Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước, Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ
tướng Chính phủ về việc Phê duyệt chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã
giai đoạn 2015 - 2020. Vì vậy, quy định một số chính sách về hỗ trợ, khuyến
khích phát triển hợp tác xã dịch vụ và khai thác hải sản xa bờ trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2013 - 2015 ban hành kèm theo Quyết định số 05/2013/QĐ-UBND
ngày 15/01/2013 của UBND tỉnh không còn phù hợp với quy định hiện hành.
Thực tế tình hình
triển khai thành lập 10 HTX tại các địa phương theo Đề án tại Quyết định số
58/QĐ-UBND ngày 20/4/2012 của UBND tỉnh không đảm bảo tiến độ, đồng thời quá
trình triển khai hoạt động của các HTX còn chậm và có nhiều vướng mắc (đất đai,
phương án SXKD,…) nên đến năm 2015 không còn đủ thời gian để 10 HTX được thành
lập xong cũng như được hưởng các chính sách khuyến khích, hỗ trợ đã ban hành.
Đồng thời địa điểm thành lập các HTX không còn phù hợp với việc thay đổi địa
giới hành chính huyện Sơn Tịnh, Tư Nghĩa và thành phố Quảng Ngãi. Một số mức hỗ
trợ trong Đề án và quy định chính sách không còn phù hợp với nhu cầu thực tế.
Do đó, việc xây
dựng Đề án xây dựng và phát triển hợp tác xã dịch vụ và khai thác hải sản xa
bờ, giai đoạn 2015 - 2020 với các nội dung mới, quy định chính sách mới là cần
thiết để thay thế Quyết định số 58/QĐ-UBND ngày 20/4/2012 của UBND tỉnh không
còn phù hợp với tình hình thực tế nói trên.
II. Những căn cứ pháp lý
Luật Tổ chức HĐND
và UBND ngày 26/11/2003; Luật Hợp tác xã ngày 20/11/2012;
Luật Đất đai ngày
29/11/2013;
Nghị quyết số
26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Hội nghị lần thứ 7 BCH Trung ương Đảng (khóa X) về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Kết luận số
56-KL/TW ngày 21/2/2013 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung
ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập
thể;
Nghị định số
80/2012/NĐ-CP ngày 08/10/2012 của Chính phủ về quản lý cảng cá, khu neo đậu
tránh trú bão cho tàu cá;
Nghị định số
193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của
Luật Hợp tác xã;
Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định về thu tiền thuê đất, thuê
mặt nước;
Nghị định số
67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy
sản;
Quyết định số
899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tái cơ cấu
ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
Quyết định số
2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt chương trình hỗ
trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020;
Thông tư số
03/2014/TT-BKHĐT ngày 26/5/2014 của Bộ kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký
hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt động của Hợp tác xã;
Nghị quyết số
03-NQ/TU ngày 13/10/2011 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ sáu khóa XVIII về phát
triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2015,
định hướng đến năm 2020;
Quyết định số 1488/QĐ-UBND
ngày 18/9/2009 của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình
hành động số 15 của Tỉnh ủy Quảng Ngãi về Chiến lược Biển Việt Nam đến năm 2020;
Thực hiện Thông
báo số 170-TB/TU ngày 20/6/2011 của Thường trực Tỉnh ủy Quảng Ngãi về việc thí
điểm thành lập Nghiệp đoàn nghề cá, quỹ hỗ trợ ngư dân và tổ chức kinh tế trong
nghề cá,
III. Mục tiêu và định hướng xây dựng và phát triển HTX
1. Mục tiêu
Đề án xây dựng và
phát triển hợp tác xã dịch vụ và khai thác hải sản xa bờ tỉnh Quảng Ngãi, giai
đoạn 2015 - 2020 nhằm thành lập thêm 03 HTX và hỗ trợ phát triển 11 HTX (bao
gồm 08 HTX đã thành lập giai đoạn 2011- 2015 và 03 HTX chuẩn bị thành lập giai
đoạn 2015 - 2020), ngoài ra hỗ trợ phát triển cho các HTX phát sinh được thành
lập theo nhu cầu tại địa phương trong giai đoạn 2015 - 2020 nhưng phải đảm bảo
theo định hướng mô hình HTX theo Đề án này.
2. Định hướng
xây dựng mô hình HTX
- HTX theo Đề án
này có tính chất đặc thù, vừa đáp ứng yêu cầu về phát triển kinh tế vừa thực
hiện nhiệm vụ chính trị, góp phần bảo vệ an ninh chủ quyền biển đảo của Tổ quốc.
- HTX thành lập
để khai thác hải sản xa bờ, dịch vụ hậu cần nghề cá và một số dịch vụ khác liên
quan đến lĩnh vực thủy sản. Mỗi HTX có tối thiểu 20 thành viên và tối thiểu 20
tàu cá có công suất ≥90CV tham gia khai thác hải sản xa bờ, tự nguyện đăng ký
thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012. Thành viên HTX là các chủ
tàu có công suất tàu ≥90CV, cá nhân, hộ gia đình và pháp nhân có đủ điều kiện
tham gia theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012.
- Thành viên tham
gia HTX phải sử dụng các khâu dịch vụ hậu cần nghề cá do HTX tổ chức theo hợp
đồng dịch vụ và thực hiện tổ chức sản xuất khai thác, tiêu thụ theo điều lệ của
HTX.
IV. Tổ chức, hoạt động và kế hoạch thành lập, hỗ trợ HTX
1. Nội dung tổ
chức và hoạt động của HTX
Phải đảm bảo thực
hiện theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012 với những nội dung sau:
a) Nguyên tắc tổ
chức của HTX
- Tự nguyện, dân
chủ, bình đẳng và công khai.
- Tự chủ, tự chịu
trách nhiệm và cùng có lợi.
- Hợp tác và phát
triển cộng đồng
b) Tổ chức và
quản lý HTX
Bộ máy quản lý
HTX, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận trong bộ máy và nhiệm kỳ
của Hội đồng quản trị HTX do đại hội thành viên quyết định nhưng phải phù hợp
với Luật Hợp tác xã năm 2012.
c) Thành viên của
HTX
- Thành viên của
HTX là các chủ tàu có công suất tàu từ 90CV trở lên, cá nhân, hộ gia đình, pháp
nhân có đủ điều kiện theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012 và tán thành
Điều lệ HTX.
- Người tham gia
HTX phải bảo đảm các tiêu chuẩn để trở thành thành viên theo quy định của Luật
Hợp tác xã năm 2012.
d) Hoạt động của
HTX
- Khai thác hải
sản trên biển:
+ Đội tàu đánh cá
của HTX được tổ chức thành các tổ theo từng ngành nghề, ngư trường khai thác.
Thành viên trong tổ tự quản lý lao động và bảo vệ tài sản. Thành viên thường
xuyên giữ liên lạc với tổ trưởng và các tàu khác trong tổ để cùng nhau tìm kiếm
và khai thác ngư trường đánh bắt, tham gia giúp đỡ các tàu khác khi có sự cố
xảy ra.
+ Tổ trưởng tổ
tàu khai thác trên biển do thành viên HTX chọn cử, là người trực tiếp khai thác
trên biển, có kinh nghiệm xử lý những sự cố xảy ra, có tâm huyết, trách nhiệm
với công việc, giữ vững thông tin liên lạc với Hội đồng quản trị HTX và với đất
liền phục vụ cho việc khai thác trên biển.
- Tổ chức dịch vụ
hậu cần nghề cá trên bờ:
+ Xây dựng quản
lý và khai thác tốt các cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá như: Dịch vụ cung ứng
nhiên liệu, đá lạnh, vật tư ngư cụ, lương thực, thực phẩm, sửa chữa tàu thuyền.
+ Tổ chức dịch vụ
tiêu thụ sản phẩm khai thác, phân loại, sơ chế, bảo quản sản phẩm, tổ chức dịch
vụ tín dụng nội bộ để hỗ trợ vốn cho thành viên.
+ Khi hoạt động
ổn định, HTX thực hiện việc mua sắm mới tàu hậu cần phục vụ trên biển để thành
viên đỡ tốn kém thời gian, nhiên liệu để tập trung cho sản xuất đồng thời tổ
chức dịch vụ thu mua sản phẩm trên biển của thành viên.
+ Giúp thành viên
về thủ tục đăng ký, đăng kiểm tàu cá, tiếp nhận và hướng dẫn thành viên các thủ
tục được hưởng các chính sách của Nhà nước, của các tổ chức cá nhân hỗ trợ ngư
dân.
+ Giúp thành viên
xây dựng các đề án vay vốn của các tổ chức tín dụng, các chương trình mục tiêu
quốc gia để phục vụ cho việc đánh bắt, bảo quản, sơ chế và tiêu thụ.
+ Thường xuyên
nắm bắt thông tin thời tiết, nắm được từng chủ tàu hoạt động ở mỗi ngư trường,
qua đó thông tin kịp thời về thời tiết, thông tin thị trường...để thành viên
biết.
- Dịch vụ khác:
Ngoài ra, trong quá trình hoạt động HTX có thể tổ chức thêm dịch vụ khác liên
quan đến lĩnh vực thủy sản như: nuôi trồng thủy sản,... để đáp ứng nhu cầu
thành viên HTX. Tuy nhiên, phải đảm bảo hoạt động hai dịch vụ: Tổ chức khai
thác hải sản trên biển và hoạt động dịch vụ hậu cần nghề cá trên bờ.
2. Kế hoạch
thời gian, địa điểm thành lập và số lượng HTX được hỗ trợ trong giai đoạn 2015
- 2020
a) Thành lập HTX
- Năm 2016: thành
lập 01 HTX tại xã Bình Châu (huyện Bình Sơn) và 01 hợp tác xã khai thác, nuôi
trồng và dịch vụ nghề cá xã An Vĩnh (huyện Lý Sơn);
- Năm 2017: thành
lập 01 HTX tại xã Bình Thạnh (huyện Bình Sơn).
b) Hỗ trợ phát
triển
Hỗ trợ 11 HTX, cụ
thể:
- 08 HTX đã hoàn
thành việc thành lập trong giai đoạn 2011 - 2015, bao gồm: 7 HTX thành lập theo
Đề án xây dựng và phát triển hợp tác xã dịch vụ và khai thác hải sản xa bờ tỉnh
Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2015 (Quyết định số 58/QĐ-UBND ngày 20/4/2012 của
UBND tỉnh) và 01 HTX thành lập theo nhu cầu tại địa phương, đó là các HTX tại
các xã: Tịnh Kỳ, Tịnh Hòa, Nghĩa An, Nghĩa Phú (thành phố Quảng Ngãi); Phổ
Thạnh, Phổ Quang (huyện Đức Phổ); Bình Chánh (huyện Bình Sơn) và hợp tác xã
dịch vụ hậu cần và khai thác thủy sản Lý Sơn - Hoàng Sa (huyện Lý Sơn).
- 03 HTX chuẩn bị
thành lập trong giai đoạn 2015 - 2020: HTX tại các xã: Bình Châu, Bình Thạnh
(huyện Bình Sơn) và hợp tác xã khai thác, nuôi trồng và dịch vụ nghề cá xã An
Vĩnh (huyện Lý Sơn).
Ngoài ra, hỗ trợ
phát triển cho HTX phát sinh được thành lập theo nhu cầu tại địa phương trong
giai đoạn 2015 - 2020 nhưng phải đảm bảo theo định hướng mô hình HTX theo Đề án
này.
V. Nhiệm vụ hỗ trợ phát triển HTX
1. Đối với
việc thành lập HTX
- Đẩy mạnh hoạt
động Ban chỉ đạo triển khai đề án ở các huyện Bình Sơn, Lý Sơn, Đức Phổ và
thành phố Quảng Ngãi.
- Tổ chức ngay
các lớp bồi dưỡng ngắn hạn cho cán bộ, Đảng ủy, UBND xã và các thành viên các
HTX mới được thành lập về chủ trương của Đảng, Nhà nước, cơ chế chính sách
khuyến khích của Chính phủ, của tỉnh về HTX.
- Đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, vận động: Trên cơ sở đường lối chủ trương của Đảng và Nhà
nước, các cấp ủy, sở, ngành, UBND các địa phương tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền
quán triệt các nội dung về xây dựng kinh tế tập thể, về đổi mới, phát triển,
nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể làm cho ngư dân hiểu được tính chất, hoạt
động của nền kinh tế tập thể mang lại lợi ích thiết thực cho người lao động.
2. Nội dung và
mức hỗ trợ phát triển HTX
a) Hỗ trợ cơ sở hạ tầng
- HTX được ưu tiên thuê cơ sở
hạ tầng tại vùng đất cảng trên địa bàn tỉnh để sản xuất kinh doanh, dịch vụ
nghề cá. Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% số tiền thuê này trong thời gian 5 năm đầu.
- HTX được hỗ trợ đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng nhằm mục đích phục vụ hoạt động, sản xuất kinh doanh cho
cộng đồng thành viên, cụ thể:
+ HTX đủ điều kiện, tiêu chí
thụ hưởng thì được hưởng theo chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
tại Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ. Trường
hợp ngân sách Trung ương không bố trí thì ngân sách tỉnh hỗ trợ đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động, sản xuất kinh doanh cho cộng đồng thành
viên HTX với mức hỗ trợ 80% tổng mức đầu tư của dự án nhưng không quá 01 tỷ
đồng/01 HTX.
+ HTX không đủ điều kiện, tiêu
chí hưởng hỗ trợ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng tại Quyết định số 2261/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ thì ngân sách tỉnh hỗ trợ đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng phục vụ hoạt động, sản xuất kinh doanh cho cộng đồng thành viên HTX với
mức hỗ trợ 80% tổng mức đầu tư của dự án nhưng không quá 01 tỷ đồng/01 HTX.
b) Hỗ trợ đất đai
Căn cứ vào quỹ đất của từng địa
phương và nhu cầu sử dụng đất của HTX, Ủy ban nhân dân tỉnh ưu tiên vị trí, địa
điểm thuận lợi cho HTX thuê đất (Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chịu trách
nhiệm bồi thường và giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch) để xây dựng trụ sở,
nhà kho, sân phơi và sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của HTX.
HTX thuê đất sử dụng làm mặt
bằng sản xuất kinh doanh, ngoài phần được giảm 50% tiền thuê đất theo quy định
tại Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ, ngân sách
tỉnh hỗ trợ cho HTX 50% tiền thuê đất còn lại trong thời gian 5 năm đầu.
c) Hỗ trợ tín dụng
HTX có dự án, phương án đầu tư
khả thi được ngân hàng chấp thuận cho vay thì được ngân sách tỉnh hỗ trợ 100%
lãi suất tiền vay trong 01 năm đầu, hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay trong 02 năm
kế tiếp tính trên mức vay tối đa không quá 05 tỷ đồng/HTX.
d) Trường hợp HTX thuê cơ sở hạ
tầng tại vùng đất cảng trên địa bàn tỉnh để sản xuất kinh doanh, dịch vụ nghề
cá hoặc thuê đất sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh trước ngày Đề án này
có hiệu lực thì được hưởng chính sách hỗ trợ này cho thời gian thuê còn lại
tính từ ngày có quyết định cho thuê đến khi đủ 05 năm.
đ) Ngoài những chính sách hỗ
trợ theo Đề án này thì HTX được hưởng các chính sách khác theo quy định hiện
hành của Nhà nước, đảm bảo nguyên tắc nếu trùng nội dung hỗ trợ thì chỉ được
chọn hưởng chính sách hỗ trợ cao nhất.
3. Đẩy nhanh việc đầu tư xây
dựng và hoàn thành các khu neo trú tàu thuyền, các cơ sở hạ tầng thủy sản,...
tại các cảng cá nhằm: đảm bảo an toàn tàu thuyền trong mùa mưa bão, hình
thành hệ thống cơ sở hạ tầng và tạo điều kiện thuận lợi cho HTX được thuê cơ sở
hạ tầng hoạt động dịch vụ tại cảng cá. Hỗ trợ, khuyến khích đầu tư phát triển
lĩnh vực đóng, sửa tàu cá với quy mô phù hợp với công nghệ hiện đại, tiến tới
đóng, sửa tàu cá vỏ thép, sản xuất ngư lưới cụ.
4. Kinh phí dự kiến thực
hiện Đề án trong giai đoạn 2015 - 2020 bao gồm:
a) Nguồn vốn hỗ trợ:
- Ngân sách tỉnh hỗ trợ kinh
phí về: cơ sở hạ tầng, đất đai, tín dụng.
- Ngân sách huyện chịu trách
nhiệm bồi thường và giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch.
b) Khái toán nguồn vốn ngân
sách tỉnh dự kiến hỗ trợ giai đoạn 2015 - 2020
ĐVT:
triệu đồng
TT
|
Nội dung
|
Số lượng HTX
|
Tổng số
|
1
|
Hỗ trợ thuê cơ sở hạ tầng tại
vùng đất cảng (hoặc thuê đất đai)
|
10
|
3.290
|
2
|
Hỗ trợ đầu tư phát triển cơ sở
hạ tầng
|
11
|
11.000
|
3
|
Hỗ trợ lãi suất tiền vay
|
11
|
11.000
|
Tổng cộng
|
25.290
|
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Các sở, ban, ngành, địa phương
tập trung triển khai thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị mình cụ thể như sau:
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn: Chủ trì, phối với các sở, ngành có liên quan, Liên minh
Hợp tác xã tỉnh và UBND các huyện, thành phố thực hiện:
- Tuyên truyền và triển khai
thực hiện Đề án này;
- Xây dựng và trình UBND tỉnh
ban hành cơ chế chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã dịch vụ
và khai thác hải sản xa bờ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2015 - 2020;
- Hàng năm, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn lập dự toán (bao gồm cả kinh phí đầu tư và kinh phí sự
nghiệp) thực hiện, gửi Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, trình
UBND tỉnh quyết định;
- Làm đầu mối tổng hợp tình
hình, định kỳ báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện Đề án để UBND tỉnh chỉ đạo kịp
thời.
2. Sở Tài chính
- Trên cơ sở dự toán kinh phí
hỗ trợ Đề án và căn cứ khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính tổng hợp, trình
cấp có thẩm quyền phân bổ dự toán ngân sách theo quy định;
- Hướng dẫn các HTX thực hiện
đúng các quy định về tài chính, kế toán.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ
trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu
cho UBND tỉnh về kinh phí đầu tư để thực hiện theo yêu cầu nhiệm vụ.
4. Sở Tài nguyên và Môi
trường: Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố giải quyết việc
giao đất, thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các HTX.
5. Liên minh Hợp tác xã tỉnh
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố tổ chức tuyên truyền phổ
biến các văn bản pháp luật đến các cấp, các ngành, địa phương đồng thời hướng
dẫn các sáng lập viên xây dựng Điều lệ, phương án sản xuất kinh doanh của các
HTX;
- Thực hiện nhiệm vụ về tư vấn
phát triển, hỗ trợ cho các hoạt động của HTX.
6. UBND các huyện, thành phố
- Chủ trì phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh Hợp tác xã tỉnh và các sở, ngành có
liên quan phổ biến chủ trương của Tỉnh ủy, UBND tỉnh và nội dung liên quan đến
việc xây dựng và phát triển HTX trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi cho các cấp chính
quyền địa phương nơi có kế hoạch thành lập HTX;
- Hỗ trợ sáng lập viên trong
việc mở hội nghị tuyên truyền, vận động ngư dân để thành lập HTX;
- Ưu tiên bố trí đất để các HTX
thuê xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở kinh doanh dịch vụ phục vụ sản xuất của
HTX và chịu trách nhiệm trong bồi thường và giải phóng mặt bằng;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện lập dự toán và thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ đối với các HTX trên địa
bàn theo quy định của pháp luật;
- Tổng hợp báo cáo tình hình
hoạt động, biến động và nhu cầu vốn của các HTX trên địa bàn huyện gửi Sở Kế
hoạch đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp,
trình UBND tỉnh bố trí kinh phí./.