ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
17/2008/QĐ-UBND
|
Long
Xuyên, ngày 21 tháng 5 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH VÀ ƯU ĐÃI
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HỆ THỐNG TRẠM BƠM ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Luật Đầu tư; Căn cứ Luật
Điện lực; Căn cứ Luật Đất đai;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp;
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số: 405/TTr- KHĐT ngày 16/5/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định chính sách
khuyến khích và ưu đãi đầu tư xây dựng hệ thống trạm bơm điện trên địa bàn tỉnh
An Giang”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch
và
Đầu tư, Thủ trưởng các Sở, ngành
liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Thế Năng
|
QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HỆ THỐNG
TRẠM BƠM ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2008/QĐ-UBND ngày 21/5/2008 của Ủy ban
nhân dân tỉnh An Giang)
Nhằm khuyến khích, tạo điều kiện
cho các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế thực hiện dự án đầu tư xây dựng
hệ thống trạm bơm điện trên địa bàn tỉnh An Giang, Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực này như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Các dự án đầu tư xây dựng hệ
thống trạm bơm điện của các thành phần kinh tế thực hiện trên địa bàn tỉnh An
Giang.
2. Đầu tư xây dựng hệ thống trạm
bơm điện bao gồm:
a) Đầu tư đường dây trung thế,
trạm biến áp phân phối và trạm bơm điện.
b) Đầu tư trạm biến áp phân phối
và trạm bơm điện.
c) Đầu tư trạm biến áp phân phối
cấp điện cho trạm bơm điện.
d) Đầu tư trạm bơm điện (không
bao gồm đường dây trung thế và trạm hạ thế).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Doanh nghiệp hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp nhà nước;
2. Doanh nghiệp hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp;
3. Doanh nghiệp hoạt động theo
Luật Đầu tư;
4. Các loại hình Hợp tác xã hoạt
động theo Luật Hợp tác xã năm 2003;
5. Các đơn vị sự nghiệp hoạt động
theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ;
6. Tổ hợp tác hoạt động theo Nghị
định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10/10/2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
Tổ hợp tác.
Chương II
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH
VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
Điều 3.
Khuyến khích đầu tư
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang
khuyến khích các nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng hệ thống trạm bơm
điện trên địa bàn tỉnh bằng nhiều nguồn vốn đầu tư hợp pháp theo quy định của
pháp luật.
Điều 4. Hỗ
trợ đầu tư và xác lập quyền khai thác
1. Hỗ trợ đầu tư
a) Các dự án đầu tư xây dựng hệ
thống trạm bơm điện sẽ được Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Việt Nam tỉnh An
Giang tiếp nhận hồ sơ trình Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét cho vay vốn đầu
tư hoặc hỗ trợ lãi suất sau đầu tư từ nguồn vốn tín dụng đầu tư của nhà nước.
b) Trường hợp Ngân hàng Phát triển
Việt Nam không cân đối được nguồn vốn để cho vay hoặc hỗ trợ lãi suất sau đầu
tư thì ngân sách tỉnh sẽ xem xét thực hiện hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho phần
vốn vay ngân hàng thương mại để đầu tư xây dựng hệ thống trạm bơm điện trong thời
hạn ba năm.
Mức hỗ trợ lãi suất được tính
trên số dư nợ vay tại Ngân hàng thương mại nhân với
50% của lãi suất tín dụng đầu tư
của Nhà nước trong từng thời điểm do Thống đốc Ngân hàng nhà nước quy định.
c) Hoạt động đầu tư đường dây
trung thế và trạm biến áp phân phối của Công ty Điện lực 2 cũng như của các tổ
chức, cá nhân đầu tư theo điểm a khoản 2 Điều 1 của Quy định này (có hình thức
đầu tư giống nhau), về cơ chế chính sách hỗ trợ đầu tư sẽ được thực hiện theo
thỏa thuận như của Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang và Công ty Điện lực 2 hiện
nay.
2. Xác lập quyền khai thác
a) Nhà đầu tư tại Điều 2 Quy định
này khi đầu tư xây dựng hệ thống trạm bơm điện nêu tại điểm c khoản 2 Điều 1 có
quyền khai thác trạm bơm điện từ 07 (bảy) đến 12 (mười hai) năm.
Thời hạn khai thác cụ thể được
thỏa thuận bằng văn bản giữa nhà đầu tư và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Có hai trường hợp kết thúc
quyền khai thác trạm bơm điện trước thời hạn theo thỏa thuận giữa nhà đầu tư và
UBND cấp huyện:
- Do nhà đầu tư vi phạm những thỏa
thuận với UBND cấp huyện hoặc vi phạm với thỏa thuận với hộ dân sử dụng nước
theo hợp đồng cung cấp dịch vụ.
- Có ý kiến thống nhất bằng hoặc
trên 80% số hộ dân sử dụng nước trong vùng dự án trạm bơm điện để nhận lại quyền
khai thác trực tiếp với các hình thức tổ chức hợp tác theo quy định pháp luật.
Trong trường hợp này nhà đầu tư cũng đã có thời gian khai thác ít nhất là 2/3
thời gian quyền khai thác tại điểm a khoản 2 Điều 4 của quy định này.
Tuy nhiên, việc chấm dứt trước
thời hạn này sẽ được xem xét để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tư trước
đó. Việc này giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thống nhất với
UBND cấp huyện để có hướng dẫn cụ thể.
c) Hết thời hạn khai thác trạm
bơm điện được Ủy ban nhân dân cấp huyện định giá và xác lập quyền sở hữu cho hợp
tác xã hoặc tổ hợp tác nơi đặt hệ thống trạm bơm.
d) Khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh
cấp Giấy chứng nhận đầu tư trong bộ hồ sơ đăng ký đầu tư phải có văn bản thỏa
thuận nêu tại điểm a khoản 2 Điều 4.
Điều 5. Quyền
và nghĩa vụ của nhà đầu tư
1. Quyền của nhà đầu tư:
Được hưởng các chính sách khuyến
khích và ưu đãi đầu tư theo Quy định này và pháp luật có liên quan.
2. Nghĩa vụ của nhà đầu tư
a) Chấp hành quy định của pháp
luật về đầu tư, điện lực và pháp luật khác có liên quan trong quá trình thực hiện
dự án đầu tư;
b) Thực hiện thủ tục đăng ký
kinh doanh, đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật hiện hành và Quy định
này.
c) Trong trường hợp Điện lực tỉnh
An Giang vay vốn ngân hàng để thực hiện đầu tư đường dây trung thế, trạm biến
áp phân phối thì nhà đầu tư có nghĩa vụ thu phí dịch vụ tưới tiêu từ các hộ dân
thuộc khu vực dự án, nộp vào ngân sách nhà nước cấp huyện để Điện lực tỉnh An
Giang trả vốn vay và lãi vay ngân hàng.
Mức thu theo thoả thuận giữa Ủy
ban nhân dân cấp huyện, nhà đầu tư trạm bơm điện
và các hộ dân thuộc khu vực dự
án nhưng không thấp hơn tống số tiền mà tỉnh cam kết hỗ
trợ Công ty Điện lực 2 trả nợ và
lãi vay ngân hàng hàng năm.
d) Thỏa thuận với Ủy ban nhân
dân huyện, thị, thành về thời hạn khai thác trạm bơm điện quy định tại khoản 2
Điều 4 Quy định này.
Điều 6. Ưu
đãi đầu tư
1. Dự án đầu tư thực hiện tại địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (Tri Tôn, Tịnh Biên, An
Phú, Tân Châu và Thoại Sơn):
a) Thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Áp dụng thuế suất 10% áp dụng
trong 15 (mười lăm) năm kể từ khi đi vào hoạt động.
- Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp
04 (bốn) năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp
trong 09 (chín) năm tiếp theo.
b) Đất đai:
- Nếu thuê đất: Miễn tiền thuê đất
15 (mười lăm) năm kể từ khi xây dựng hoàn thành đưa vào hoạt động.
- Nếu được giao đất hoặc chuyển
mục đích sử dụng đất: Giảm 50% tiền sử dụng đất.
c) Thuế nhập khẩu:
Được miễn thuế nhập khẩu theo
quy định của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu và các Văn bản hướng dẫn thi
hành.
d) Tín dụng:
Được hỗ trợ đầu tư theo quy định
tại khoản 1 Điều 4 Quy định này.
đ) Được khấu hao nhanh đối với
tài sản cố định (mức khấu hao tối đa không quá hai lần mức khấu hao theo chế độ
khấu hao tài sản cố định).
e) Được chuyển lỗ và trừ vào thu
nhập chịu thuế của những năm sau (thời gian chuyển lỗ không quá 05 năm).
2. Dự án đầu tư thực hiện tại địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn (Chợ Mới, Châu Thành, Châu Phú và
Phú Tân):
a) Thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Áp dụng thuế suất 15% áp dụng
trong 12 (mười hai) năm kể từ khi đi vào hoạt động.
- Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp
03 (ba) năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp
trong 07 (bảy) năm tiếp theo. b) Đất đai:
- Nếu thuê đất: Miễn tiền thuê đất
11 (mười một) năm kể từ khi xây dựng hoàn thành đưa vào hoạt động.
- Nếu được giao đất hoặc chuyển
mục đích sử dụng đất: Giảm 30% tiền sử dụng đất.
c) Thuế nhập khẩu: Được miễn thuế
nhập khẩu theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu và các Văn bản
hướng dẫn thi hành.
d) Tín dụng: Được hỗ trợ đầu tư
theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy định này.
đ) Được khấu hao nhanh đối với
tài sản cố định (mức khấu hao tối đa không quá hai lần mức khấu hao theo chế độ
khấu hao tài sản cố định).
e) Được chuyển lỗ và trừ vào thu
nhập chịu thuế của những năm sau (thời gian chuyển lỗ không quá 05 năm).
3. Dự án đầu tư thực hiện tại thị
xã Châu Đốc:
a) Thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Áp dụng thuế suất 20% áp dụng
trong 10 (mười) năm kể từ khi đi vào hoạt động.
- Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp
02 (hai) năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp
trong 03 (ba) năm tiếp theo.
b) Đất đai:
- Nếu thuê đất: Miễn tiền thuê đất
03 (ba) năm kể từ khi xây dựng hoàn thành đưa vào hoạt động.
- Nếu được giao đất hoặc chuyển
mục đích sử dụng đất: Giảm 20% tiền sử dụng đất.
c) Thuế nhập khẩu:
Được miễn thuế nhập khẩu theo
quy định của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu và các Văn bản hướng dẫn thi
hành. d) Tín dụng:
Áp dụng chính sách hỗ trợ đầu tư
của địa phương nêu tại điểm b khoản 1 Điều 4.
Chương III
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU
TƯ
Điều 7. Quy định
cấp Giấy chứng nhận đầu tư
Việc cấp Giấy chứng nhận đầu tư
đối với dự án đầu tư xây dựng hệ thống trạm bơm điện trên địa bàn tỉnh An Giang
được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
Điều 8. Hồ
sơ, thủ tục, thời gian cấp Giấy chứng nhận đầu tư
1. Nộp hồ sơ cấp giấy chứng nhận
đầu tư
Nhà đầu tư nêu tại Điều 2 Quy định
này gửi 08 (tám) bộ hồ sơ đến Sở Kế hoạch và Đầu tư để xem xét trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
2. Thời gian cấp Giấy chứng nhận
đầu tư: Được tính kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ.
a) Đối với dự án thuộc quy trình
đăng ký: 15 ngày làm việc.
b) Đối với các dự án thuộc quy
trình thẩm tra: 25 ngày làm việc.
3. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu
tư ban đầu:
a) Dự án đầu tư trong nước có
quy mô vốn dưới 15 tỷ VND thì không cần phải có Giấy chứng nhận đầu tư.
Nếu nhà đầu tư có nhu cầu xác nhận
ưu đãi đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì nộp Bản đăng ký đầu tư theo mẫu
để được Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
b) Hồ sơ đăng ký đầu tư đối với
dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư từ 15 tỷ đến dưới 300 tỷ VND:
- Bản đăng ký đầu tư (theo mẫu).
- Nếu dự án đầu tư gắn liền với
việc thành lập tổ chức kinh tế, nộp kèm: Hồ sơ đăng ký kinh doanh tương ứng với
loại hình doanh nghiệp dự kiến thành lập.
c) Hồ sơ đăng ký đầu tư đối với
dự án có vốn đầu tư nước ngoài có quy mô dưới 300 tỷ VND:
- Bản đăng ký đầu tư (theo mẫu).
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu
đầu tư theo hình thức Hợp đồng hợp tác kinh doanh).
- Báo cáo năng lực tài chính (do
nhà đầu tư lập và tự chịu trách nhiệm). Nếu dự án đầu tư gắn liền với việc
thành lập tổ chức kinh tế, nộp kèm:
+ Hồ sơ đăng ký kinh doanh tương
ứng với loại hình doanh nghiệp dự kiến thành lập.
+ Hợp đồng liên doanh (nếu thành
lập tổ chức kinh tế liên doanh).
d) Hồ sơ thẩm tra đối với dự án
đầu tư có quy mô vốn từ 300 tỷ VND trở lên:
- Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng
nhận đầu tư (theo mẫu).
- Văn bản xác nhận tư cách pháp
lý của nhà đầu tư (đối với tổ chức: bản sao hợp lệ quyết định thành lập hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, đối với cá nhân: hộ chiếu hoặc chứng minh nhân
dân).
- Báo cáo năng lực tài chính (do
nhà đầu tư lập và tự chịu trách nhiệm).
- Giải trình kinh tế - kỹ thuật.
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu
đầu tư theo hình thức Hợp đồng hợp tác kinh doanh).
Nếu dự án đầu tư gắn liền với việc
thành lập tổ chức kinh tế, nộp kèm:
+ Hồ sơ đăng ký kinh doanh tương
ứng với loại hình doanh nghiệp dự kiến thành lập.
+ Hợp đồng liên doanh (nếu thành
lập tổ chức kinh tế liên doanh).
Chương IV
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 9. Ủy
ban nhân dân tỉnh
1. Thống nhất quản lý nhà nước về
đầu tư xây dựng hệ thống trạm bơm điện và chính sách khuyến khích về đầu tư xây
dựng hệ thống trạm bơm điện trên địa bàn tỉnh.
2. Giao nhiệm vụ cho từng Sở,
ngành, huyện, thị, thành theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng hệ thống
trạm bơm điện trên địa bàn tỉnh.
Điều 10. Sở
Kế hoạch và Đầu tư
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
theo dõi tình hình thực hiện chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư đối với dự
án đầu tư xây dựng hệ thống trạm bơm điện trên địa bàn tỉnh.
2. Tổng hợp danh mục, lập đề
cương chi tiết và tiến hành công bố công khai trên các phương tiện thông tin,
trên website An Giang hoặc tiến hành thực hiện các phương thức thích hợp để mời
gọi đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng trạm bơm điện trên địa bàn tỉnh An
Giang.
3. Thực hiện nhiệm vụ tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định hiện hành.
Điều 11. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
2. Theo dõi và báo cáo kịp thời Ủy
ban nhân dân tỉnh tình hình triển khai thực hiện quy hoạch, đầu tư xây dựng hệ
thống trạm bơm điện trên địa bàn tỉnh.
3. Phối hợp với Điện lực An
Giang và Sở Công Thương thực hiện nhiệm vụ tổng hợp, xác định danh mục dự án đầu
tư trạm bơm điện hằng năm để phối hợp với Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh An Giang đăng ký nguồn vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước.
4. Xây dựng danh mục dự án kêu gọi
đầu tư xây dựng hệ thống trạm bơm điện trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn
2008-2012 và phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư lập đề cương chi tiết kêu gọi đầu
tư.
Điều 12. Sở
Công Thương
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về quy hoạch mạng lưới điện, cung cấp điện trên
địa bàn tỉnh.
2. Theo dõi và báo cáo kịp thời Ủy
ban nhân dân tỉnh tình hình triển khai thực hiện quy hoạch, đầu tư xây dựng mạng
lưới điện trên địa bàn tỉnh.
3. Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và
trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy phép hoạt động điện lực theo thẩm quyền.
Trong quá trình thực hiện, phải chú trọng công tác đầu tư xây dựng hệ thống trạm
bơm điện phục vụ tưới tiêu trên địa bàn tỉnh.
Điều 13. Điện
lực An Giang
1. Triển khai công tác đầu tư
xây dựng hệ thống lưới điện từ trung thế đến bình hạ thế theo danh mục hệ thống
trạm bơm điện đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Tổ chức thực hiện thiết kế,
thẩm định thiết kế thi công đường dây trung thế, trạm hạ thế theo quy định hiện
hành.
Điều 14.
Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh An Giang
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Điện lực An Giang, Sở Kế hoạch
và Đầu tư và các Sở, ngành liên quan tổng hợp danh mục dự án đầu tư xây dựng hệ
thống trạm bơm điện hằng năm trên địa bàn để trình Ngân hàng Phát triển Việt
Nam cung cấp tín dụng đầu tư nhà nước theo quy định hiện hành.
2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành trình tự, hồ sơ, thủ tục hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với dự án đầu
tư xây dựng hệ thống trạm bơm điện theo quy định tại Điều 4 Quy định này.
3. Chịu trách nhiệm triển khai
chính sách hỗ trợ lãi suất sau đầu tư theo quy định tại Điều 4 Quy định này.
Điều 15. Sở
Tài chính
1. Cân đối hằng năm ngân sách tỉnh
để thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư tại Điều 4 Quy định này.
2. Thực hiện nhiệm vụ theo dõi,
hỗ trợ trả nợ vốn vay, lãi vay đầu tư đường dây trung thế, trạm biến áp phân phối
của Công ty Điện lực 2 cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng thương mại.
Điều 16. Cục
thuế
1. Triển khai chính sách ưu đãi
đầu tư về thuế đối với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là chính
sách thuế đối với hoạt động đầu tư hệ thống trạm bơm điện trên địa bàn tỉnh.
2. Kịp thời giải quyết chính
sách ưu đãi đầu tư về thuế theo quy định của phát luật về thuế và Quy định này.
3. Tổng hợp và báo cáo kịp thời
cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư tình hình thực hiện chính sách
ưu đãi đầu tư trên địa bàn theo định kỳ hàng quý.
Điều 17. Ủy
ban nhân dân cấp huyện
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với chủ đầu tư dự án trạm bơm điện,
lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch giải phóng mặt bằng để triển khai dự án.
2. Theo dõi tình hình triển khai
đầu tư xây dựng và vận hành hệ thống trạm bơm điện trên địa bàn.
3. Theo thẩm quyền, hỗ trợ nhà đầu
tư các vấn đề có liên quan trong quá trình đầu tư và vận hành dự án đầu tư hệ
thống trạm bơm điện trên địa bàn.
4. Thực hiện nhiệm vụ thỏa thuận
với nhà đầu tư về thời hạn khai thác trạm bơm điện quy định tại khoản 2 Điều 4
Quy định này.
5. Trong trường hợp Điện lực tỉnh
An Giang vay vốn ngân hàng để thực hiện đầu tư đường dây trung thế, trạm biến
áp phân phối thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức hiệp thương với
nhà đầu tư và hộ dân sử dụng nước thuộc khu vực dự án để đi đến thoả thuận thống
nhất mức thu phí dịch vụ tưới tiêu theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 Quy
định này và thu nộp vào ngân sách tỉnh để hỗ trợ Công ty Điện lực 2 trả nợ vay
và lãi vay ngân hàng.
6. Báo cáo kịp thời cho Ủy ban
nhân dân tỉnh, Sở, ngành liên quan những vấn đề khó khăn vướng mắc phát sinh
trong quá trình nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu
trách nhiệm tổng hợp kết quả thực hiện Quy định này. Đề xuất kịp thời cho Uỷ
ban nhân dân tỉnh giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện.
2. Định kỳ sáu tháng một lần có
báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vấn đề gì phát sinh hoặc vướng mắc, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.