ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2011/QĐ-UBND
|
Thái
Bình, ngày 16 tháng 08 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VÀ QUẢN
LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH KẾT CẤU HẠ TẦNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH THÁI BÌNH,
GIAI ĐOẠN 2011-2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg
ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg
ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia
về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 02-NQ/TU
ngày 28/4/2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Thái Bình về xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 13/NQ-HĐND
ngày 20/7/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình về việc phê duyệt một số cơ
chế, chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Bình, giai đoạn
2011-2015;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại Tờ trình số 290/TTr-SKHĐT ngày 01/8/2011 và Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm
định số 49/BC-STP ngày 01/8/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Quy định một số cơ chế, chính sách hỗ trợ và quản
lý đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng nông thôn mới tỉnh Thái Bình,
giai đoạn 2011-2015”.
Điều 2. Giao
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn
thi hành quyết định này.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: KH&ĐT, TC, NN&PTNT;
- Cục Kiểm tra VB QPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu VT, TM, NN, TH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Sinh
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VÀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH KẾT CẤU HẠ TẦNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH THÁI BÌNH, GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2011/QĐ-UBND ngày 16/8/2011 của UBND
tỉnh)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy định một số cơ chế, chính
sách hỗ trợ công tác dồn điền đổi thửa, chỉnh trang đồng ruộng và xây dựng công
trình kết cấu hạ tầng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh.
2. Quy định về cơ chế quản lý đầu
tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng nông thôn mới.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Các cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân
cư thực hiện các hoạt động xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015.
Điều 3. Nguyên
tắc hỗ trợ đầu tư
1. Nguồn hỗ trợ từ
ngân sách cấp tỉnh tại Quy định này bao gồm nguồn hỗ trợ của Chính phủ và ngân
sách tỉnh.
2. Mức hỗ trợ đầu tư được tính bằng
tiền theo suất đầu tư cho từng hạng mục công trình trên cơ sở thiết kế, dự toán
công trình đã có mặt bằng thi công. Tùy theo sự biến động thực tế của giá cả
hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định
điều chỉnh mức hỗ trợ đầu tư cho phù hợp.
3. Việc hỗ trợ vốn cho các công
trình thực hiện theo kế hoạch hàng năm được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối
với từng danh mục cụ thể của từng xã. Tập trung ưu tiên đầu tư hỗ trợ cho các
xã đã hoàn thành nhiều tiêu chí để đạt mục tiêu 70 xã nông thôn mới giai đoạn
2011-2015 và 8 xã điểm nông thôn mới vào năm 2013 theo Nghị quyết số 02-NQ/TU
ngày 28/4/2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.
4. Thực hiện thanh toán bằng hình
thức hỗ trợ sau đầu tư.
Điều 4. Cơ chế
huy động vốn
1. Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn
của các chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu,
vốn trái phiếu Chính phủ; vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước; vốn ODA; vốn tín dụng
thương mại theo quy định tại Nghị định 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính
phủ.
2. Ngoài hỗ trợ từ
ngân sách tỉnh tại Quy định này, các huyện, thành phố căn cứ điều kiện cụ thể để
xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ của địa phương; các xã xây dựng kế hoạch vốn
đối ứng của địa phương đối với các công trình 100% vốn ngân sách nhà nước đầu
tư; xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ (nếu có) đối với các công trình huy động
nhân dân đóng góp.
3. Huy động các khoản đóng góp của
nhân dân theo nguyên tắc tự nguyện cho công trình nhà nước hỗ trợ một phần. Nội
dung, hình thức huy động đóng góp tự nguyện của cộng đồng dân cư thực hiện theo
Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở cơ sở và sự lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền cơ sở.
4. Cấp ủy, chính quyền, các tổ chức
chính trị xã hội các cấp tích cực vận động các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước tham gia tài trợ cho các công trình xây dựng nông thôn mới.
5. Huy động các nguồn tài chính, tín
dụng hợp pháp khác.
Chương 2.
CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG NÔNG THÔN MỚI
Điều 5. Hỗ trợ
dồn điền đổi thửa, chỉnh trang đồng ruộng
1. Hỗ trợ công tác dồn điền đổi thửa:
100 triệu đồng cho một xã thực hiện công tác dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp
thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
2. Hỗ trợ chỉnh trang đồng ruộng:
500 triệu đồng cho một xã thực hiện chỉnh trang đồng ruộng.
Điều 6. Hỗ trợ
đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng nông thôn mới
1. Danh mục công trình ngân sách
nhà nước (Trung ương, tỉnh, huyện, xã) đầu tư 100%, trong đó ngân sách cấp tỉnh
quản lý hỗ trợ cho từng công trình cụ thể như sau:
Stt
|
Công
trình được hỗ trợ
|
Quy
mô, tiêu chuẩn kỹ thuật
|
Mức
hỗ trợ
|
1
|
Xây mới Trường Mầm non
|
Phòng học đạt chuẩn Quốc gia
|
200
triệu đồng/phòng
|
2
|
Xây mới Trường Tiểu học
|
Phòng học đạt chuẩn Quốc gia
|
150
triệu đồng/phòng
|
3
|
Xây mới Trường Trung học cơ sở
|
Phòng học đạt chuẩn Quốc gia
|
150
triệu đồng/phòng
|
4
|
Xây mới Trạm Y tế xã
|
Trạm y tế xã đạt chuẩn Quốc gia
|
1.000
triệu đồng/trạm
|
5
|
Đường giao thông trục xã
|
Mặt đường rộng tối thiểu 5,0m; lớp
trên cấp phối đá dăm hoặc đá dăm tiêu chuẩn, láng nhựa 4,5 kg/m2
|
3.950
triệu đồng/km
|
6
|
Xây mới Nhà văn hóa xã
|
Đạt chuẩn của Bộ VH-TT-DL
|
850
triệu đồng/nhà
|
7
|
Xây mới Trụ sở xã
|
Nhà 02-03 tầng, diện tích sàn xây
dựng 800-850m2, kết cấu khung BTCT chịu lực, tường bao xây gạch chỉ
|
2.000
triệu đồng/trụ sở
|
8
|
Sân bãi thể thao xã
|
Diện tích khoảng 8.000 - 12.000 m2.
Sân đất san phẳng, đầm nện kỹ, xây rãnh tiêu nước xung quanh, xây bao tường
110, bổ trụ 220, cao 1m, 1 phía sân có xây khán đài
|
400
triệu đồng/sân
|
2. Danh mục công
trình ngân sách nhà nước (Trung ương, tỉnh huyện, xã) hỗ trợ một phần, trong đó
ngân sách tỉnh quản lý hỗ trợ cho từng loại công trình cụ thể như sau:
Stt
|
Công
trình được hỗ trợ
|
Quy
mô, tiêu chuẩn kỹ thuật
|
Mức
hỗ trợ
|
1
|
Đường giao thông nội đồng trục
chính - Bờ vùng, giai đoạn 1 (đối với các xã đã hoàn thành dồn điền đổi thửa)
|
Bề rộng nền đường
4,5m; đắp đất, xây tường gạch hai bên (tường dày 11 cm, cao 14cm; móng dày
22cm, cao 21 cm); cứng hóa mặt rộng tối thiểu 3,5m bằng đá cấp phối lu lèn
dày 14 cm
|
250
triệu đồng/km
|
2
|
Cứng hóa
kênh cấp 1, loại III (đối với các xã đã hoàn thành dồn điền đổi thửa)
|
|
|
|
- Loại bxh = (0,7 x 0,9)m
|
Tường gạch xây M75 dày 22 cm, đáy
bằng BTCT M200, dày 10 cm
|
720
triệu đồng/km
|
|
- Loại bxh = (0,9 x 1,1)m
|
Tường gạch xây M75 dày 22 cm, đáy
bằng BTCT M200, dày 10 cm
|
840
triệu đồng/km
|
3
|
Khu thu gom xử lý rác thải
|
Diện tích khoảng 15.000 m2
|
850
triệu đồng/khu
|
4
|
Xây mới nhà văn hóa thôn (mái bằng)
|
Nhà 01 tầng, diện
tích sàn xây dựng tối thiểu 100m2, kết cấu khung BTCT chịu lực, tường
bao xây gạch chỉ
|
120
triệu đồng/nhà
|
5
|
Đường giao thông trục thôn
|
Mặt đường rộng tối thiểu 4,0 m; lớp
trên cấp phối đá dăm, láng nhựa 3 kg/m2 hoặc mặt bê tông xi măng 200#
dày 16 cm
|
1.450
triệu đồng/km
|
6
|
Đường nhánh cấp 1 của đường giao
thông trục thôn
|
Mặt đường rộng tối thiểu 3,5 m; lớp
trên cấp phối đá dăm, láng nhựa 3 kg/m2 hoặc mặt bê tông xi măng
200# dày 14 cm
|
990
triệu đồng/km
|
7
|
Sân bãi thể thao thôn
|
Diện tích không quá 3.000 m2.
Sân đất san phẳng, đầm nện kỹ, xây rãnh tiêu nước xung quanh, xây bao tường
110, bổ trụ 220, cao 1m
|
30.000
đồng/m2
|
8
|
Xây mới chợ nông thôn
|
Tối thiểu đạt tiêu chuẩn chợ loại
3
|
500
triệu đồng/chợ
|
9
|
Trạm cấp nước sạch
|
|
60%
tổng mức đầu tư công trình
|
Điều 7. Thực hiện
ưu tiên hỗ trợ đầu tư
Việc thanh toán vốn hỗ trợ đầu tư
theo thứ tự ưu tiên như sau:
1. Dồn điền đổi thửa, chỉnh trang đồng
ruộng.
2. Công trình hạ tầng đồng ruộng
(đường giao thông trục chính nội đồng - Bờ vùng, kênh cấp 1 loại III), Khu thu
gom xử lý rác thải, Trường học (Nhà trẻ, Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở),
Trạm Y tế xã.
3. Nhà văn hóa thôn.
4. Đường giao thông trục thôn, Đường
nhánh cấp 1 của đường trục thôn, Khu thể thao thôn.
5. Đường giao thông trục xã, Nhà
văn hóa xã, Trụ sở xã, Khu thể thao xã.
Trên địa bàn một xã phải thực hiện
cơ bản hoàn thành mục tiêu ưu tiên số 1, sau đó mới được hỗ trợ thực hiện mục
tiêu ưu tiên số 2 và các mục tiêu sau theo thứ tự nêu trên.
Các công trình xây dựng, nâng cấp
Trường học, Trạm y tế được hỗ trợ từ nguồn trái phiếu Chính phủ thực hiện theo
chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt; trường hợp ngoài chương trình, kế hoạch
đã được duyệt thực hiện theo thứ tự ưu tiên trên.
Hỗ trợ xây dựng trạm nước sạch nông
thôn theo Chương trình mục tiêu quốc gia, vốn vay ODA và vốn ngân sách tỉnh thực
hiện theo kế hoạch hàng năm của tỉnh.
Chương 3.
CƠ CHẾ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH KẾT CẤU HẠ TẦNG NÔNG THÔN MỚI
Điều 8. Cấp quyết
định đầu tư, chủ đầu tư
1. Cấp quyết định đầu tư:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh là cấp quyết
định đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công
trình trạm cấp nước sạch có tổng mức vốn đầu tư trên 03 tỷ đồng và ủy quyền cho
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng
công trình có tổng mức vốn đầu tư đến 03 tỷ đồng.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện là cấp
quyết định đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng
công trình đối với các công trình được ngân sách nhà nước hỗ trợ trên 03 tỷ đồng
trong tổng mức vốn đầu tư.
c) Ủy ban nhân dân xã là cấp quyết
định đầu tư, phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình đối với
các công trình được ngân sách nhà nước hỗ trợ đến 03 tỷ đồng trong tổng mức vốn
đầu tư.
2. Chủ đầu tư:
Ban quản lý xây dựng nông thôn mới
xã là chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng nông thôn
mới trên địa bàn xã. Trong trường hợp, công trình có yêu cầu kỹ thuật cao, đòi
hỏi có trình độ chuyên môn mà Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã không đủ
năng lực và không nhận làm chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân xã thuê một đơn vị hoặc
tổ chức có đủ năng lực quản lý để hỗ trợ hoặc đề nghị Ủy ban nhân dân huyện làm
chủ đầu tư, có sự tham gia của lãnh đạo Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã.
Việc thuê đơn vị hoặc tổ chức có đủ năng lực thực hiện theo các quy định hiện
hành của nhà nước.
Điều 9. Xây dựng
kế hoạch đầu tư và phương án phân bổ vốn hỗ trợ đầu tư
1. Xây dựng kế hoạch đầu tư tổng thể
5 năm:
a) Căn cứ quy hoạch, đề án xây dựng
nông thôn mới của xã đã được phê duyệt; cơ chế, chính sách của tỉnh, của huyện
và khả năng huy động nguồn lực của xã, Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã
xây dựng kế hoạch đầu tư tổng thể các công trình giai đoạn 2011 - 2015, phân kỳ
cho từng năm; tổ chức lấy ý kiến của cộng đồng dân cư trong xã và trình Hội đồng
nhân dân xã.
b) Sau khi được Hội đồng nhân dân
xã thông qua, Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã trình kế hoạch đầu tư tổng
thể các công trình lên Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thẩm định, phê duyệt
làm căn cứ để xây dựng kế hoạch đầu tư các công trình hàng năm và công bố công
khai cho nhân dân trong xã biết để thực hiện.
2. Xây dựng kế hoạch đầu tư và phương
án phân bổ vốn hỗ trợ hàng năm:
a) Hàng năm, căn cứ kế hoạch đầu tư
tổng thể 5 năm; cơ chế, chính sách của tỉnh, của huyện và khả năng huy động các
nguồn lực của xã, Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã xây dựng kế hoạch đầu
tư các công trình cho năm kế hoạch theo thứ tự ưu tiên nêu tại Điều 7 của quy định
này.
Ban quản lý xây dựng nông thôn mới
tổ chức lấy ý kiến của cộng đồng dân cư theo quy định của Pháp lệnh dân chủ cơ
sở (chỉ đưa vào kế hoạch những danh mục công trình được nhân dân đồng thuận quyết
định) và trình Hội đồng nhân dân xã.
Sau khi được Hội đồng nhân dân xã
thông qua, Ban quản lý xây dựng nông thôn mới của xã tổng hợp kế hoạch trình Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố.
b) Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
thẩm định kế hoạch đầu tư của các xã và tổng hợp kế hoạch chung toàn diện,
thành phố trình Ủy ban nhân dân tỉnh qua Sở Kế hoạch và Đầu tư.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Sở Xây dựng
tiến hành kiểm tra thực tế, thẩm định, phân loại các công trình theo nguyên tắc
và thứ tự ưu tiên của quy định này. Căn cứ vào nguồn lực của tỉnh, lập kế hoạch
hỗ trợ cho từng danh mục công trình của từng xã trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, thông qua làm cơ sở lập dự toán ngân sách, bố trí nguồn vốn xây dựng hạ tầng
nông thôn mới trình Hội đồng nhân dân tỉnh.
Sau khi được Hội đồng nhân dân tỉnh
thông qua dự toán ngân sách, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch, chỉ đạo
việc cấp bổ sung vốn xây dựng hạ tầng nông thôn mới cho ngân sách huyện, thành
phố và chỉ đạo việc thực hiện giải ngân, nghiệm thu, quyết toán theo quy định.
Điều 10. Lập,
thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công
trình
1. Lập dự án đầu tư, báo cáo kinh tế
- kỹ thuật xây dựng công trình:
a) Đối với các công trình có tổng mức
vốn đầu tư xây dựng công trình đến 03 tỷ đồng, Ban quản lý xây dựng nông thôn mới
xã tự lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình. Trường hợp Ban quản
lý xây dựng nông thôn mới xã không đủ năng lực mới thuê tổ chức tư vấn có tư
cách pháp nhân thực hiện hoặc thuê tổ chức tư vấn thực hiện toàn bộ hoặc một số
phần việc mà Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã không tự thực hiện được.
b) Đối với các công trình có tổng mức
vốn đầu tư xây dựng trên 03 tỷ đồng, việc lập dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế
- kỹ thuật xây dựng công trình phải do tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực
thực hiện theo quy định hiện hành.
2. Thẩm định, phê duyệt dự án đầu
tư hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình:
Người quyết định đầu tư có trách
nhiệm tổ chức thẩm định trước khi quyết định phê duyệt dự án đầu tư hoặc báo
cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình.
Điều 11. Lựa
chọn nhà thầu thi công xây dựng công trình
Việc lựa chọn nhà thầu thi công xây
dựng các công trình kết cấu hạ tầng nông thôn mới tại các xã thực hiện theo 3
hình thức:
a) Giao các cộng đồng dân cư (những
người hưởng lợi trực tiếp từ công trình) tụ thực hiện xây dựng.
b) Lựa chọn tổ thợ, cá nhân trong
xã có đủ năng lực để xây dựng.
c) Lựa chọn nhà thầu thông qua hình
thức đấu thầu theo quy định hiện hành.
Khuyến khích thực hiện hình thức
giao cộng đồng dân cư hưởng lợi trực tiếp từ công trình hoặc tổ thợ, cá nhân
trong xã có đủ năng lực thực hiện xây dựng.
Điều 12. Giám
sát hoạt động xây dựng
1. Tất cả các công trình xây dựng
nông thôn mới phải thực hiện giám sát cộng đồng theo Pháp lệnh dân chủ ở cơ sở
và Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 14/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ về quy
chế giám sát cộng đồng; Thông tư liên tịch số
04/2006/TTLT-KH&ĐT-UBTƯMTTQVN-TC ngày 04/12/2006 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Quyết định này.
2. Tổ chức giám sát thi công công
trình xây dựng bao gồm: Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã, tổ chức tư vấn
giám sát (nếu có) và ban giám sát cộng đồng. Ban quản lý xây dựng nông thôn mới
xã tổ chức thực hiện giám sát thi công và chịu trách nhiệm về quyết định của
mình. Trường hợp không đủ năng lực thì thuê tổ chức tư vấn thực hiện giám sát
thi công xây dựng công trình theo quy định.
Điều 13. Nghiệm
thu, bàn giao, bảo hành, bảo trì, quản lý khai thác công trình
1. Nghiệm thu công trình:
a) Ban quản lý xây dựng nông thôn mới
xã tổ chức nghiệm thu nguyên vật liệu, thiết bị; nghiệm thu từng công việc;
giai đoạn thi công; hạng mục công trình, công trình hoàn thành đưa vào sử dụng.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện cử cán
bộ tham gia và kiểm tra công tác nghiệm thu công trình hoàn thành của các xã
làm cơ sở để thực hiện thanh quyết toán vốn hỗ trợ.
2. Bàn giao, bảo hành, bảo trì, quản
lý khai thác công trình:
a) Sau khi nghiệm thu, Ban quản lý
xây dựng nông thôn mới xã phải bàn giao công trình và toàn bộ hồ sơ, tài liệu
có liên quan đến công trình cho Ủy ban nhân dân xã để giao cho thôn, đơn vị, cá
nhân có trách nhiệm quản lý sử dụng, bảo hành, bảo trì công trình xây dựng.
b) Ban quản lý xây dựng nông thôn mới
xã hoặc chủ quản lý sử dụng công trình; các tổ chức, cá nhân thi công xây dựng
công trình, cung ứng thiết bị công trình có trách nhiệm về bảo hành công trình
xây dựng theo quy định.
Điều 14. Quản
lý, cấp phát vốn hỗ trợ đầu tư
1. Việc quản lý nguồn vốn được thực
hiện như sau:
a) Đối với các công trình ngân sách
nhà nước hỗ trợ từ 50% vốn trở lên thực hiện theo quy định này. Riêng đối với
công trình trạm cấp nước sạch thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước về
Chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn.
b) Đối với các công trình ngân sách
nhà nước hỗ trợ vốn dưới 50% vốn thì cơ chế quản lý do Ban quản lý xây dựng
nông thôn mới xã và nhà tài trợ (nếu có) tự quy định. Đối với các công trình sử
dụng vốn ODA thì thực hiện theo hiệp định Nhà nước ký kết.
2. Cấp phát vốn hỗ trợ đầu tư:
a) Trình tự quản lý, cấp phát vốn hỗ
trợ đầu tư:
Nguồn vốn hỗ trợ đầu tư thực hiện
xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn mới từ ngân sách nhà nước (tỉnh, huyện, xã)
đều phải quản lý, cấp phát và thanh toán tập trung, thống nhất qua Kho bạc Nhà
nước.
Căn cứ vào kế hoạch vốn hỗ trợ được
Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ cho các huyện, các xã, Sở Tài chính thực hiện cấp
bổ sung có mục tiêu qua cân đối ngân sách các huyện, thành phố.
Căn cứ kế hoạch vốn được Ủy ban
nhân dân tỉnh giao, Phòng Tài chính Kế hoạch huyện, thành phố trình Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố thực hiện cấp bổ sung qua cân đối ngân sách các xã.
Sau khi đã ký hợp đồng, khởi công
xây dựng, Ủy ban nhân dân xã ứng từ 20% - 50% tổng kinh phí hỗ trợ cho từng hạng
mục công trình và thanh toán toàn bộ sau khi nghiệm thu, quyết toán công trình.
b) Quản lý, thanh toán, quyết toán
vốn đầu tư đối với các công trình do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư:
Thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 75/2008/TT-BTC ngày 28/8/2008 của Bộ
Tài chính hướng dẫn quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị
trấn.
c) Quản lý, thanh quyết toán vốn đầu
tư đối với các công trình khác: Thực hiện theo các văn bản hướng dẫn hiện hành
của Bộ Tài chính.
d) Quản lý, sử dụng chi phí quản lý
dự án đầu tư của Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã: Thực hiện theo Thông tư
số 72/2010/TT-BTC ngày 11 tháng 5 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế đặc
thù về quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án đầu tư tại 11 xã thực hiện Đề án
“Chương trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa” và Quyết định số 12/2007/QĐ-UBND ngày 12/11/2007 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Thái Bình.
e) Quản lý kinh phí hoạt động của
Ban giám sát đầu tư của cộng đồng: Thực hiện theo Thông tư liên tịch số
04/2006/TTLT-KH&ĐT-UBTƯMTTQVN-TC ngày 04/12/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Ban Thường trực Ủy ban nhân dân Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 14/5/2005 của Thủ
tướng Chính phủ về quy chế giám sát cộng đồng.
3. Quyết toán, thanh toán vốn hỗ trợ
đầu tư:
Hàng năm Sở Tài chính căn cứ kết quả
nghiệm thu công trình hoàn thành của các xã thực hiện quyết toán và thanh toán
vốn hỗ trợ đối với các huyện, thành phố; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh lập báo cáo
trình Hội đồng nhân dân tỉnh.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Trách
nhiệm của các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành tham mưu xây dựng hướng dẫn liên ngành thực hiện cơ chế, chính sách; đề
xuất cân đối nguồn vốn, cơ chế huy động vốn hỗ trợ.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Sở Xây dựng thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch hỗ trợ vốn đầu tư.
c) Chủ trì phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức kiểm tra, giám sát đánh giá đầu
tư công trình hoàn thành của các xã.
d) Theo dõi tình hình thực hiện cơ
chế, chính sách báo cáo Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới của tỉnh và Ủy ban
nhân dân tỉnh theo định kỳ.
2. Sở Tài chính:
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư xây dựng văn bản hướng dẫn liên ngành thực hiện quy định này.
b) Cân đối vốn từ ngân sách đối với
từng nhiệm vụ cụ thể để hỗ trợ xây dựng nông thôn mới theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước;
c) Quản lý, cấp phát nguồn vốn hỗ
trợ từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện, thành phố. Đôn đốc giải ngân, thanh
quyết toán các nội dung hỗ trợ; thanh tra, kiểm tra việc sử dụng vốn hỗ trợ
đúng mục đích, đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư xây dựng hướng dẫn liên ngành thực hiện quy định này.
b) Tổ chức, chỉ đạo các cấp, các
ngành trong tỉnh triển khai thực hiện cơ chế chính sách theo đúng quy định hiện
hành.
4. Sở Xây dựng:
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư xây dựng hướng dẫn liên ngành thực hiện quy định này.
b) Hướng dẫn thanh tra, kiểm tra,
thực hiện công tác quản lý đầu tư các công trình xây dựng nông thôn mới theo
quy định nhà nước.
5. Các sở, ngành liên quan trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, tổ chức thực hiện các nội dung tại
quy định này.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố có trách nhiệm xây dựng cơ chế chính sách của huyện, thành phố; huy động
các nguồn lực hỗ trợ các xã xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện, thành phố;
chỉ đạo Phòng Tài chính Kế hoạch huyện, thành phố thực hiện việc cấp bổ sung
nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách tỉnh, huyện cho ngân sách xã; chỉ đạo, đôn đốc,
kiểm tra các xã thực hiện cơ chế chính sách hỗ trợ và quản lý đầu tư xây dựng
công trình kết cấu hạ tầng xây dựng nông thôn mới.
7. Ủy ban nhân dân các xã xây dựng
đề án, kế hoạch xây dựng nông thôn mới thông qua Hội đồng nhân dân xã, phối hợp
với nguồn lực của tỉnh, huyện và huy động nguồn lực của địa phương, của nhân
dân thực hiện cơ chế chính sách hỗ trợ và quản lý đầu tư xây dựng công trình
theo quy định; quản lý mọi nguồn lực xây dựng nông thôn mới đúng theo quy định
hiện hành của nhà nước và của tỉnh.
8. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, các
tổ chức chính trị xã hội và đại diện của cộng đồng dân cư thực hiện giám sát cộng
đồng trong xây dựng hạ tầng nông thôn mới ở xã theo quy định hiện hành; phối hợp
với chính quyền địa phương tuyên truyền, vận động nhân dân, các tổ chức, cá
nhân thực hiện cơ chế chính sách xây dựng nông thôn mới.
Điều 16. Điều
khoản thi hành
Các cấp, các ngành, tổ chức, cá
nhân, cộng đồng dân cư có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các quy định tại Quyết
định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Kế
hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh,
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.