HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 57/2016/NQ-HĐND
|
Thái Bình,
ngày
13 tháng 12 năm 2016
|
NGHỊ
QUYẾT
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NGÂN SÁCH TỈNH GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI
BÌNH
KHÓA XVI,
KỲ HỌP THỨ BA
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đầu tư công
ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số
40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn
2016
- 2020;
Xét Tờ trình số 256/TTr-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức
phân bổ vốn đầu tư phát triển
nguồn ngân sách tỉnh giai đoạn 2017 - 2020; Báo cáo
thẩm tra số 189/BC-BKTNS
ngày 09 tháng 12 năm 2016 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận
của đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ
vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách tỉnh giai đoạn 2017 - 2020, với những nội
dung chính như sau:
I. NGUYÊN TẮC PHÂN BỔ
VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGUỒN NGÂN SÁCH TỈNH.
1. Các nguyên tắc chung:
a) Việc phân bổ vốn đầu tư phát triển
nguồn ngân sách tỉnh giai đoạn 2017 - 2020 phải đáp ứng các quy định chung của nguồn
vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2017 - 2020, phải
tuân thủ các quy định của Luật đầu tư công, Luật ngân sách nhà nước, Nghị định
77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công
trung hạn và hằng năm và các văn bản pháp luật có liên quan.
b) Việc phân bổ vốn đầu
tư phát triển phải đảm bảo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy
hoạch ngành nhằm phục vụ cho mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội theo
Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX và xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ
theo Chương trình hành động số 18-CTr/TU ngày 31 tháng 7 năm 2012 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy.
c) Phù
hợp với khả năng cân đối vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và thu hút các
nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế khác. Đảm bảo quản lý tập trung, thống
nhất về mục tiêu, cơ chế chính sách; thực hiện phân cấp quản lý đầu tư, tạo quyền
chủ động cho các đơn vị, địa phương.
d) Bố trí vốn tập trung, khắc phục
tình trạng phân tán, dàn trải,
đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Chỉ bố trí vốn cho các dự
án đã đủ thủ tục đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định của Luật
đầu tư công và các văn bản pháp luật có liên quan. Tập trung bố trí để hoàn
thành và đẩy nhanh tiến độ thực hiện
các dự án quan trọng, có ý nghĩa lớn đối với phát triển
kinh tế
-
xã hội của tỉnh.
đ) Đảm bảo công khai minh bạch trong
việc phân bổ kế hoạch vốn đầu tư, góp phần đẩy mạnh cải cách hành chính và tăng
cường công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
e) Dự kiến phân bổ 90% tổng mức kế hoạch
đầu tư trung hạn theo danh mục và mức vốn cho từng dự án; dành 10% tổng số vốn
ngân sách (chưa phân bổ chi tiết) trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 2017 - 2020 để xử lý
các vấn đề phát sinh trong quá trình điều hành kế hoạch đầu tư công trung hạn.
g) Bố trí vốn chuẩn bị đầu tư và sửa
chữa lớn để thực hiện trong giai đoạn 2017 - 2020.
2. Nguyên tắc cụ thể: Việc bố trí
kế hoạch vốn đầu tư nguồn ngân sách tỉnh giai đoạn 2017 - 2020 phải đảm
bảo theo thứ tự ưu tiên sau:
- Ưu tiên bố trí vốn cho dự án đã hoàn
thành và bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa bố trí đủ vốn; dự án dự kiến hoàn
thành trong kỳ kế hoạch;
- Vốn đối ứng cho dự án sử dụng vốn
ODA và vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ nước ngoài; đối với vốn cân đối ngân sách địa phương ưu tiên bố
trí đối ứng các dự án sử dụng vốn trung ương hỗ trợ có mục tiêu, vốn trái phiếu
Chính phủ và Chương trình mục tiêu quốc gia;
- Vốn đầu tư của nhà nước tham gia thực
hiện dự án theo hình thức đối tác công tư;
- Dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến
độ được phê duyệt;
- Dự án khởi công mới đáp ứng yêu cầu
quy định tại Khoản 5, Điều 54 của Luật đầu tư
công và Nghị định hướng dẫn thi hành Luật đầu tư công;
- Đối với nguồn vốn tăng thu ngân sách
địa phương (nếu có) thực hiện theo quy định tại Điểm c, Khoản 2,
Mục II Quy định các nguyên tắc, tiêu
chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát
triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 ban hành
kèm theo Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng
Chính phủ.
II. TIÊU CHÍ, ĐỊNH MỨC
PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGUỒN NGÂN SÁCH TỈNH
1. Các tiêu chí:
- Tiêu chí dân số trung bình của huyện,
thành phố.
- Tiêu chí diện tích đất tự nhiên.
- Tiêu chí số đơn vị hành chính cấp
xã.
Các tiêu chí trên căn cứ theo số công
bố tại niên giám thống kê năm 2015 do Cục Thống kê ban hành.
2. Định mức phân bổ:
- Căn cứ vào phân cấp nhiệm vụ quản lý
đầu tư xây dựng cơ bản;
- Căn cứ tổng vốn đầu tư phát triển nguồn ngân
sách tỉnh giai đoạn 2017 - 2020 và năm 2017;
Định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển
như sau: Dành 10% tổng nguồn vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách tỉnh để dự
phòng xử lý những vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai kế hoạch đầu tư
công trung hạn. Số còn lại được
phân bổ cụ thể:
+ Cấp tỉnh 60%: Bố trí cho các công
trình thuộc các ngành, lĩnh vực do tỉnh quản lý.
+ Cấp huyện 40%: Bố trí cho các công
trình thuộc cấp huyện quản lý.
3. Xác định mức vốn đầu tư hỗ trợ cho các
huyện, thành phố:
a) Xác định hệ số theo từng tiêu chí.
Theo công thức:
Ki
= K1i + K2i
+ K3i
K1i =
|
Số dân số
trung bình huyện i
|
Tổng dân số
toàn tỉnh
|
K2i =
|
Diện tích đất tự nhiên
huyện i
|
Tổng diện
tích đất tự nhiên của tỉnh
|
K3i =
|
Số đơn vị hành
chính cấp xã của huyện i
|
Tổng số đơn
vị hành chính cấp xã của tỉnh
|
Trong đó:
Ki: Tổng hệ số theo các
tiêu chí của huyện i
K1i: Hệ số theo Tiêu chí
dân số trung bình của huyện i
K2i: Hệ số theo
Tiêu chí diện tích đất tự nhiên của huyện i
K3i: Hệ số theo
Tiêu chí số đơn vị hành chính cấp xã của huyện i
b) Xác định mức vốn đầu tư phát triển
của các huyện thành phố.
Trong đó:
V: Tổng vốn đầu tư phát triển của các
huyện, thành phố.
Vi: Mức vốn đầu tư phát
triển của huyện i
Căn cứ các quy định của Luật Đầu tư
công và các văn bản hướng dẫn, căn cứ nguồn vốn đầu tư phát triển được phân bổ
theo các nguyên tắc, tiêu chí và định mức trên, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố:
- Tập trung bố trí vốn để thanh toán nợ
đọng xây dựng cơ bản;
- Quyết định đầu tư cho các dự án theo đúng thẩm
quyền quy định tại Điều 39 Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Xây dựng nguyên tắc, tiêu chí và định
mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn vốn
ngân sách nhà nước do mình quản lý cho các dự án, báo cáo Hội đồng nhân dân
cùng cấp quyết định.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển
khai thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân
dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện
Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân
tỉnh Thái Bình Khóa XVI, Kỳ họp thứ ba
thông qua ngày 13 tháng 12 năm 2016 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
01 năm 2017./.
Nơi nhận:
-
Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban ngành thuộc tỉnh;
- TT huyện ủy, Thành ủy, TT.HĐND, UBND các huyện, Thành
phố;
- Báo TB, Công báo, Cổng thông tin
điện tử TB;
-
Lưu:
VT,
TH.
|
CHỦ TỊCH
Đặng
Trọng Thăng
|