BỘ TÀI
CHÍNH
-----
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
46/2008/QĐ-BTC
|
Hà Nội,
ngày 01 tháng 07 năm 2008
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ GIAO DỊCH TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ TẠI TRUNG TÂM GIAO
DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI
BỘ TRƯỞNG BỘ
TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Chứng
khoán số 70/2006/QH11 được Quốc hội thông qua ngày 29/06/2006;
Căn
cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo
đề nghị của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Quản lý giao dịch
trái phiếu Chính phủ tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công
báo.
Điều 3. Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Chánh văn phòng Bộ, Thủ
trưởng các đơn vị liên quan thuộc Bộ Tài chính, Giám đốc Trung tâm Giao dịch Chứng
khoán Hà Nội và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng,
các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng
Quốc hội;
- Văn phòng
Chủ tịch nước;
- Văn phòng
TƯ và các ban của Đảng;
- Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ; cơ quan thuộc Chính phủ;
- Toà án Nhân
dân tối cao;
- Viện Kiểm
soát Nhân dân tối cao;
- UBND, HĐND
các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Công báo;
- Website
Chính phủ;
- Kiểm toán
Nhà nước;
- Cục Kiểm
tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị
thuộc Bộ Tài chính, Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT,
UBCKNN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần
Xuân Hà
|
QUY
CHẾ
QUẢN
LÝ GIAO DỊCH TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ TẠI TRUNG TÂM GIAO DỊCH
CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2008/QĐ-BTC ngày 01 tháng 7 năm 2008 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Chương 1:
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
Quy chế này quy định về hoạt động đăng
ký niêm yết, công bố thông tin, thành viên giao dịch trái phiếu Chính phủ
(TPCP), giao dịch và quản lý giao dịch TPCP niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng
khoán Hà Nội (TTGDCKHN).
Điều 2. Giải
thích thuật ngữ
1. Thành viên giao dịch TPCP tại
TTGDCKHN (sau đây viết tắt là thành viên) là công ty chứng khoán, ngân hàng
thương mại được TTGDCKHN chấp thuận trở thành thành viên giao dịch TPCP.
2. Hệ thống giao dịch TPCP
(sau đây viết tắt là hệ thống) là hệ thống cơ sở vật chất phục vụ hoạt động
giao dịch TPCP tại TTGDCKHN. Hệ thống giao dịch TPCP cho phép nhận, chuyển,
sửa, ghi nhận, theo dõi, kết xuất dữ liệu phục vụ việc thực hiện giao dịch TPCP
trên hệ thống.
3. Giá yết là giá TPCP được các
thành viên yết trên hệ thống. Giá yết được hiểu là giá không gộp lãi coupon (nếu
có).
4. Giá thực hiện là giá dùng để
xác định số tiền phải thanh toán trong các giao dịch TPCP.
5. Thành viên thông thường là
các công ty chứng khoán được TTGDCKHN chấp thuận làm thành viên giao dịch TPCP.
Thành viên thông thường được phép thực hiện nghiệp vụ môi giới và tự doanh TPCP
trên hệ thống của TTGDCKHN.
6. Thành viên đặc biệt là các
ngân hàng thương mại được TTGDCKHN chấp thuận làm thành viên giao dịch TPCP.
Thành viên đặc biệt chỉ được phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh TPCP trên hệ thống
của TTGDCKHN.
7. Giao dịch thông thường là
giao dịch TPCP trong đó một bên bán và chuyển giao quyền sở hữu TPCP cho một
bên khác và không kèm theo cam kết mua lại TPCP.
8. Giao dịch mua bán lại là
giao dịch trong đó một bên bán và chuyển giao quyền sở hữu TPCP cho một bên
khác, đồng thời cam kết sẽ mua lại và nhận lại quyền sở hữu TPCP đó sau một thời
gian xác định với một mức giá xác định. Giao dịch mua bán lại bao gồm Giao dịch
bán (Giao dịch lần 1) và Giao dịch mua lại (Giao dịch lần 2). Trong giao dịch
mua bán lại, bên Bán được hiểu là bên bán trong Giao dịch lần 1, bên Mua được
hiểu là bên mua trong Giao dịch lần 1.
Chương 2:
THÀNH
VIÊN GIAO DỊCH
Điều 3. Thành
viên giao dịch
Hệ thống giao dịch TPCP của TTGDCKHN
có 2 loại thành viên giao dịch là thành viên thông thường và thành viên đặc biệt.
Điều 4. Tiêu
chuẩn làm thành viên giao dịch TPCP
1. Đối với thành viên thông thường:
a) Là công ty chứng khoán được Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh
chứng khoán được phép thực hiện tất cả các nghiệp vụ kinh doanh bao gồm: môi giới
chứng khoán, tự doanh chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, bảo lãnh phát
hành chứng khoán;
b) Là thành viên của Trung tâm Lưu ký
Chứng khoán;
c) Đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại
chương VI của Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày 29/6/2006 đối với việc
thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán;
d) Có đủ điều kiện cơ sở vật chất kỹ
thuật phục vụ hoạt động giao dịch TPCP tại TTGDCKHN;
đ) Đáp ứng các điều kiện khác do
TTGDCKHN quy định.
2. Đối với thành viên đặc biệt:
a) Có giấy phép đăng ký kinh doanh hợp
lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp;
b) Có số vốn điều lệ thực góp hoặc được
cấp tối thiểu tương đương với mức vốn pháp định theo quy định hiện hành của
Chính phủ về Ban hành danh mục mức vốn pháp định của các tổ chức tín dụng và
các quy định hiện hành có liên quan;
c) Là thành viên của Trung tâm Lưu ký
chứng khoán;
d) Có đủ điều kiện cơ sở vật chất kỹ
thuật phục hoạt động giao dịch TPCP tại TTGDCKHN;
đ) Các điều kiện khác do TTGDCKHN quy
định.
Điều 5. Đăng
ký làm thành viên
TTGDCKHN quy định cụ thể về điều kiện,
hồ sơ và thủ tục đăng ký làm thành viên giao dịch TPCP.
Điều 6. Chấm
dứt tư cách thành viên
1. Thành viên giao dịch TPCP tự nguyện
xin chấm dứt tư cách thành viên và được TTGDCKHN chấp thuận.
2. Chấm dứt tư cách thành viên giao dịch
TPCP bắt buộc:
a) Không còn đáp ứng các điều kiện quy
định về thành viên giao dịch TPCP của TTGDCKHN;
b) Vi phạm nghiêm trọng quy định về
thành viên của TTGDCKHN;
c) Vi phạm các quy định về thành viên
với lỗi không nghiêm trọng nhưng có hệ thống.
3. Trình tự thực hiện việc chấm dứt tư
cách thành viên do TTGDCKHN quy định cụ thể trong các quy trình nghiệp vụ.
Điều 7. Giao
dịch TPCP của thành viên
1. Tất cả các giao dịch TPCP niêm yết được
thực hiện bởi thành viên thông qua hệ thống giao dịch TPCP của TTGDCKHN.
2. Tất cả các phiếu xác nhận kết quả giao
dịch in từ hệ thống giao dịch được lưu trữ bởi thành viên làm căn cứ pháp lý phục
vụ công tác báo cáo, kiểm tra, đối chiếu giao dịch khi phát sinh tranh chấp.
3. Đối với giao dịch môi giới:
a) Thành viên phải ký hợp đồng bằng
văn bản khi mở tài khoản giao dịch TPCP cho khách hàng;
b) Thành viên phải thống nhất và công
khai hình thức tiếp nhận, xử lý giao dịch TPCP của khách hàng tại trụ sở chính,
chi nhánh, phòng giao dịch, đại lý nhận lệnh. Các chứng từ liên quan đến giao dịch
phải được lưu trữ tại địa điểm tiếp nhận yêu cầu. Kết quả thực hiện giao dịch
phải được thông báo cho khách hàng ngay trong ngày thực hiện giao dịch theo
đúng hình thức đã thỏa thuận với khách hàng. Thành viên phải gửi sao kê tài khoản
tiền và trái phiếu hàng tháng khi có yêu cầu từ khách hàng;
c) Thành viên phải ưu tiên thực hiện lệnh
môi giới cho khách hàng trước lệnh tự doanh của thành viên với mức giá thực hiện
tốt nhất có thể trên hệ thống giao dịch TPCP của TTGDCKHN. Mức giá thực hiện tốt
nhất có thể là mức giá chỉ định hoặc tốt hơn mức giá chỉ định của khách hàng;
d) Thành viên phải lưu trữ, bảo mật
tài khoản và hồ sơ giao dịch TPCP của khách hàng theo quy định của pháp luật;
đ) Thành viên có nghĩa vụ cung cấp những
thông tin liên quan đến tài khoản của khách hàng nhằm mục đích quản lý, giám
sát, thanh tra theo yêu cầu của TTGDCKHN, UBCKNN và cơ quan nhà nước có thẩm
quyền của Việt Nam.
4. Đối với giao dịch tự doanh: Thành viên
phải đảm bảo đủ tiền và trái phiếu để hoàn tất các nghĩa vụ của thành viên
trong các giao dịch có liên quan trên hệ thống.
Điều 8. Chế độ
báo cáo của thành viên
1. Thành viên phải định kỳ báo cáo
TTGDCKHN về hoạt động kinh doanh, bao gồm:
a) Báo cáo tình hình hoạt động kinh
doanh TPCP
hàng tháng
trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc tháng (theo mẫu tại Phụ
lục số II/QCTP kèm theo Quy chế này);
b) Báo cáo tổng hợp tình hình hoạt động
kinh doanh TPCP năm trước ngày 31 tháng 3 hàng năm (theo mẫu tại Phụ
lục số III/QCTP kèm theo Quy chế này).
2. Hình thức nộp báo cáo: Thành viên nộp
báo cáo cho TTGDCKHN bằng văn bản và bằng dữ liệu điện tử theo địa chỉ thư điện
tử đã được đăng ký với TTGDCKHN.
Điều 9. Các
hình thức kỷ luật thành viên
Thành viên nếu vi phạm các quy định
trong hoạt động giao dịch TPCP tại TTGDCKHN sẽ phải chịu một hoặc một số các
hình thức kỷ luật sau:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Đình chỉ có thời hạn
hoạt động giao dịch TPCP trên TTGDCKHN;
d) Buộc chấm dứt tư cách thành viên.
Chương 3:
TỔ
CHỨC VÀ QUẢN LÝ GIAO DỊCH
Điều 10. Quy
định chung
1. TTGDCKHN tổ chức giao dịch cho các
TPCP đã lưu ký tập trung và đã đăng ký niêm yết.
2. Giao dịch TPCP trên hệ thống được thực
hiện thông qua thành viên.
3. Giao dịch mua lại TPCP của tổ chức
phát hành theo điều khoản phát hành được TTGDCKHN quy định cho từng trường hợp.
Điều 11. Trái
phiếu niêm yết trên TTGDCKHN
1. TPCP niêm yết trên
TTGDCKHN là các loại có kỳ hạn danh nghĩa trên 1 năm (ngoại trừ trái phiếu ngoại
tệ).
2. Các loại trái phiếu niêm yết
khác gồm trái phiếu chính quyền địa phương và trái phiếu do Chính phủ bảo
lãnh được xét niêm yết khi có yêu cầu.
3. Trái phiếu được niêm yết trên
TTGDCKHN khi có đề nghị bằng văn bản của tổ chức phát hành (theo mẫu tại Phụ
lục số 01/QCTP kèm theo Quy chế này).
Điều 12. Thời
gian giao dịch
1. TTGDCKHN tổ chức giao dịch từ thứ Hai
đến thứ Sáu hàng tuần, trừ các ngày nghỉ theo quy định trong Bộ luật Lao động.
2. Thời gian giao dịch cụ thể do Giám đốc
TTGDCKHN quy định sau khi được UBCKNN chấp thuận.
Điều 13.
Phương thức giao dịch
1. TTGDCKHN áp dụng phương thức giao dịch
thỏa thuận đối với các giao dịch TPCP trên hệ thống.
2. Trong trường hợp cần thiết, TTGDCKHN
quyết định thay đổi phương thức giao dịch sau khi được UBCKNN chấp thuận.
Điều 14. Loại
hình giao dịch
TTGDCKHN tổ chức hai loại hình giao dịch
TPCP là giao dịch thông thường và giao dịch mua bán lại.
Điều 15. Xác
lập và hủy bỏ giao dịch
1. Giao dịch được xác lập khi hệ thống thực
hiện ghi nhận, ngoại trừ có quy định khác do UBCKNN quy định.
2. Thành viên có trách nhiệm đảm bảo khả
năng thanh toán của khách hàng (đối với thành viên thông thường) và của thành
viên khi tham gia giao dịch đúng thời hạn quy định
3. Trong trường hợp giao dịch đã được xác
lập ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của các nhà đầu tư hoặc toàn bộ giao dịch
trên thị trường, TTGDCKHN có thể quyết định sửa hoặc hủy bỏ giao dịch và báo
cáo Chủ tịch UBCKNN về việc sửa hoặc hủy bỏ giao dịch trên.
Điều 16. Xử
lý vi phạm nghĩa vụ thanh toán giao dịch
TTGDCKHN quy định cụ thể việc xử lý vi
phạm nghĩa vụ thanh toán giao dịch của các thành viên giao dịch.
Chương 4:
GIAO
DỊCH THÔNG THƯỜNG
Điều 17. Hình
thức giao dịch
1. Giao dịch thông thường được thực hiện
theo hai hình thức Thỏa thuận điện tử và Thỏa thuận thông thường.
2. TTGDCKHN quyết định thay đổi hoặc bổ
sung hình thức giao dịch sau khi được UBCKNN chấp thuận.
Điều 18. Thỏa
thuận điện tử
1. Thỏa thuận điện tử là hình thức giao dịch
trong đó các lệnh giao dịch được chào với cam kết chắc chắn và thực hiện ngay
khi có đối tác lựa chọn mà không cần có sự xác nhận lại.
2. Giao dịch theo hình thức thỏa thuận điện
tử được thực hiện theo nguyên tắc đại diện giao dịch của thành viên nhập lệnh
chào mua, chào bán với cam kết chắc chắn vào hệ thống và lựa chọn các lệnh đối ứng
phù hợp để thực hiện giao dịch.
3. Lệnh chào mua, chào bán với cam kết chắc
chắn được chào công khai trên hệ thống. Nội dung lệnh chào mua, chào bán với
cam kết chắc chắn được quy định trong Quy trình Giao dịch trái phiếu tại TTGDCKHN
do TTGDCKHN ban hành.
Điều 19. Thỏa
thuận thông thường
1. Thỏa thuận thông thường là hình thức
giao dịch trong đó các bên giao dịch chào quảng cáo và có thể thỏa thuận thêm về
các điều kiện của giao dịch.
2. Sau khi đã thỏa thuận xong, giao dịch
theo hình thức thỏa thuận thông thường được thực hiện theo nguyên tắc bên bán
nhập lệnh giao dịch vào hệ thống và bên mua xác nhận lệnh giao dịch thoả thuận.
3. Lệnh chào quảng cáo được gửi đến cho một,
một số đối tác hoặc toàn bộ thị trường. Nội dung lệnh quảng cáo được quy định
trong Quy trình Giao dịch trái phiếu tại TTGDCKHN do TTGDCKHN ban hành.
4. Hình thức này cũng áp dụng đối với các
giao dịch được thỏa thuận ngoài hệ thống và báo cáo kết quả trên hệ thống để
xác lập giao dịch. Nội dung báo cáo kết quả được quy định trong Quy trình
Giao dịch trái phiếu tại TTGDCKHN do TTGDCKHN ban hành.
Chương 5:
GIAO
DỊCH MUA BÁN LẠI
Điều 20. Hình
thức giao dịch
1. Giao dịch mua bán lại được thực hiện
theo hai hình thức Thỏa thuận điện tử và Thỏa thuận thông thường.
2. TTGDCKHN quyết định thay đổi hoặc bổ
sung hình thức giao dịch sau khi được UBCKNN chấp thuận.
Điều 21. Thỏa
thuận điện tử
1. Thỏa thuận điện tử là hình thức giao dịch
trong đó xuất phát từ các yêu cầu chào giá trên hệ thống, các lệnh chào mua,
chào bán với cam kết chắc chắn sẽ được chào tương ứng và được thực hiện ngay
khi được lựa chọn mà không cần có sự xác nhận lại.
2. Giao dịch theo hình thức thỏa thuận điện
tử được thực hiện theo nguyên tắc đại diện giao dịch của thành viên, dựa trên
các yêu cầu chào giá trên hệ thống, gửi các lệnh chào mua, chào bán với cam kết
chắc chắn đến đích danh đối tác gửi yêu cầu chào giá tương ứng và đối tác này sẽ
lựa chọn lệnh chào phù hợp để thực hiện giao dịch.
3. Yêu cầu chào giá có thể được gửi đến
cho một, một số đối tác hoặc toàn bộ thị trường theo yêu cầu của khách hàng.
Trường hợp khách hàng không yêu cầu cụ thể thì yêu cầu chào giá được gửi cho
toàn bộ thị trường. Nội dung của yêu cầu chào giá được quy định trong Quy trình
Giao dịch trái phiếu tại TTGDCKHN.
4. Lệnh chào mua, chào bán với cam kết chắc
chắn được gửi đích danh cho đối tác đưa ra yêu cầu chào giá. Nội dung lệnh chào
với cam kết chắc chắn được quy định trong Quy trình Giao dịch trái phiếu tại
TTGDCKHN.
Điều 22. Thỏa
thuận thông thường
1. Thỏa thuận thông thường là hình thức
giao dịch trong đó các bên tự thỏa thuận với nhau bằng công cụ gửi tin nhắn
trên hệ thống hoặc bằng các phương tiện liên lạc ngoài hệ thống về các điều kiện
giao dịch và báo cáo kết quả trên hệ thống để xác lập giao dịch.
2. Sau khi đã thỏa thuận xong, giao dịch
theo hình thức thỏa thuận thông thường được thực hiện theo nguyên tắc bên bán
nhập lệnh giao dịch vào hệ thống và bên mua xác nhận lệnh giao dịch thoả thuận.
Nội dung báo cáo giao dịch được quy định trong Quy trình Giao dịch trái phiếu tại
TTGDCKHN do TTGDCKHN ban hành.
Điều 23. Thời
hạn giao dịch mua bán lại
1. Thời hạn giao dịch mua bán lại được
tính theo số ngày thực tế kể từ ngày thanh toán của giao dịch lần một đến ngày
thanh toán của giao dịch lần hai.
2. Thời hạn giao dịch mua bán lại tối thiểu
là hai (02) ngày và tối đa là một trăm tám mươi (180) ngày.
3. TTGDCKHN quyết định thay đổi thời hạn
giao dịch mua bán lại khi cần thiết sau khi được UBCKNN chấp thuận.
Điều 24. Lãi
suất giao dịch mua bán lại
Lãi suất giao dịch mua bán lại tính
trên cơ sở ngày thực tế/ngày thực tế. Cách tính lãi suất và lãi mua bán lại được
quy định trong quy trình nghiệp vụ của TTGDCKHN.
Điều 25. Giá
thực hiện
1. Giá thực hiện trong giao dịch mua bán
lại được tính dựa trên giá yết, lãi coupon tích gộp và tỷ lệ phòng vệ rủi ro (nếu
có).
2. Công thức tính giá thực hiện được quy
định trong quy trình nghiệp vụ của TTGDCKHN.
Điều 26. Tỷ lệ
phòng vệ rủi ro
1. Tỷ lệ phòng vệ rủi ro là tỷ lệ phần
trăm được chiết giảm hoặc bổ sung trên giá thực hiện tại thời điểm bắt đầu giao
dịch mua bán lại.
2. Tỷ lệ phòng vệ rủi ro áp dụng đối với
từng giao dịch mua bán lại do hai bên đối tác tự thỏa thuận. Trong trường hợp cần
thiết, TTGDCKHN có thể quy định cụ thể về mức trần tỷ lệ phòng vệ rủi ro.
3. Tỷ lệ phòng vệ rủi ro cố định trong suốt
thời hạn giao dịch mua bán lại.
Điều 27. Thu
nhập từ TPCP trong giao dịch mua bán lại
1. Quyền hưởng lãi coupon và các thu nhập
liên quan (nếu có) từ TPCP trong giao dịch mua bán lại thuộc về bên Bán.
2. Trong trường hợp bên Mua nhận được lãi
coupon tại (các) thời điểm nằm trong thời hạn của giao dịch mua bán lại, bên
Mua có trách nhiệm trả lại bên Bán số lãi coupon đã nhận được đó khi kết thúc
giao dịch mua bán lại. Tại thời điểm bắt đầu thực hiện giao dịch mua bán lại,
hai bên tự thỏa thuận với nhau về lãi suất (nếu có) tính trên phần lãi coupon
phát sinh.
Điều 28.
Thông tin về đối tác trong giao dịch mua bán lại
1. Thành viên tham gia giao dịch mua bán
lại với tư cách tự doanh hay môi giới phải bảo đảm thông tin của đối tác liên
quan trong giao dịch được giữ bí mật. Việc công bố thông tin chỉ thực hiện khi:
a) Các bên có liên quan đồng ý bằng
văn bản;
b) Theo yêu cầu của các cơ quan chức
năng;
c) Khi giao dịch chính thức bị xem là
không thể tiếp tục do các bên tham gia từ chối hoặc mất khả năng thực hiện các
nghĩa vụ trong giao dịch.
2. Các thành viên khi thực hiện giao dịch
mua bán lại phải thông báo với đối tác tư cách của mình trong giao dịch là tự
doanh hay môi giới.
Chương 4:
CÔNG BỐ THÔNG TIN
Điều 29. Nguyên
tắc công bố thông tin
1. Thông tin công bố phải đầy đủ, chính
xác và kịp thời theo quy định của pháp luật.
2. Thông tin công bố phải do Giám đốc hoặc
Tổng Giám đốc hoặc người được Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc ủy quyền công bố
thông tin thực hiện.
3. Thông tin công bố phải được thực hiện
đồng thời trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 30. Loại
thông tin công bố
Thông tin công bố bao gồm các loại
thông tin sau:
1. Thông tin định kỳ.
2. Thông tin bất thường.
3. Thông tin theo yêu cầu.
Điều 31. Phương
tiện và hình thức công bố thông tin
1. Phương tiện:
Việc công bố thông tin được thực hiện qua các phương tiện công bố thông tin
sau:
a) Báo cáo thường niên,
trang thông tin điện tử và các ấn phẩm khác của tổ chức thuộc đối tượng công bố
thông tin;
b) Các phương tiện công
bố thông tin của UBCKNN bao gồm: báo cáo thường niên, trang thông tin điện tử
và các ấn phẩm khác của UBCKNN;
c) Các phương tiện công
bố thông tin của TTGDCKHN bao gồm: bản tin thị trường chứng khoán, trang thông
tin điện tử của TTGDCKHN, các trạm đầu cuối tại SGDCK, TTGDCK;
d) Phương tiện thông tin
đại chúng.
2. Hình thức:
Thông tin được công bố dưới hình thức văn bản và dữ liệu điện tử.
Điều 32. Đối
tượng thực hiện công bố thông tin
Đối tượng công bố thông tin gồm các
thành viên giao dịch TPCP và TTGDCKHN.
Điều 33. Công
bố thông tin của thành viên thông thường
Thành viên thông thường thực hiện
nghĩa vụ công bố thông tin theo hướng dẫn công bố thông tin dành cho công ty chứng
khoán quy định tại Thông tư số 38/2007/TT-BTC ngày 18/04/2007 của Bộ Tài chính
hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.
Điều 34. Công
bố thông tin của thành viên đặc biệt
1. Công bố thông
tin định kỳ:
a) Thông tin công bố:
Báo cáo tài chính năm tóm tắt (theo mẫu tại Phụ lục IV/QCTP kèm theo Quy chế
này)
b) Địa điểm công bố:
Thông tin định kỳ được công bố trên 3 số báo liên tiếp của một tờ báo Trung
ương và một tờ báo địa phương nơi thành viên đặc biệt có trụ sở chính hoặc qua
phương tiện công bố thông tin của UBCKNN, TTGDCKHN và trên báo cáo thường niên, trang thông tin điện tử và các ấn
phẩm khác của thành viên
c) Thời gian công bố:
Trong thời hạn một trăm (100) ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
2. Công bố thông
tin bất thường:
a) Thông tin
công bố:
- Có quyết định khởi tố đối với thành
viên Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên, Chủ tịch, Giám đốc hoặc Tổng
Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng;
- Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng
thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty thông qua hợp đồng sáp nhập với một công ty
khác;
- Các thay đổi về thành viên Hội đồng
quản trị hoặc Hội đồng thành viên, Chủ tịch, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó
Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc;
- Thành viên có những thay đổi quan trọng
trong hoạt động kinh doanh, bao gồm: thành viên bị tổn thất từ mười phần trăm
(10%) giá trị tài sản trở lên; thành viên tạm ngừng kinh doanh tự nguyện hoặc bị
phong tỏa hoạt động giao dịch; thành viên bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép hoạt động; quyết
định sửa đổi, bổ sung điều lệ ngân hàng; thay đổi tên ngân hàng; quyết định
tăng hoặc giảm vốn điều lệ.
b) Địa điểm công
bố: Thông tin bất thường phải công bố trên các ấn phẩm, trang thông tin điện tử
của thành viên đặc biệt và trên phương tiện công bố thông tin của UBCKNN và
TTGDCKHN.
3. Thời gian
công bố: Trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ, kể từ khi xảy ra một trong các sự
kiện nêu trên, thành viên đặc biệt phải thực hiện việc công bố thông tin.
4. Công bố thông
tin theo yêu cầu:
a. Thông tin
công bố:
- Thông tin liên quan đến thành viên
và ảnh hưởng đến lợi ích của các chủ thể đầu tư và kinh doanh khác trên thị trường;
- Thông tin liên quan đến hoạt động bất
thường của thành viên và cần phải xác nhận lại thông tin này.
Nội dung công bố thông tin phải nêu rõ
sự kiện được UBCKNN và TTGDCKHN yêu cầu công bố; nguyên nhân; mức độ xác thực của
sự kiện đó.
b. Địa điểm công
bố: Trên các ấn phẩm, trang thông tin điện tử của thành viên; trên các phương
tiện công bố thông tin đại chúng hoặc phương tiện công bố thông tin của UBCKNN
và TTGDCKHN
c. Thời gian
công bố: Trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ, kể từ khi nhận được yêu cầu của
UBCKNN, TTGDCKHN, thành viên đặc biệt phải thực hiện công bố thông tin.
Điều 35. Công
bố thông tin của TTGDCKHN
TTGDCKHN có nghĩa vụ công bố các thông
tin sau đây:
1. Thông tin về giao dịch trái phiếu trên
hệ thống giao dịch của TTGDCKHN
a) Thông tin về loại trái phiếu được
phép giao dịch;
b) Tổng số loại trái phiếu được phép
giao dịch trong ngày;
c) Thông tin về trái phiếu giao dịch gồm
kỳ hạn, lãi suất coupon, ngày đáo hạn;
d) Thông tin về mức giá, khối lượng thực
hiện gần nhất của mỗi loại trái phiếu;
đ) Thông tin về hai (02) mức giá chào
mua, chào bán tốt nhất với các khối lượng chào tương ứng với mức giá đó;
e) Thông tin về khối lượng đặt mua/đặt
bán và giá trị tương ứng cho từng loại trái phiếu;
g) Tổng khối lượng giao dịch toàn thị
trường của từng loại hình giao dịch: Giao dịch thông thường và Giao dịch mua
bán lại;
h) Thông tin về đường cong lợi suất
chuẩn (nếu có);
i) Các thông tin khác theo yêu cầu của
UBCKNN.
2. Thông tin về thành viên giao dịch
a) Danh sách và hồ sơ thành viên;
b) Thông tin về kết nạp thành viên;
c) Thông tin về xử phạt thành viên;
d) Thông tin về chấm dứt tư cách thành
viên;
đ) Thông tin do thành viên công bố;
e) Các thông tin khác.
3. Thông tin về hoạt động niêm yết
a) Tên trái phiếu, số lượng, mệnh giá;
b) Thông tin về niêm yết lần đầu;
c) Thông tin về niêm yết bổ sung;
d) Thông tin về hỦy niêm yết;
đ) Thông tin về thay đổi niêm yết;
e) Các thông tin khác.
Chương 7:
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 36. Điều
khoản thi hành
1. Các đối tượng tham gia
giao dịch TPCP tại TTGDCKHN có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. TTGDCKHN thực hiện giám
sát việc tuân thủ Quy chế này của các thành viên.
3. TTGDCKHN chịu trách nhiệm
ban hành các quy chế và quy trình nghiệp vụ phù hợp với Quy chế này.
4. Việc sửa đổi bổ sung
Quy chế này do Bộ Trưởng Bộ Tài chính quyết định./.
PHỤ LỤC I/QCTP
ĐỀ NGHỊ ĐĂNG KÝ NIÊM YẾT – LƯU KÝ
(Ban
hành kèm theo Quy chế Quản lý giao dịch Trái phiếu Chính phủ tại TTGDCKHN)
BỘ TÀI
CHÍNH
(Tên tổ chức)
-----
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số: /..…
V/v:
Đăng ký lưu ký, niêm yết trái phiếu….
|
…, ngày …
tháng … năm 200…
|
Kính gửi:
|
- Trung tâm Giao dịch
Chứng khoán Hà Nội
- Trung tâm Lưu ký Chứng khoán
|
Căn cứ qui định của Bộ Tài chính về
đăng ký niêm yết, đăng ký lưu ký chứng khoán, (Tên tổ chức) đề nghị
Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán làm thủ tục
đăng ký niêm yết, đăng ký lưu ký trái phiếu … do (Tên tổ chức) đại diện
phát hành theo phương thức đấu thầu và bảo lãnh năm … đợt … với nội dung như
sau:
- Tên tổ chức phát hành:.....................................................................................................
- Địa chỉ:............................................................................................................................
- Số tài khoản:...................................................................................................................
·
Trái phiếu đấu thầu:..........................................................................................................
·
Trái phiếu bảo lãnh:..........................................................................................................
- Tên trái phiếu đăng ký niêm yết, lưu ký:.............................................................................
- Loại trái phiếu:.................................................................................................................
- Hình thức phát hành:................................................................ (Ghi
sổ/Chứng chỉ vật chất)
- Tông giá trị TP phát hành:.................................................................................................
Trong đó
·
Trái phiếu đấu thầu:..........................................................................................................
·
Trái phiếu bảo lãnh:..........................................................................................................
Tổng giá trị trái phiếu đăng ký niêm yết, đăng ký lưu ký:......................................................
Kỳ hạn:..............................................................................................................................
Lãi suất trái phiếu:..............................................................................................................
Ngày phát hành trái phiếu...................................................................................................
Ngày đến hạn thanh toán....................................................................................................
- Phương thức thanh toán gốc, lãi: Tiền gốc
trái phiếu được thanh toán một lần khi đến hạn. Tiền lãi trái phiếu được thanh
toán định kỳ hàng năm/ sáu tháng/ quý, cụ thể:
Trường hợp đến hạn trả gốc, lãi, nếu chủ sở hữu
chưa đến thanh toán, số tiền gốc, lãi sẽ được bảo lưu, không tính lãi trong thời
gian quá hạn thanh toán.
- Danh sách chủ sở hữu trái phiếu: (Đính kèm
file)
Đề nghị Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội,
Trung tâm Lưu ký Chứng khoán làm thủ tục niêm yết, lưu ký trái phiếu nói trên theo đúng
qui định hiện hành.
Nơi nhận:
|
(TỔNG) GIÁM ĐỐC
|
PHỤ LỤC II/QCTP
BÁO CÁO THÁNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRÁI PHIẾU
(Ban
hành kèm theo Quy chế Quản lý giao dịch Trái phiếu Chính phủ tại TTGDCKHN)
A. ĐỐI VỚI CTCK
(Tên CTCK)
-----
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
-------
|
Số:........(số công
văn)
V/v
báo cáo hoạt động kinh doanh trái phiếu tháng.... năm.....
|
.......,
ngày........tháng........năm ........
|
Kính gửi:
|
- Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
- Trung tâm
Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
|
I. GIAO DỊCH THÔNG
THƯỜNG
1. Hoạt động môi giới
1.1. Môi giới
Trái phiếu
|
Mua trong
tháng
|
Bán trong
tháng
|
KL
|
GT
|
KL
|
GT
|
TPCP niêm yết
Trong đó:
- CP
- CQ
- BL
|
...
...
...
...
|
...
...
...
...
|
...
...
...
...
|
...
...
...
...
|
TP niêm yết khác
|
...
|
...
|
...
|
...
|
TP chưa niêm yết
|
...
|
...
|
...
|
...
|
Tổng
|
...
|
...
|
...
|
...
|
Ghi chú:
CP: Trái phiếu
Chính phủ
CQ: Trái phiếu
chính quyền địa phương
BL: Trái phiếu
Chính phủ bảo lãnh
GT: Giá trị
trái phiếu tính theo giá trị giao dịch
1.2. Tình hình nắm giữ
trái phiếu tại thời điểm báo cáo
1.2.1. Tình hình nắm
giữ trái phiếu
Trái phiếu
|
Cá nhân
|
Tổ chức
|
KL
|
GT
|
KL
|
GT
|
TPCP niêm yết
Trong đó:
- CP
- CQ
- BL
|
...
...
...
...
|
...
...
...
...
|
...
...
...
...
|
...
...
...
...
|
TP niêm yết khác
|
...
|
...
|
...
|
...
|
TP chưa niêm yết
|
...
|
...
|
...
|
...
|
Tổng
|
...
|
...
|
...
|
...
|
1.2.2. Tình hình nắm
giữ TPCP niêm yết trên TTGDCKHN