ỦY
BAN DÂN TỘC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
03/2010/TT-UBDT
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2010
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH,
BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC CÔNG TÁC DÂN TỘC
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định
chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 60/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc;
Ủy ban Dân tộc quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản
quy phạm pháp luật trong lĩnh vực công tác dân tộc như sau:
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định trình tự,
thủ tục soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong phạm vi
quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với tổ
chức, đơn vị, cá nhân thuộc Ủy ban Dân tộc có liên quan đến việc soạn thảo, ban
hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 3. Văn
bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực công tác dân tộc
1. Luật, pháp lệnh, nghị quyết
do Ủy ban Dân tộc được giao chủ trì soạn thảo trình Chính phủ để Chính phủ
trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
2. Nghị định, quyết định do Ủy
ban Dân tộc được giao chủ trì soạn thảo để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
3. Thông tư do Ủy ban Dân tộc
ban hành.
4. Thông tư liên tịch giữa Ủy
ban Dân tộc với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Chánh Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 4. Ngôn
ngữ, bố cục, số, ký hiệu, thể thức và kỹ thuật văn bản quy phạm pháp luật
1. Ngôn ngữ, bố cục, số, ký hiệu,
thể thức và kỹ thuật văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định tại Điều 5, Điều 7 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2008 và Điều 60 của Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05
tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008 (sau đây gọi tắt là Nghị định số
24/2009/NĐ-CP) và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Văn bản quy phạm pháp luật có
phạm vi điều chỉnh rộng thì tùy theo nội dung có thể được bố cục theo phần, chương,
mục, điều, khoản, điểm; đối với văn bản có phạm vi điều chỉnh hẹp thì bố cục
theo điều, khoản, điểm. Các phần, chương, mục, điều phải có tiêu đề. Không quy
định chương riêng về thanh tra, khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm
trong văn bản quy phạm pháp luật nếu không có nội dung mới.
3. Số, ký hiệu văn bản thuộc thẩm
quyền ban hành của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc (sau đây gọi tắt là Bộ
trưởng, Chủ nhiệm), được quy định như sau:
- Thông tư: Số thứ tự của văn bản
…/… (năm ban hành)/TT-UBDT;
- Thông tư liên tịch do Ủy ban
Dân tộc chủ trì: Số thứ tự của văn bản…/… (năm ban hành)/TTLT-UBDT-…(tên viết tắt
của Bộ, ngành liên tịch ban hành).
Điều 5. Thời
điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
1. Thời điểm có hiệu lực của văn
bản quy phạm pháp luật được quy định trong văn bản nhưng không được sớm hơn bốn
mươi lăm ngày, kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành.
2. Trường hợp văn bản quy phạm
pháp luật quy định các biện pháp thi hành trong tình trạng khẩn cấp, văn bản được
ban hành để kịp thời đáp ứng yêu cầu phòng, chống thiên tai, dịch bệnh thì có
thể có hiệu lực kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành nhưng phải được đăng ngay
trên Trang thông tin điện tử của cơ quan ban hành và phải được đưa tin trên
phương tiện thông tin đại chúng; đăng Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam (sau đây gọi chung là Công báo) chậm nhất sau 02 (hai) ngày làm việc,
kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành.
Điều 6. Đăng
Công báo, đưa tin, gửi, lưu trữ văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng,
Chủ nhiệm.
1. Văn bản thuộc thẩm quyền ban
hành của Bộ trưởng, Chủ nhiệm sau khi được ký ban hành được gửi đăng Công báo,
Trang thông tin điện tử của Chính phủ, của Ủy ban, tổ chức công bố, đưa tin
trên các phương tiện thông tin đại chúng, trừ trường hợp văn bản có nội dung
thuộc bí mật nhà nước.
2. Văn bản thuộc thẩm quyền ban
hành của Bộ trưởng, Chủ nhiệm sau khi được ký ban hành phải được gửi kịp thời đến
cơ quan nhà nước cấp trên, các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội
hữu quan và cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, xử lý văn bản.
3. Hồ sơ và bản gốc văn bản quy
phạm pháp luật phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
4. Đơn vị được giao chủ trì soạn
thảo văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng, Chủ nhiệm có trách nhiệm
gửi bản ghi điện tử (file) về Văn phòng Ủy ban cùng với thời gian đóng dấu, lấy
số ở Văn thư Ủy ban và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản ghi điện tử
(file).
5. Văn phòng Ủy ban có trách nhiệm
gửi văn bản và bản ghi điện tử (file) văn bản quy phạm pháp luật đến cơ quan
Công báo, Trang thông tin điện tử của Chính phủ và đăng tải lên Trang thông tin
điện tử của Ủy ban, trừ văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước.
Điều 7. Sửa
đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản thuộc
thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng, Chủ nhiệm.
1. Văn bản thuộc thẩm quyền ban
hành của Bộ trưởng, Chủ nhiệm chỉ được sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc
bãi bỏ bằng một văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng, Chủ nhiệm ban hành hoặc
liên tịch ban hành hoặc bị đình chỉ việc thi hành, hủy bỏ, bãi bỏ bằng một văn
bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Văn bản sửa đổi, bổ sung,
thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản khác phải xác định
rõ tên văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy
bỏ, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành.
Điều 8. Cơ sở
dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật công tác dân tộc.
1. Văn bản quy phạm pháp luật
thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng, Chủ nhiệm và văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan đến lĩnh vực công tác dân tộc do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành phải được hệ thống và xây dựng thành cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm
pháp luật về công tác dân tộc để phục vụ cho công tác soạn thảo, thẩm định, ban
hành văn bản quy phạm pháp luật và hoạt động quản lý nhà nước của Ủy ban.
2. Văn phòng Ủy ban có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với Trung tâm thông tin và các đơn vị có liên quan xây dựng,
quản lý cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật về công tác dân tộc; thường
xuyên cập nhật, bổ sung kịp thời những văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành,
thực hiện tin học hóa cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý, khai thác, sử dụng.
Điều 9.
Trách nhiệm của Vụ Pháp chế
1. Lập dự thảo đề nghị chương
trình, kế hoạch (sau đây gọi chung là chương trình) xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật về lĩnh vực công tác dân tộc trên cơ sở đề nghị của các đơn vị thuộc Ủy
ban, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm phê
duyệt. Tổ chức thực hiện chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật sau
khi được Bộ trưởng, Chủ nhiệm phê duyệt.
2. Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo
văn bản quy phạm pháp luật theo phân công của Bộ trưởng, Chủ nhiệm.
3. Thẩm định dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng, Chủ nhiệm.
4. Kiểm tra về mặt pháp lý, hồ
sơ chuẩn bị đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình Chính phủ, Thủ
tướng do các đơn vị chủ trì soạn thảo trước khi trình Lãnh đạo Ủy ban để gửi Bộ
Tư pháp thẩm định.
5. Hướng dẫn việc tuân thủ các
quy định về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; đôn đốc, theo dõi công tác xây
dựng văn bản; định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, năm báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm
về công tác xây dựng, ban hành văn bản.
6. Đề xuất với Bộ trưởng, Chủ
nhiệm những biện pháp nâng cao chất lượng, đảm bảo tiến độ soạn thảo, ban hành
văn bản quy phạm pháp luật.
7. Chủ trì và phối hợp với Vụ Kế
hoạch - Tài chính, Văn phòng Ủy ban lập kế hoạch kinh phí hàng năm chi cho công
tác xây dựng, ban hành, văn bản.
Điều 10.
Trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc Ủy ban.
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo
a) Đề xuất danh mục văn bản quy
phạm pháp luật cần soạn thảo để đề nghị đưa vào chương trình, kế hoạch xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật;
b) Trình Lãnh đạo Ủy ban dự thảo
quyết định thành lập Ban soạn thảo, Tổ biên tập trong trường hợp thành lập Ban
soạn thảo, Tổ biên tập;
c) Đảm bảo kinh phí cho công tác
soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
d) Tổ chức soạn thảo văn bản quy
phạm pháp luật theo quy định của pháp luật;
đ) Kịp thời báo cáo và xin ý kiến
chỉ đạo của Lãnh đạo Ủy ban phụ trách về những vấn đề phát sinh trong quá trình
soạn thảo như: tiến độ soạn thảo, nội dung văn bản, bổ sung, đưa ra khỏi chương
trình và những nội dung khác.
e) Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng,
Chủ nhiệm về tiến độ, nội dung, chất lượng văn bản soạn thảo.
2. Văn phòng Ủy ban
a) Thực hiện công tác văn thư
bao gồm việc đóng dấu, ghi số, ngày, tháng, năm ban hành, lưu bản gốc và gửi
(phát hành) văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng, Chủ nhiệm đã ban
hành đến các cơ quan, tổ chức có liên quan; gửi đăng Công báo, Trang thông tin
của Chính phủ và của Ủy ban.
b) Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ
và Vụ Pháp chế đề xuất thi đua khen thưởng trong công tác xây dựng, ban hành
văn bản quy phạm pháp luật.
3. Các đơn vị thuộc Ủy ban
Tham gia ý kiến góp ý vào dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật đúng thời hạn; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Chủ
nhiệm về ý kiến góp ý đối với nội dung các quy định thuộc lĩnh vực chuyên môn của
đơn vị mình được giao phụ trách;
4. Thủ trưởng đơn vị thuộc Ủy
ban phân công cán bộ có chuyên môn phù hợp làm đầu mối trong công tác xây dựng,
ban hành văn bản quy phạm pháp luật của đơn vị mình.
Chương 2.
LẬP CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 11. Chương
trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Chương trình xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật bao gồm:
a) Chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội theo nhiệm kỳ của
Quốc hội (sau đây gọi chung là luật, pháp lệnh); chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh hàng năm mà Ủy ban được phân công chủ trì soạn thảo;
b) Chương trình xây dựng nghị định
của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ hàng năm theo yêu cầu quản lý
nhà nước về công tác dân tộc mà Ủy ban được phân công chủ trì soạn thảo;
c) Chương trình xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng, Chủ nhiệm.
2. Lập đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh, hàng năm và của cả nhiệm kỳ Quốc hội; nghị định của Chính phủ và quyết
định của Thủ tướng Chính phủ trong lĩnh vực công tác dân tộc.
3. Bộ trưởng, Chủ nhiệm phê duyệt
chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Ủy ban.
Điều 12.
Trách nhiệm của các đơn vị trong việc chuẩn bị đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh,
nghị quyết, nghị định, quyết định.
1. Gửi đề nghị:
a) Trước ngày 15 tháng 02 của
năm đầu tiên của nhiệm kỳ Quốc hội, các đơn vị được giao chủ trì xây dựng luật,
pháp lệnh gửi hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh theo nhiệm kỳ của Quốc hội
đến Vụ Pháp chế;
b) Chậm nhất là 125 (một trăm
hai mươi lăm) ngày trước ngày 01 tháng 3 của năm trước năm dự kiến trình Quốc hội,
Ủy ban thường vụ Quốc hội, các đơn vị được giao chủ trì xây dựng luật, pháp lệnh
gửi đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh hàng năm trên cơ sở chương trình của cả
nhiệm kỳ Quốc hội và cả những luật, pháp lệnh chưa có trong chương trình đến Vụ
Pháp chế;
c) Trước ngày 30 tháng 6 của năm
trước năm dự kiến ban hành, các đơn vị thuộc Ủy ban gửi đề nghị xây dựng nghị định
của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo yêu cầu quản lý nhà nước
của mình đến Vụ Pháp chế.
2. Hồ sơ đề nghị quy định tại điểm
a, b và c khoản 1 điều này thực hiện theo quy định tại Điều 4 và
khoản 1, Điều 15 của Nghị định số 24/2009/NĐ-CP.
Đề nghị xây dựng Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ hàng năm thực hiện theo Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông
tư này.
3. Ngoài các luật, pháp lệnh,
nghị quyết, nghị định, quyết định do các đơn vị thuộc Ủy ban trực tiếp đề nghị
xây dựng, Vụ Pháp chế đề xuất những văn bản có nội dung tổng hợp, văn bản lồng
ghép các nội dung về công tác dân tộc hoặc những văn bản cần thiết cần xây dựng
do tổ chức cá nhân kiến nghị theo căn cứ và yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều
này.
4. Đối với đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh, nghị quyết, nghị định, quyết định không đáp ứng các nội dung quy định
tại khoản 2 Điều này thì Vụ Pháp chế yêu cầu các đơn vị bổ sung, hoàn chỉnh đề
nghị.
Điều 13. Lập,
gửi đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định và quyết định.
1. Trong thời hạn 20 (hai mươi
ngày), kể từ ngày hết hạn gửi đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định, quyết
định quy định tại khoản 1 Điều 12 của Thông tư này, Vụ Pháp chế lập dự thảo đề
nghị của Ủy ban về xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định, quyết định.
2. Vụ trưởng Vụ Pháp chế tổ chức
cuộc họp với sự tham gia của các đơn vị có liên quan để xem xét dự thảo đề nghị
xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định, quyết định; Thủ trưởng đơn vị
có đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định, quyết định thuyết
trình về những vấn đề liên quan đến đề nghị của mình.
3. Vụ Pháp chế tổ chức phản biện
khoa học đối với đề cương của dự án luật, pháp lệnh; đề cương dự thảo nghị quyết,
nghị định, quyết định trong trường hợp xét thấy cần thiết.
4. Vụ Pháp chế trình Bộ trưởng,
Chủ nhiệm dự thảo đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định, quyết
định.
5. Gửi đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh, nghị quyết, nghị định, quyết định:
a) Sau khi được Bộ trưởng, Chủ
nhiệm phê duyệt, Văn phòng Ủy ban có trách nhiệm gửi đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh, nghị quyết, nghị định, quyết định đến Bộ Tư pháp và Văn phòng Chính
phủ;
b) Đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh,
nghị quyết theo nhiệm kỳ của Quốc hội được gửi đến Bộ Tư pháp, chậm nhất là
ngày 01 tháng 3 năm đầu tiên của nhiệm kỳ Quốc hội. Đề nghị xây dựng luật, pháp
lệnh, nghị quyết hàng năm được gửi đến Bộ Tư pháp, chậm nhất là 105 ngày trước
ngày 01 tháng 3 của năm trước năm dự kiến trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc
hội.
c) Đề nghị xây dựng nghị định,
quyết định hàng năm được gửi đến Văn phòng Chính phủ và Bộ Tư pháp trước ngày
01 tháng 8 của năm trước.
Điều 14.
Trách nhiệm của các đơn vị trong việc đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng, Chủ nhiệm.
1. Gửi đề nghị
a) Các đơn vị thuộc Ủy ban lập
danh mục văn bản quy phạm pháp luật dự kiến xây dựng ban hành trong năm gửi Vụ
Pháp chế, Vụ Kế hoạch Tài chính trước ngày 30 tháng 6 của năm trước năm dự kiến
ban hành để lập dự trù kinh phí;
b) Các đơn vị thuộc Ủy ban dự kiến
chương trình xây dựng văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng, Chủ nhiệm
gửi Vụ Pháp chế trước ngày 01 tháng 11 của năm trước năm dự kiến ban hành để
trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm phê duyệt;
Ngoài các văn bản do các đơn vị
thuộc Ủy ban trực tiếp đề xuất xây dựng, Vụ Pháp chế đề xuất những văn bản có nội
dung tổng hợp, văn bản lồng ghép các nội dung về công tác dân tộc hoặc những
văn bản cần xây dựng mà chưa được các đơn vị thuộc Ủy ban đề xuất để dự kiến
đưa vào chương trình.
2. Đề nghị xây dựng văn bản thuộc
thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng, Chủ nhiệm phải nêu rõ sự cần thiết ban hành;
phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng của văn bản; cơ quan, đơn vị chủ trì soạn
thảo và cơ quan, đơn vị phối hợp; dự kiến thời gian trình văn bản; dự kiến nguồn
lực tài chính, nhân lực và các nguồn lực khác bảo đảm thi hành và điều kiện bảo
đảm cho việc soạn thảo văn bản.
Đối với đề nghị xây dựng văn bản
không đáp ứng đầy đủ nội dung nêu trên, Vụ Pháp chế yêu cầu đơn vị bổ sung,
hoàn chỉnh.
Mẫu đề nghị xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 15. Đề
nghị điều chỉnh việc xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
1. Trong trường hợp cần bổ sung
việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật để ban hành nhằm đáp ứng yêu cầu quản
lý nhà nước; cần điều chỉnh tiến độ và thời gian trình, thay đổi tên gọi, điều
chỉnh phạm vi, nội dung cơ bản của văn bản hoặc đưa ra khỏi chương trình đối với
những văn bản không bảo đảm tiến độ và chất lượng soạn thảo hoặc chưa cần thiết
phải ban hành, đơn vị được giao chủ trì soạn thảo gửi văn bản báo cáo Lãnh đạo Ủy
ban phụ trách.
2. Lãnh đạo Ủy ban phụ trách xem
xét, quyết định việc đề xuất thay đổi. Sau khi có ý kiến của Lãnh đạo Ủy ban,
đơn vị được giao chủ trì soạn thảo phối hợp với Văn phòng Ủy ban, Vụ Pháp chế dự
thảo văn bản kiến nghị trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm xem xét, quyết định.
Trường hợp kiến nghị đưa ra khỏi
chương trình, văn bản kiến nghị phải kèm theo tờ trình nêu rõ lý do đưa ra khỏi
chương trình, phương hướng và thời gian giải quyết.
3. Trong trường hợp kiến nghị bổ
sung, điều chỉnh được chấp thuận, Vụ Pháp chế phối hợp với Văn phòng Ủy ban
đăng ký việc bổ sung, điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản với Bộ Tư pháp
và Văn phòng Chính phủ.
Điều 16. Bổ
sung, điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm
quyền ban hành của Bộ trưởng, Chủ nhiệm
1. Căn cứ bổ sung, điều chỉnh chương
trình
a) Nghị quyết của Quốc hội về điều
chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh;
b) Chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ;
c) Chỉ đạo của Bộ trưởng, Chủ
nhiệm;
d) Kết quả kiểm tra, rà soát văn
bản quy phạm pháp luật;
đ) Tình hình thực tiễn thay đổi
và yêu cầu quản lý nhà nước của Ủy ban.
2. Trình tự, thủ tục bổ sung, điều
chỉnh chương trình
a) Trong trường hợp cần bổ sung
việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật để ban hành nhằm đáp ứng yêu cầu quản
lý nhà nước; cần điều chỉnh tiến độ và thời gian trình, thay đổi tên gọi, điều
chỉnh phạm vi, nội dung cơ bản của văn bản hoặc đưa ra khỏi chương trình đối với
những văn bản không bảo đảm tiến độ hoặc chưa cần thiết phải ban hành, đơn vị
được giao chủ trì soạn thảo gửi đề nghị điều chỉnh về Vụ Pháp chế;
b) Trong thời hạn không quá 7 (bảy)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của các đơn vị, Vụ trưởng Vụ
Pháp chế làm văn bản báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm xem xét, quyết định. Báo cáo
phải nêu rõ lý do, phương hướng, thời gian, đề xuất việc giải quyết và ý kiến của
Vụ Pháp chế.
Điều 17.
Theo dõi, báo cáo việc thực hiện chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban.
1. Vụ Pháp chế theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra các đơn vị chủ trì soạn thảo để bảo đảm tuân thủ quy trình, tiến độ
xây dựng, chất lượng soạn thảo và thời hạn trình văn bản quy phạm pháp luật, định
kỳ báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm, Bộ Tư pháp và Văn phòng Chính phủ.
2. Trách nhiệm, thời hạn báo cáo
a) Trước ngày 20 của tháng cuối
mỗi quý và trước ngày 15 tháng 11 của năm, đơn vị được phân công chủ trì soạn
thảo có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản tiến độ xây dựng các văn bản gửi Vụ
Pháp chế;
b) Vụ Pháp chế tổng hợp, báo cáo
Bộ trưởng, Chủ nhiệm định kỳ hằng tháng, quý, 6 tháng và năm.
Chương 3.
SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH,
BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
MỤC 1. SOẠN
THẢO DỰ ÁN LUẬT, PHÁP LỆNH, NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI, ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI,
DỰ THẢO NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ, QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Điều 18.
Ban soạn thảo
1. Thẩm quyền quyết định thành lập,
thành phần Ban soạn thảo, nhiệm vụ của Ban soạn thảo, nhiệm vụ của Trưởng Ban
soạn thảo, trách nhiệm của thành viên Ban soạn thảo và hoạt động của Ban soạn
thảo được thực hiện theo quy định tại điều 30, 31, 32 và điều 60
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008, từ Điều
20 đến Điều 24 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP và các quy định khác của pháp luật.
2. Việc thành lập Ban soạn thảo
đối với quyết định của Thủ tướng Chính phủ do đơn vị chủ trì soạn thảo đề xuất
nếu thấy cần thiết.
3. Bộ trưởng, Chủ nhiệm là Trưởng
Ban soạn thảo dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội.
Điều 19. Tổ
biên tập
1. Trưởng Ban soạn thảo thành lập
Tổ biên tập giúp Ban soạn thảo thực hiện các nhiệm vụ của Ban soạn thảo. Tổ
biên tập hoạt động theo sự chỉ đạo của Trưởng Ban soạn thảo. Nhiệm vụ, thành phần
và hoạt động của Tổ biên tập theo quy định của Điều 25 của Nghị
định số 24/2009/NĐ-CP.
2. Tổ trưởng Tổ biên tập phải là
Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo. Tổ trưởng Tổ biên tập chịu trách nhiệm báo
cáo trước Trưởng Ban soạn thảo về tiến độ, chất lượng công việc được giao.
Điều 20.
trách nhiệm của đơn vị chủ trì soạn thảo
1. Chuẩn bị dự thảo quyết định
thành lập Ban soạn thảo trình Lãnh đạo Ủy ban trong trường hợp Bộ trưởng, Chủ
nhiệm quyết định thành lập Ban soạn thảo; chuẩn bị dự thảo quyết định thành lập
Tổ biên tập trình Trưởng Ban soạn thảo.
2. Xây dựng kế hoạch hoạt động của
Ban soạn thảo; chuẩn bị các tài liệu có liên quan đến nội dung dự án, dự thảo;
xây dựng kế hoạch soạn thảo; chuẩn bị đề cương, biên soạn dự án, dự thảo theo ý
kiến chỉ đạo của Ban soạn thảo, Trưởng Ban soạn thảo.
3. Chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo
Ủy ban và Trưởng Ban soạn thảo về nội dung, chất lượng và tiến độ soạn thảo của
dự án, dự thảo. Chỉnh lý, hoàn thiện dự án, dự thảo theo chỉ đạo của Trưởng Ban
soạn thảo.
4. Kịp thời báo cáo và xin ý kiến
chỉ đạo của Lãnh đạo Ủy ban và Trưởng Ban soạn thảo về những vấn đề mới nảy
sinh trong quá trình soạn thảo.
5. Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị thuộc Ủy ban để bảo đảm điều kiện cho các hoạt động của Ban soạn thảo, Tổ
biên tập; chuẩn bị cho các cuộc họp của Ban soạn thảo, Tổ biên tập, các hội thảo,
hội nghị về dự án, dự thảo.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Trưởng Ban soạn thảo giao.
Điều 21. Tổ
chức lấy ý kiến đóng góp, phản biện
1. Dự án, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật phải được lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan, các đối
tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản theo quy định tại Điều
35, Điều 62, khoản 2 Điều 67, khoản 2 Điều 68 Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật năm 2008 và Điều 27, khoản 5 Điều 31, khoản 4 Điều
34, khoản 5 Điều 36 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP.
2. Tùy theo tính chất và nội
dung của dự án, dự thảo, có thể tổ chức lấy ý kiến bằng các hình thức như sau:
a) Tổ chức cuộc họp để giới thiệu
nội dung dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường
vụ Quốc hội;
b) Tổ chức cuộc họp đại diện các
Bộ, ngành và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; tổ chức các hội nghị,
hội thảo góp ý;
c) Gửi dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan và Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam (nếu nội dung liên quan đến quyền và nghĩa vụ của doanh
nghiệp) để lấy ý kiến;
d) Gửi đăng dự thảo văn bản trên
Trang thông tin điện tử của Chính phủ hoặc của Ủy ban và phải xác định cụ thể nội
dung, địa chỉ nhận ý kiến góp ý.
3. Đơn vị chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm chuẩn bị, trình Lãnh đạo Ủy ban quyết định các nội dung, những vấn
đề cần xin ý kiến, gợi ý thảo luận kèm theo dự án, dự thảo.
4. Đơn vị chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Chính phủ tổ chức cuộc họp để giới thiệu nội
dung dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban thường vụ
Quốc hội.
5. Việc lấy ý kiến góp ý của các
nhà khoa học, các chuyên gia được thực hiện theo quy định về cơ chế huy động các
chuyên gia, các nhà khoa học và nhân dân vào quá trình xây dựng, ban hành văn bản
quy phạm pháp luật.
6. Trường hợp dự án, dự thảo có
nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước
và nhiều đối tượng thực hiện, nếu được ban hành sẽ ảnh hưởng lớn đến tình hình
kinh tế - xã hội, hoạt động quản lý nhà nước thì Trưởng Ban soạn thảo quyết định
tổ chức lấy ý kiến phản biện của các nhà khoa học, các chuyên gia, nhà quản lý.
Phạm vi phản biện có thể là một số nội dung hoặc toàn bộ nội dung của dự thảo.
Việc lấy ý kiến phản biện được
thực hiện bằng hình thức tổ chức cuộc họp hoặc ký hợp đồng nghiên cứu với các
nhà khoa học, các chuyên gia, nhà quản lý hoặc cơ sở nghiên cứu khoa học.
Điều 22. Lấy
ý kiến về dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trên Trang thông tin điện tử.
1. Đơn vị thuộc Ủy ban chủ trì
soạn thảo phối hợp với Văn phòng Chính phủ đăng tải các dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật của Chính phủ (trừ các văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước) lên
Trang thông tin điện tử của Chính phủ và phối hợp với Trung tâm thông tin đưa dự
thảo văn bản lên Trang thông tin điện tử của Ủy ban để xin ý kiến các cơ quan,
tổ chức và cá nhân trong thời gian ít nhất là 60 (sáu mươi) ngày để cơ quan, tổ
chức, cá nhân tham gia ý kiến. Dự thảo văn bản đưa lên Trang thông tin điện tử
của Chính phủ hoặc của Ủy ban phải là dự thảo văn bản đã được hoàn chỉnh sau
khi có ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Ủy ban.
2. Đơn vị thuộc Ủy ban chủ trì
soạn thảo phải thường xuyên theo dõi, cập nhật ý kiến đóng góp của các cơ quan,
tổ chức, cá nhân đối với dự thảo văn bản trên Trang thông tin điện tử của Chính
phủ hoặc của Ủy ban; phối hợp với Văn phòng Chính phủ để tiếp nhận các ý kiến
góp ý được gửi qua Văn phòng Chính phủ; tiếp nhận các ý kiến góp ý gửi trực tiếp
đến Ủy ban Dân tộc; tổng hợp, báo cáo, giải trình đầy đủ, trung thực việc tiếp
thu ý kiến các cơ quan, tổ chức và cá nhân đối với dự án, dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật.
Trong thời hạn không quá 10 (mười)
ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn xin ý kiến đối với dự án, dự thảo văn bản
trên Trang thông tin điện tử của Chính phủ hoặc của Ủy ban, đơn vị thuộc Ủy ban
chủ trì soạn thảo phải hoàn thành báo cáo tổng hợp giải trình việc tiếp thu ý
kiến đóng góp đối với dự thảo văn bản. Đây là tài liệu bắt buộc phải có trong hồ
sơ dự án, dự thảo văn bản gửi đến cơ quan thẩm định và trình Chính phủ.
3. Vụ Pháp chế có trách nhiệm
theo dõi, kiểm tra việc xin ý kiến các cơ quan, tổ chức và cá nhân đối với dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ do các đơn vị thuộc Ủy ban chủ
trì soạn thảo trên Trang thông tin điện tử của Chính phủ hoặc của Ủy ban; thẩm
tra việc tiếp thu ý kiến đóng góp của các cơ quan, tổ chức và cá nhân đối với dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 23.
Nghiên cứu, tiếp thu ý kiến, chỉnh lý dự án, dự thảo văn bản, xây dựng tờ trình
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
1. Đơn vị thuộc Ủy ban chủ trì
soạn thảo có trách nhiệm tổng hợp, nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của các Bộ,
ngành, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để hoàn chỉnh văn bản, xây dựng tờ
trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; trường hợp không tiếp thu phải nêu rõ lý
do, giải thích có cơ sở pháp lý và thực tiễn quản lý nhà nước.
2. Các ý kiến đóng góp của các Bộ,
ngành, cơ quan, tổ chức, cá nhân trên Trang thông tin điện tử Chính phủ hoặc của
Ủy ban phải được tổng hợp đầy đủ, trung thực thành văn bản trong hồ sơ dự thảo
văn bản gửi cơ quan thẩm định và trình Chính phủ.
Điều 24.
Tham gia ý kiến về mặt pháp lý đối với dự án, dự thảo.
1. Sau khi hoàn chỉnh dự án, dự
thảo, đơn vị thuộc Ủy ban chủ trì soạn thảo phải gửi hồ sơ dự án, dự thảo văn bản
đến Vụ Pháp chế. Vụ Pháp chế có trách nhiệm tham gia ý kiến về mặt pháp lý, kiểm
tra hồ sơ chuẩn bị trước khi trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm ký gửi hồ sơ dự án, dự
thảo đề nghị Bộ Tư pháp thẩm định.
2. Thời gian Vụ Pháp chế có ý kiến
đối với dự án, dự thảo văn bản không quá 5 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được công văn đề nghị và các tài liệu có liên quan.
3. Trong thời hạn 3 (ba) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến của Vụ Pháp chế, đơn vị chủ trì soạn thảo
phải nghiên cứu, tiếp thu để chỉnh lý, hoàn thiện dự án, dự thảo văn bản trình
Bộ trưởng, Chủ nhiệm.
Đối với những vấn đề còn có ý kiến
khác nhau, đơn vị chủ trì soạn thảo phải có văn bản giải trình báo cáo Bộ trưởng,
Chủ nhiệm về việc tiếp thu hoặc không tiếp thu ý kiến của Vụ Pháp chế.
Điều 25. Gửi
hồ sơ dự án, dự thảo đề nghị Bộ Tư pháp thẩm định
1. Dự án, dự thảo phải được Bộ
Tư pháp thẩm định trước khi trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo quy định
tại Điều 36, Điều 63 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2008 và khoản 2 Điều 43 của Nghị định số 24/2009/NĐ-CP.
2. Trách nhiệm của đơn vị chủ
trì soạn thảo
a) Gửi đầy đủ hồ sơ thẩm định
theo quy định đến Bộ Tư pháp;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu
cần thiết có liên quan đến dự án, dự thảo theo yêu cầu của cơ quan thẩm định.
Điều 26.
Nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định, hoàn thiện dự án, dự thảo.
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo
nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp để chỉnh lý, hoàn thiện dự
án, dự thảo. Trong trường hợp có ý kiến khác với ý kiến thẩm định của Bộ Tư
pháp, đơn vị thuộc Ủy ban chủ trì soạn thảo kịp thời báo cáo Ban soạn thảo,
Lãnh đạo Ủy ban để báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Văn bản giải trình về việc tiếp thu, không tiếp thu ý kiến thẩm định phải được
gửi đến Bộ Tư pháp và Văn phòng Chính phủ.
2. Trong trường hợp dự án, dự thảo
lấy ý kiến đóng góp, phản biện, tiếp thu ý kiến thẩm định nhưng còn có ý kiến
khác nhau thì đơn vị chủ trì soạn thảo dự thảo văn bản để Lãnh đạo Ủy ban báo
cáo và đề xuất hướng giải quyết với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Điều 27.
Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ dự án, dự thảo
Đơn vị chủ trì soạn thảo phối hợp
với Vụ Pháp chế, Văn phòng Ủy ban chuẩn bị hồ sơ dự án, dự thảo để Bộ trưởng,
Chủ nhiệm trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo quy định Điều
37, 38, 64 và Điều 65 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008 và Điều 26, 32 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP.
MỤC 2. SOẠN
THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THUỘC THẨM QUYỀN BAN HÀNH CỦA BỘ TRƯỞNG
Điều 28. Tổ
soạn thảo
1. Tùy theo tính chất của từng
loại văn bản, Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì soạn thảo trình Lãnh đạo Ủy
ban phụ trách ban hành quyết định thành lập Tổ soạn thảo.
2. Thành phần Tổ soạn thảo
a) Tổ trưởng Tổ soạn thảo là đại
diện lãnh đạo đơn vị được giao chủ trì soạn thảo;
b) Thành viên Tổ soạn thảo gồm đại
diện Vụ Pháp chế (trong trường hợp Vụ Pháp chế không phải là đơn vị chủ trì soạn
thảo) và đại diện các cơ quan, đơn vị có liên quan.
3. Trách nhiệm của Tổ trưởng Tổ
soạn thảo
Tổ trưởng Tổ soạn thảo có trách
nhiệm xác định mục đích, yêu cầu, nội dung, phạm vi, đối tượng điều chỉnh của dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật; chỉ đạo, phân công, điều hành các công việc bảo
đảm chất lượng văn bản soạn thảo và tiến độ thực hiện.
4. Trách nhiệm của các thành
viên Tổ soạn thảo
a) Thực hiện các nhiệm vụ liên
quan đến việc xây dựng văn bản theo sự phân công của Tổ trưởng;
b) Tham dự đầy đủ các cuộc họp
và các hoạt động của Tổ soạn thảo;
c) Đề xuất ý kiến liên quan đến
các nội dung của văn bản và việc xây dựng văn bản.
Điều 29. Soạn
thảo văn bản
Đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản
có trách nhiệm:
1. Tổng kết, đánh giá thực trạng
quy định của pháp luật hiện hành và thực tiễn thực hiện pháp luật; nghiên cứu
kinh nghiệm pháp luật và các thông tin tư liệu có liên quan đến nội dung của dự
thảo văn bản; khảo sát, nghiên cứu thực tế địa phương, cơ sở hoặc nước ngoài.
2. Tổ chức soạn thảo văn bản
theo đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng; kịp thời xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo
Ủy ban phụ trách về những nội dung quan trọng của văn bản.
3. Tổ chức thực hiện việc lấy ý
kiến và nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan
về dự thảo văn bản.
4. Chỉnh lý dự thảo văn bản, xây
dựng tờ trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm, gửi xin ý kiến thẩm định.
5. Hoàn thiện dự thảo văn bản
sau khi có ý kiến thẩm định.
6. Chuẩn bị hồ sơ trình Bộ trưởng,
Chủ nhiệm ký ban hành văn bản.
Điều 30. Tổ
chức lấy ý kiến đóng góp, phản biện
1. Dự thảo văn bản phải được tổ
chức lấy ý kiến của đối tượng chịu sự điều chỉnh trực tiếp của văn bản và của
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật.
2. Việc lấy ý kiến tham gia về dự
thảo văn bản được thực hiện thông qua các hình thức sau:
a) Tổ chức họp góp ý, hội thảo;
b) Lấy ý kiến bằng văn bản;
c) Thông qua Trang thông tin điện
tử của Ủy ban;
d) Thông qua các tổ chức, hội,
hiệp hội phối hợp tổ chức lấy ý kiến của các đối tượng chịu sự điều chỉnh, tác
động trực tiếp của văn bản;
đ) Tổ chức phản biện trên cơ sở
ký hợp đồng với các cơ quan, tổ chức, viện nghiên cứu, các chuyên gia, nhà khoa
học, nhà quản lý đối với dự thảo văn bản.
3. Việc lấy ý kiến góp ý cho dự
thảo văn bản được thực hiện một hoặc nhiều lần, áp dụng một hoặc nhiều hình thức
quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Hồ sơ gửi lấy ý kiến
a) Công văn gửi lấy ý kiến, nêu
rõ những vấn đề cần xin ý kiến;
b) Dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật;
c) Bản thuyết trình nội dung cơ
bản của dự thảo, nêu rõ mục đích, lý do, sự cần thiết ban hành văn bản; yêu cầu
thực tiễn, cơ sở pháp lý ban hành văn bản; đối tượng, phạm vi điều chỉnh; những
quan hệ mới cần điều chỉnh; các nội dung cần thiết khác và dự kiến các văn bản
quy phạm pháp luật hoặc các điều khoản của văn bản quy phạm pháp luật cần sửa đổi,
bổ sung, thay thế hoặc hết hiệu lực thi hành;
d) Các tài liệu khác liên quan đến
nội dung dự thảo.
5. Công văn đề nghị góp ý kiến
và dự thảo văn bản phải được gửi đến tổ chức, cá nhân lấy ý kiến tham gia trước
ít nhất 03 (ba) ngày làm việc trước khi họp, hội thảo nếu đề nghị đơn vị, cá
nhân tham gia góp ý kiến tại hội nghị, hội thảo, trừ việc soạn thảo văn bản
trong trường hợp khẩn cấp.
6. Việc lấy ý kiến đóng góp của
các nhà khoa học, các chuyên gia được thực hiện theo quy định về cơ chế huy động
các chuyên gia, các nhà khoa học và nhân dân vào quá trình xây dựng, ban hành
văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 31.
Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị được đề nghị phối hợp tham gia góp ý kiến
1. Cơ quan, đơn vị có liên quan
thuộc Ủy ban khi nhận được đề nghị tham gia góp ý kiến bằng văn bản hoặc tham
gia cuộc họp, hội thảo thảo luận về dự thảo văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của
Bộ trưởng, Chủ nhiệm có trách nhiệm tổ chức nghiên cứu và tham gia ý kiến bằng
văn bản hoặc cử cán bộ tham gia đầy đủ các cuộc họp, hội thảo.
2. Trường hợp lấy ý kiến bằng
văn bản, cơ quan, đơn vị được đề nghị tham gia ý kiến phải trả lời bằng văn bản
trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và chịu trách
nhiệm về chất lượng văn bản góp ý. Quá thời hạn trên mà không có ý kiến trả lời
thì được coi là cơ quan, đơn vị đã nhất trí với nội dung dự thảo văn bản, đồng
thời chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm về nội dung có liên quan đến
cơ quan, đơn vị mình.
Điều 32.
Nghiên cứu, tiếp thu ý kiến góp ý, chỉnh lý dự thảo văn bản, xây dựng tờ trình
Bộ trưởng, Chủ nhiệm.
1. Lãnh đạo đơn vị chủ trì soạn
thảo và Tổ soạn thảo có trách nhiệm tổng hợp, nghiên cứu, tiếp thu ý kiến để
hoàn chỉnh văn bản, xây dựng tờ trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm về dự thảo văn bản.
2. Việc tiếp thu ý kiến phải thể
hiện bằng văn bản, giải trình chi tiết những vấn đề tiếp thu, không tiếp thu đối
với dự thảo văn bản.
3. Đối với trường hợp tổ chức
xin ý kiến tham gia của cơ quan, đơn vị có liên quan bằng hình thức thảo luận
trực tiếp về dự thảo văn bản thì đơn vị chủ trì soạn thảo hoặc Tổ soạn thảo có
trách nhiệm ghi biên bản cuộc họp để gửi trong hồ sơ dự thảo văn bản.
4. Đối với những vấn đề còn có ý
kiến khác nhau, đơn vị được giao chủ trì soạn thảo và Tổ soạn thảo phải nghiên
cứu, tổng hợp, giải trình cụ thể trong tờ trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm, nêu rõ
quan điểm của mình về vấn đề còn có ý kiến khác nhau và phương hướng giải quyết
kèm theo ý kiến tham gia của các cơ quan, đơn vị có liên quan.
5. Tờ trình về dự thảo văn bản
phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng,
những nội dung cơ bản, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, những vấn đề xin ý
kiến. Mẫu tờ trình quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 33. Hồ
sơ thẩm định
1. Hồ sơ thẩm định bao gồm:
a) Công văn đề nghị thẩm định
theo quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Dự thảo Tờ trình Bộ trưởng,
Chủ nhiệm về việc ban hành văn bản;
c) Dự thảo văn bản (dự thảo lần
cuối);
d) Bản tổng hợp ý kiến của các
cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân về dự thảo văn bản và bản sao ý kiến của các
đơn vị, tổ chức, cá nhân;
e) Tài liệu khác (nếu có).
2. Đối với dự thảo văn bản quy định
về quy trình, quy phạm và các định mức kinh tế - kỹ thuật, các loại danh mục
theo quy định, ngoài các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này thì trong hồ sơ
phải có ý kiến thẩm định bằng văn bản của đơn vị được Bộ phân công trách nhiệm
thẩm định về nội dung chuyên môn của dự thảo.
3. Đơn vị chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm gửi đủ hồ sơ thẩm định đến Vụ Pháp chế hoặc Hội đồng thẩm định để
thẩm định.
Điều 34. Thẩm
định văn bản
1. Dự thảo văn bản phải được Vụ
Pháp chế hoặc Hội đồng thẩm định thẩm định về mặt pháp lý trước khi trình Bộ
trưởng, Chủ nhiệm ký, ban hành.
2. Nội dung thẩm định
a) Sự cần thiết ban hành văn bản,
đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo văn bản;
b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo
văn bản với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng;
c) Tính hợp hiến, hợp pháp và
tính thống nhất của văn bản với hệ thống pháp luật;
d) Tính khả thi của dự thảo văn
bản, bao gồm sự phù hợp giữa quy định của dự thảo với yêu cầu thực tế, trình độ
phát triển của xã hội và điều kiện đảm bảo để thực hiện;
đ) Việc tuân thủ thủ tục và
trình tự soạn thảo;
e) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo
văn bản.
3. Thời hạn thẩm định
a) Thời hạn thẩm định là 7 (bảy)
ngày làm việc kể từ ngày Vụ Pháp chế hoặc Hội đồng thẩm định nhận đủ hồ sơ thẩm
định theo quy định tại Điều 33 của Thông tư này;
b) Trường hợp hồ sơ thẩm định
thiếu một trong các tài liệu quy định tại Điều 33 của Thông tư này, Vụ Pháp chế
hoặc Hội đồng thẩm định yêu cầu đơn vị chủ trì soạn thảo ngay sau ngày nhận được
hồ sơ và đề nghị đơn vị chủ trì soạn thảo bổ sung hồ sơ. Thời gian thẩm định sẽ
được tính kể từ ngày Vụ Pháp chế hoặc Hội đồng thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
c) Trong trường hợp văn bản có
tính chất và nội dung phức tạp, cần lấy ý kiến tham gia thẩm định thì thời hạn
thẩm định được kéo dài, nhưng tối đa không quá 10 (mười) ngày làm việc.
4. Trường hợp sau khi tiếp nhận
hồ sơ thẩm định xét thấy nội dung văn bản chưa đạt yêu cầu, Vụ Pháp chế hoặc Hội
đồng thẩm định đề nghị đơn vị chủ trì soạn thảo chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo
văn bản.
5. Kết quả thẩm định phải được
thể hiện bằng văn bản theo quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư
này.
6. Giá trị pháp lý của ý kiến thẩm
định
a) Ý kiến thẩm định phải được
đơn vị chủ trì soạn thảo nghiên cứu, tiếp thu để hoàn thiện văn bản và giải trình
trong tờ trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm;
b) Ý kiến thẩm định là căn cứ để
Bộ trưởng, Chủ nhiệm xem xét, quyết định ký, ban hành văn bản.
Điều 35.
Trách nhiệm thẩm định
1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm thẩm
định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, trừ trường hợp việc thẩm định thông
qua Hội đồng thẩm định quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Bộ trưởng, Chủ nhiệm quyết định
thành lập Hội đồng thẩm định khi xét thấy cần thiết để thẩm định đối với dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật do Vụ Pháp chế chủ trì soạn thảo hoặc văn bản có
tính chất và nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều đối tượng thực hiện, nếu được
ban hành sẽ ảnh hưởng lớn đến tình hình kinh tế - xã hội, hoạt động quản lý nhà
nước do các đơn vị khác chủ trì soạn thảo theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế.
Đơn vị chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm bảo đảm điều kiện cho hoạt động của Hội đồng thẩm định.
Điều 36. Tổ
chức việc thẩm định của Vụ Pháp chế
1. Việc thẩm định phải bảo đảm
khách quan, độc lập
2. Khi xét thấy cần thiết, Vụ
Pháp chế tổ chức lấy ý kiến tham gia thẩm định dưới các hình thức sau
a) Gửi hồ sơ thẩm định lấy ý kiến
các đơn vị, cá nhân có liên quan;
b) Phối hợp với đơn vị chủ trì
soạn thảo tổ chức cuộc họp lấy ý kiến tham gia thẩm định với các đơn vị, cá
nhân có liên quan. Nội dung cuộc họp phải được ghi đầy đủ trong biên bản cuộc họp.
3. Thủ trưởng các đơn vị được đề
nghị phối hợp thẩm định có trách nhiệm tổ chức nghiên cứu dự thảo văn bản và gửi
ý kiến tham gia thẩm định bằng văn bản cho Vụ Pháp chế chậm nhất là 03 (ba)
ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ thẩm định do Vụ Pháp chế gửi đến.
4. Trong quá trình thẩm định, Vụ
Pháp chế được yêu cầu đơn vị chủ trì soạn thảo cung cấp thêm thông tin, tài liệu
có liên quan hoặc thuyết trình về các vấn đề có liên quan để làm rõ nội dung của
dự thảo.
Điều 37. Hội
đồng thẩm định
1. Thành lập Hội đồng thẩm định
a) Trường hợp cần thiết phải
thành lập Hội đồng thẩm định theo quyết định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm để thẩm định
đối với các dự thảo văn bản do Vụ Pháp chế chủ trì soạn thảo, Vụ Tổ chức cán bộ
có trách nhiệm dự thảo quyết định thành lập Hội đồng thẩm định trình Bộ trưởng,
Chủ nhiệm;
b) Đối với các dự thảo văn bản
có tính chất và nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều đối tượng thực hiện, nếu
được ban hành sẽ ảnh hưởng lớn đến tình hình kinh tế - xã hội, hoạt động quản
lý nhà nước thì Vụ Pháp chế đề nghị Bộ trưởng, Chủ nhiệm quyết định thành lập Hội
đồng thẩm định. Vụ trưởng Vụ Pháp chế có trách nhiệm dự thảo quyết định thành lập
Hội đồng thẩm định trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm.
2. Thành phần của Hội đồng thẩm
định
a) Hội đồng thẩm định gồm Chủ tịch
Hội đồng, Thư ký Hội đồng và các thành viên là đại diện lãnh đạo các đơn vị thuộc
Ủy ban có liên quan đến nội dung thẩm định. Các chuyên gia, các nhà khoa học có
thể được mời tham gia làm thành viên Hội đồng thẩm định;
b) Hội đồng thẩm định gồm ít nhất
là 07 (bảy) người và phải là số lẻ;
3. Hội đồng thẩm định hoạt động
theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số. Hội đồng thẩm định chấm dứt hoạt
động và tự giải thể sau khi văn bản thẩm định đã được gửi đến đơn vị, người có
thẩm quyền.
Điều 38. Tổ
chức việc thẩm định của Hội đồng thẩm định
1. Trong thời hạn 05 (năm) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thẩm định, Chủ tịch Hội đồng thẩm định có
trách nhiệm gửi hồ sơ thẩm định cho từng thành viên Hội đồng và tổ chức cuộc họp
Hội đồng thẩm định.
2. Cuộc họp của Hội đồng thẩm định
chỉ được tiến hành trong trường hợp có mặt ít nhất là 2/3 (hai phần ba) tổng số
thành viên của Hội đồng. Trong trường hợp không thể tham dự cuộc họp, thành
viên Hội đồng phải gửi ý kiến thẩm định của mình bằng văn bản cho Chủ tịch Hội
đồng.
3. Trình tự tiến hành cuộc họp
thẩm định
a) Chủ tịch Hội đồng tuyên bố lý
do cuộc họp, công bố quyết định thành lập Hội đồng và nêu yêu cầu thảo luận;
b) Đại diện Lãnh đạo đơn vị chủ
trì soạn thảo trình bày nội dung của dự thảo; cung cấp những thông tin có liên
quan tới dự thảo và nêu những vấn đề còn có ý kiến khác nhau về dự thảo;
c) Các thành viên Hội đồng thảo
luận;
d) Thư ký Hội đồng đọc ý kiến của
những thành viên Hội đồng thẩm định vắng mặt;
đ) Hội đồng biểu quyết về từng vấn
đề. Những ý kiến được quá nửa tổng số thành viên Hội đồng có mặt tán thành thì
được coi là ý kiến của Hội đồng. Trong trường hợp biểu quyết ngang nhau thì quyết
định theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng.
4. Thư ký Hội đồng có trách nhiệm
ghi biên bản cuộc họp của Hội đồng thẩm định. Biên bản phải ghi đầy đủ các ý kiến
phát biểu tại cuộc họp, những vấn đề chưa được Hội đồng nhất trí cũng phải được
ghi rõ trong biên bản và phải có chữ ký của Chủ tịch và Thư ký Hội đồng.
5. Trong thời hạn 03 (ba) ngày
làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc họp của Hội đồng, trên cơ sở Biên bản cuộc họp
của Hội đồng và căn cứ vào nội dung thẩm định, Thư ký Hội đồng có trách nhiệm dự
thảo văn bản thẩm định trình Chủ tịch Hội đồng ký gửi đơn vị chủ trì soạn thảo.
Điều 39.
Nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định, hoàn thiện dự thảo.
1. Ý kiến thẩm định của Vụ Pháp
chế hoặc Hội đồng thẩm định được gửi cho đơn vị chủ trì soạn thảo để nghiên cứu,
tiếp thu.
2. Trong thời hạn 05 (năm) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm định, đơn vị chủ trì soạn thảo phải
nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo văn bản
trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm.
3. Trường hợp còn có ý kiến khác
nhau giữa đơn vị chủ trì soạn thảo và ý kiến thẩm định thì đơn vị chủ trì soạn
thảo phải giải trình đầy đủ, chi tiết về việc tiếp thu hoặc không tiếp thu ý kiến
thẩm định trong tờ trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm.
Điều 40. Hồ
sơ trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm
Hồ sơ trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm
bao gồm:
1. Tờ trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm
về dự thảo văn bản sau khi tiếp thu ý kiến thẩm định.
2. Dự thảo văn bản đã được chỉnh
lý sau khi có ý kiến thẩm định.
3. Bản tổng hợp ý kiến của các
cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân về dự thảo văn bản; văn bản thẩm định về nội
dung chuyên môn đối với các dự thảo văn bản quy định về quy trình, quy phạm,
các định mức kinh tế - kỹ thuật, các loại danh mục theo quy định.
4. Văn bản thẩm định của Vụ Pháp
chế hoặc Hội đồng thẩm định.
5. Báo cáo giải trình tiếp thu ý
kiến thẩm định.
6. Các tài liệu khác có liên
quan (nếu có).
Điều 41.
Trách nhiệm trình ký ban hành văn bản
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo chịu
trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm ký ban hành văn bản.
2. Văn phòng Ủy ban có trách nhiệm
tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, rà soát hình thức, thể thức, kỹ thuật trình bày.
3. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ,
hoàn chỉnh hoặc dự thảo văn bản có sai sót về hình thức, thể thức, kỹ thuật
trình bày cần chỉnh lý trước khi trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm, Văn phòng Ủy ban gửi
trả lại đơn vị chủ trì soạn thảo và yêu cầu đơn vị hoàn chỉnh.
Điều 42. Soạn
thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật liên tịch
1. Ủy ban Dân tộc và các cơ quan
phối hợp ban hành văn bản quy phạm pháp luật liên tịch thỏa thuận để một cơ
quan chịu trách nhiệm chủ trì xây dựng văn bản và phân công một đơn vị thuộc cơ
quan mình làm đầu mối chịu trách nhiệm phối hợp xây dựng văn bản.
2. Trường hợp Ủy ban Dân tộc là
cơ quan chủ trì thì việc xây dựng, ban hành văn bản được thực hiện như sau:
a) Đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc
được phân công là đơn vị chủ trì có trách nhiệm phối hợp với đơn vị đầu mối tại
các cơ quan phối hợp ban hành văn bản quy phạm pháp luật liên tịch dự thảo quyết
định thành lập Tổ soạn thảo văn bản. Tổ trưởng Tổ soạn thảo là đại diện lãnh đạo
đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc được phân công là đơn vị chủ trì; thành viên Tổ soạn
thảo là đại diện có thẩm quyền của cơ quan phối hợp ban hành văn bản và các đơn
vị thuộc Ủy ban Dân tộc có liên quan;
b) Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban
Dân tộc quyết định thành lập Tổ soạn thảo;
c) Trách nhiệm của Tổ trưởng Tổ
soạn thảo, thành viên Tổ soạn thảo theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 28
của Thông tư này;
d) Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp
với tổ chức pháp chế của cơ quan đồng ban hành văn bản thẩm định dự thảo thông
tư liên tịch;
đ) Đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc
được phân công là đơn vị chủ trì có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm
định để hoàn chỉnh dự thảo và hồ sơ trước khi trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm, Thủ
trưởng cơ quan đồng ký ban hành.
3. Trường hợp Ủy ban Dân tộc được
phân công là cơ quan phối hợp soạn thảo thì thực hiện như sau:
a) Nếu nội dung của văn bản liên
quan đến lĩnh vực do đơn vị nào phụ trách thì đơn vị đó có trách nhiệm làm đầu
mối phối hợp với cơ quan chủ trì soạn thảo trong quá trình soạn thảo.
b) Vụ Pháp chế phối hợp với tổ
chức pháp chế của cơ quan chủ trì soạn thảo thẩm định dự thảo thông tư liên tịch.
c) Đơn vị được Bộ giao làm đầu mối
phối hợp soạn thảo thông tư liên tịch có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến
thẩm định để hoàn chỉnh dự thảo và hồ sơ trước khi trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm,
Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo đồng ký ban hành.
4. Cơ quan, đơn vị chịu trách
nhiệm chủ trì xây dựng văn bản quy định tại khoản 1 Điều này chịu trách nhiệm
phát hành văn bản liên tịch.
Điều 43.
Đính chính văn bản
1. Văn bản quy phạm pháp luật
sau khi được ban hành, đăng Công báo nếu phát hiện có sai sót thì phải được
đính chính như sau:
a) Nếu sai sót thuộc trách nhiệm
của Ủy ban thì đơn vị thuộc Ủy ban chủ trì soạn thảo phải chuẩn bị văn bản đính
chính trình Lãnh đạo Ủy ban ký để gửi các cơ quan có liên quan và Công báo về
việc đính chính văn bản bị sai sót.
Việc đính chính phải thể hiện bằng
một quyết định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm. Phần đầu của Quyết định đính chính phải
ghi dòng chữ: “Quyết định đính chính (văn bản) số … ngày … tháng … năm … của Ủy
ban Dân tộc”;
b) Nếu sai sót thuộc trách nhiệm
của cơ quan Công báo, Văn phòng Ủy ban có trách nhiệm chuẩn bị công văn trình Bộ
trưởng, Chủ nhiệm ký đề nghị Văn phòng Chính phủ có văn bản đính chính.
2. Việc đính chính văn bản quy
phạm pháp luật phải dựa trên cơ sở đối chiếu với văn bản gốc và không làm thay
đổi nội dung của quy định trong văn bản gốc. Chỉ đính chính đối với lỗi chính tả
hoặc sai sót về thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật. Việc
đính chính không áp dụng đối với những sai sót về căn cứ ban hành, thẩm quyền,
nội dung của văn bản quy phạm pháp luật.
Trong trường hợp văn bản quy phạm
pháp luật có những sai sót về thẩm quyền, nội dung thì văn bản quy phạm pháp luật
đó sẽ bị đình chỉ thi hành và xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 44.
Kinh phí cho công tác xây dựng, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Kinh phí cho công tác xây dựng,
thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật do ngân sách Ủy ban cấp và huy động
từ các nguồn khác (viện trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước).
Hàng năm Ủy ban (Vụ Kế hoạch –
Tài chính) bố trí nguồn kinh phí riêng đảm bảo cho công tác xây dựng và ban
hành văn bản quy phạm pháp luật. Đối với những dự án, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật được xây dựng đột xuất theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
và Bộ trưởng, Chủ nhiệm, Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm đề xuất, bổ
sung kịp thời kinh phí cho đơn vị chủ trì soạn thảo.
2. Hàng năm, Vụ Kế hoạch - Tài
chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế, Văn phòng Ủy ban bố trí
kinh phí từ nguồn sự nghiệp khoa học, điều tra cơ bản để phục vụ cho công tác
nghiên cứu, khảo sát, điều tra đánh giá để đề xuất, xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật nhằm bảo đảm tính khoa học và thực tiễn trong việc xây dựng, ban hành
và thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật.
Hàng năm, Vụ Pháp chế phối hợp với
Vụ Hợp tác quốc tế lập dự kiến danh mục văn bản cần hỗ trợ và tìm nguồn hỗ trợ
cho việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
3. Kinh phí cho công tác xây dựng,
thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật được chi cho các nội dung sau:
a) Nghiên cứu đề nghị xây dựng
văn bản;
b) Lập dự kiến chương trình xây
dựng văn bản;
c) Điều tra, nghiên cứu, khảo
sát trong quá trình soạn thảo văn bản;
d) Soạn thảo văn bản;
đ) Đánh giá tác động của văn bản;
c) Tổ chức lấy ý kiến về dự án,
dự thảo văn bản;
g) Góp ý, thẩm định dự án, dự thảo
văn bản;
h) Rà soát, phục vụ cho công tác
xây dựng văn bản
i) Dịch văn bản ra tiếng nước
ngoài, tiếng dân tộc thiểu số.
4. Vụ Pháp chế chủ trì, tổng hợp,
lập kế hoạch kinh phí hàng năm cho công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm quyết
định.
5. Sử dụng các nguồn kinh phí
a) Kinh phí chi cho việc xây dựng,
ban hành văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định của pháp luật hiện
hành;
b) Việc sử dụng và quản lý các
nguồn kinh phí khác như viện trợ, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật về sử dụng và quản lý kinh phí viện
trợ, tài trợ và theo quy định của nhà tài trợ.
Điều 45. Hiệu
lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
02/2007/QĐ-UBDT , ngày 04/6/2007 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm ban hành Quy chế soạn
thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban Dân tộc.
Điều 46. Tổ
chức thực hiện
1. Vụ trưởng Vụ Pháp chế theo
dõi, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ủy
ban có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này tại đơn vị mình.
3. Các đơn vị, cán bộ, công chức,
viên chức thuộc Ủy ban khi phát hiện văn bản thuộc lĩnh vực công tác dân tộc có
nội dung trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với tình
hình phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu quản lý nhà nước, có trách nhiệm phản
ánh kịp thời với Lãnh đạo Ủy ban, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng đơn vị đã
chủ trì soạn thảo văn bản.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu
có những khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức kịp thời
phản ánh về Vụ Pháp chế để tổng hợp trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm xem xét, quyết định./.
|
BỘ
TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
Giàng Seo Phử
|
PHỤ LỤC 1
ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2010/TT-UBDT ngày 15 tháng 01 năm 2010 của
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)
ỦY
BAN DÂN TỘC
Tên đơn vị
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
…../…….
V/v Đề nghị xây dựng văn bản QPPL
|
Hà
Nội, ngày …. tháng …. năm ….
|
Kính
gửi: Vụ Pháp chế
1. Đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh,
nghị quyết và Nghị định của Chính phủ thực hiện theo quy định tại Điều 4 và khoản
1, Điều 15 của Nghị định số 24/2009/NĐ-CP.
2. Đề nghị xây dựng quyết định của
Thủ tướng Chính phủ và văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng, Chủ nhiệm.
TT
|
Tên,
văn bản
|
Sự
cần thiết ban hành văn bản
|
Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
|
Đơn
vị chủ trì
|
Cơ
quan, đơn vị phối hợp soạn thảo
|
Thời
gian trình văn bản (theo tháng)
|
Các
điều kiện bảo đảm cho việc soạn thảo
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu.
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
|
PHỤ LỤC 2
CÔNG VĂN ĐỀ NGHỊ THẨM ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2010/TT-UBDT ngày 15 tháng 01 năm 2010 của
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)
ỦY
BAN DÂN TỘC
Tên đơn vị
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
…../…….
V/v Đề nghị thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
|
Hà
Nội, ngày …. tháng …. năm ….
|
Kính
gửi: Vụ Pháp chế/Hội đồng thẩm định
Thực hiện Thông tư số
…/2010/TT-UBDT ngày ….tháng…. năm 2010 quy định trình tự, thủ tục soạn thảo,
ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực Công tác dân tộc, (tên đơn vị
đề nghị thẩm định) xin gửi tới quý Vụ/quý Hội đồng hồ sơ thẩm định dự thảo (tên
dự thảo văn bản) và đề nghị quý Vụ/quý Hội đồng kiểm tra hồ sơ và tiến hành thẩm
định. Trên cơ sở ý kiến thẩm định của Vụ/Hội đồng (tên đơn vị đề nghị thẩm định)
nghiên cứu chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo trước khi trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm
xem xét, quyết định ký ban hành.
Hồ sơ thẩm định gồm:
1. Dự thảo Tờ trình Bộ trưởng,
Chủ nhiệm về việc ban hành văn bản.
2. Dự thảo văn bản lần cuối.
3. Bản tổng hợp ý kiến của các
cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân về dự thảo văn bản và bản sao ý kiến của các
đơn vị, tổ chức, cá nhân đó; báo cáo tổng hợp giải trình việc tiếp thu ý kiến
đóng góp qua Trang thông tin điện tử của Ủy ban đối với dự thảo (nếu có); văn bản
thẩm định về nội dung chuyên môn đối với các dự thảo văn bản quy định về quy
trình, quy phạm và các định mức kinh tế - kỹ thuật, danh mục theo quy định (nếu
có).
Rất mong nhận được sự hợp tác chặt
chẽ của quý Vụ/quý Hội đồng./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu.
|
(THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ THẨM ĐỊNH)
|
PHỤ LỤC 3A
VĂN BẢN THẨM ĐỊNH CỦA VỤ PHÁP CHẾ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2010/TT-UBDT ngày 15 tháng 01 năm 2010 của
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)
ỦY
BAN DÂN TỘC
VỤ PHÁP CHẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
…../…….
V/v thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
|
Hà
Nội, ngày …. tháng …. năm ….
|
Kính
gửi: (tên đơn vị chủ trì soạn thảo)
Thực hiện Thông tư số…./2010/TT-UBDT
ngày …. tháng … năm 2010 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc quy định trình
tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực công
tác dân tộc.
Theo đề nghị của Quý đơn vị tại
công văn số ngày … tháng … năm …. về việc thẩm định dự thảo (tên dự thảo văn bản);
Vụ Pháp chế có ý kiến thẩm định
như sau:
1. Về một số vấn đề chung:
a) Sự cần thiết ban hành văn bản;
b) Phạm vi điều chỉnh và đối tượng
áp dụng của văn bản;
c) Sự phù hợp của nội dung dự thảo
văn bản với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; tính hợp hiến, hợp pháp
và tính thống nhất của văn bản với hệ thống pháp luật;
đ) Việc tuân thủ thủ tục và
trình tự soạn thảo;
2. Về một số vấn đề cụ thể:
a) Hình thức, tên gọi của văn bản;
b) Cơ cấu, bố cục của văn bản;
c) Nội dung của văn bản;
d) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo
văn bản;
đ) Những vấn đề còn có ý kiến
khác nhau và phương án xử lý (nếu có).
Ý kiến kết luận của Vụ Pháp chế
(đảm bảo chất lượng, đủ điều kiện để trình Lãnh đạo Ủy ban xem xét, ký ban
hành).
Trên đây là ý kiến thẩm định của
Vụ Pháp chế về dự thảo (tên dự thảo văn bản) xin gửi (tên đơn vị chủ trì soạn
thảo) nghiên cứu, chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo trình lãnh đạo Ủy ban xem xét,
quyết định./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng, Chủ nhiệm (để báo cáo);
- Các PCN (để báo cáo);
- Lưu PC.
|
VỤ
TRƯỞNG
|
PHỤ LỤC 3B
VĂN BẢN THẨM ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2010/TT-UBDT ngày 15 tháng 01 năm 2010 của
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)
ỦY
BAN DÂN TỘC
HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
…../…….
V/v thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
|
Hà
Nội, ngày …. tháng …. năm ….
|
Kính
gửi: (tên đơn vị chủ trì soạn thảo)
Thực hiện Thông tư số…./2010/TT-UBDT
ngày …. tháng … năm 2010 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc quy định trình
tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực công
tác dân tộc.
Theo đề nghị của Quý đơn vị tại
công văn số ngày … tháng … năm …. về việc thẩm định dự thảo (tên dự thảo văn bản);
Hội đồng thẩm định có ý kiến thẩm
định như sau:
1. Về một số vấn đề chung:
a) Sự cần thiết ban hành văn bản;
b) Phạm vi điều chỉnh và đối tượng
áp dụng của văn bản;
c) Sự phù hợp của nội dung dự thảo
văn bản với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; tính hợp hiến, hợp pháp
và tính thống nhất của văn bản với hệ thống pháp luật;
đ) Việc tuân thủ thủ tục và
trình tự soạn thảo;
2. Về một số vấn đề cụ thể:
a) Hình thức, tên gọi của văn bản;
b) Cơ cấu, bố cục của văn bản;
c) Nội dung của văn bản;
d) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo
văn bản;
đ) Những vấn đề còn có ý kiến
khác nhau và phương án xử lý (nếu có).
Ý kiến kết luận của Hội đồng thẩm
định (đảm bảo chất lượng, đủ điều kiện để trình Lãnh đạo Ủy ban xem xét, ký ban
hành).
Trên đây là ý kiến thẩm định của
Hội đồng thẩm định về dự thảo (tên dự thảo văn bản) xin gửi (tên đơn vị chủ trì
soạn thảo) nghiên cứu, chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo trình lãnh đạo Ủy ban xem
xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng, Chủ nhiệm (để báo cáo);
- Các PCN (để báo cáo);
- Lưu PC.
|
TM.
HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH
CHỦ TỊCH
|
PHỤ LỤC 4
TỜ TRÌNH BỘ TRƯỞNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2010/TT-UBDT ngày 15 tháng 01 năm 2010 của
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)
ỦY
BAN DÂN TỘC
Tên đơn vị
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
…../TTr-….
|
Hà
Nội, ngày …. tháng …. năm ….
|
TỜ
TRÌNH
Về
dự thảo…..
Kính
gửi: Bộ trưởng, Chủ nhiệm
1. Sự cần thiết ban hành và quá
trình soạn thảo văn bản:
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
2. Bố cục và nội dung chính của
văn bản:
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
3. Ý kiến của các đơn vị liên
quan:
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
4. Ý kiến thẩm định của Vụ Pháp
chế:
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
5. Những vấn đề còn có ý kiến
khác nhau, những vấn đề xin ý kiến:
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu.
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
|
PHỤ LỤC 5
TỜ TRÌNH CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2010/TT-UBDT ngày 15 tháng 01 năm 2010 của
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)
ỦY
BAN DÂN TỘC
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
…../TTr-UBDT
|
Hà
Nội, ngày …. tháng …. năm ….
|
TỜ
TRÌNH
Về
dự thảo…..
Kính
gửi: Thủ tướng Chính phủ
1. Sự cần thiết ban hành văn bản:
............................................................................................................................................
2. Quan điểm soạn thảo văn bản:
............................................................................................................................................
3. Quá trình soạn thảo văn bản:
............................................................................................................................................
4. Bố cục và nội dung chính của
văn bản:
............................................................................................................................................
5. Ý kiến của các cơ quan, đơn vị
liên quan:
............................................................................................................................................
6. Ý kiến thẩm định của Bộ Tư
pháp:
............................................................................................................................................
7. Những vấn đề còn có ý kiến
khác nhau, những vấn đề xin ý kiến (nếu có):
............................................................................................................................................
Ủy ban Dân tộc kính trình Thủ tướng
xem xét quyết định./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, đơn vị soạn thảo.
|
BỘ
TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
|