QUY CHẾ
THÀNH LẬP, TỔ CHỨC VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 4980 /QĐ-UBND ngày 02 tháng 7 năm
2010 của Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định việc
thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền
quyết định của Chủ tịch UBND thành phố.
2. Quy chế này không điều chỉnh
đối với các hội đồng, ban tổ chức và các tổ chức tương đương có chức năng, nhiệm
vụ chuyên môn theo quy định của pháp luật (gồm Hội đồng trường, Hội đồng khoa học,
Hội đồng nghiệm thu, Ban tổ chức hội thi, hội thao…).
Điều 2. Hình
thức tổ chức
Tổ chức phối hợp liên ngành được
tổ chức dưới các hình thức sau: Hội đồng, Ban Chỉ đạo, Ban Điều hành, Ban Chỉ
huy, Ban Công tác hoặc các Tổ, Đội Công tác liên ngành và các hình thức tương
đương khác.
Điều 3. Chức
năng
Tổ chức phối hợp liên ngành có
chức năng giúp UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố nghiên cứu, chỉ đạo, phối
hợp, triển khai, giải quyết một hoặc một số nhiệm vụ, công việc quan trọng theo
quy định của Nhà nước hoặc theo nhu cầu của thành phố, có tính chất và yêu cầu
liên ngành, liên quan đến chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của nhiều cơ quan,
đơn vị, địa phương.
Điều 4.
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động
1. Việc thành lập, tổ chức và hoạt
động, sáp nhập, giải thể tổ chức phối hợp liên ngành được thực hiện theo đúng
quy định của Quy chế này.
2. Bảo đảm việc thực hiện đúng
chức năng, nhiệm vụ và phát huy vai trò người đứng đầu của các cơ quan chuyên
môn.
3. Tổ chức phối hợp liên ngành
không thực hiện chức năng quản lý nhà nước.
4. Tổ chức phối hợp liên ngành
không có con dấu riêng, trừ trường hợp đặc biệt theo quyết định của Chủ tịch
UBND thành phố.
Điều 5. Điều
kiện thành lập
Tổ chức phối hợp liên ngành được
thành lập theo các điều kiện sau đây:
1. Theo quy định của luật, nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, quyết
định của Chủ tịch nước, nghị quyết, nghị định của Chính phủ, quyết định, chỉ thị
của Thủ tướng Chính phủ.
2. Theo yêu cầu triển khai nhiệm
vụ trong trường hợp thực sự cần thiết của UBND thành phố Đà Nẵng.
3. Theo yêu cầu giải quyết những
công việc cần phải huy động nguồn lực lớn, các công trình trọng điểm, những vấn
đề quan trọng có tính liên ngành, liên quan đến trách nhiệm của nhiều cơ quan,
đơn vị, địa phương của thành phố.
4. Theo yêu cầu giải quyết những
vấn đề đột xuất, các sự cố nghiêm trọng như thiên tai, dịch bệnh, tai nạn vượt
quá khả năng giải quyết của cơ quan chuyên môn, cần tập trung giải quyết trong
thời gian nhất định.
5. Theo hướng dẫn, đề nghị của
các Bộ, ngành Trung ương trên cơ sở xem xét sự cần thiết phải thành lập đối với
thành phố và do Chủ tịch UBND thành phố quyết định.
Điều 6. Nhiệm
vụ, quyền hạn
1. Nhiệm vụ
a) Nghiên cứu, đề xuất Chủ tịch
UBND thành phố xây dựng, ban hành chương trình, kế hoạch, phương hướng, giải
pháp để giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành.
b) Giúp Chủ tịch UBND thành phố
chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, điều hòa, phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa
phương có liên quan trong việc giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành;
triển khai các nhiệm vụ theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, của
các tổ chức phối hợp liên ngành của Trung ương.
c) Theo dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng
kết, báo cáo, đánh giá tình hình triển khai, kết quả thực hiện, đề xuất thi đua
khen thưởng với Chủ tịch UBND thành phố và các cơ quan có thẩm quyền.
2. Quyền hạn
a) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị,
địa phương trên địa bàn thành phố phối hợp triển khai các nhiệm vụ công tác
theo quy định của Trung ương và Chủ tịch UBND thành phố.
b) Xây dựng kế hoạch, chương
trình làm việc và giải pháp phân công, huy động các nguồn lực để thực hiện có
hiệu lực, hiệu quả nhiệm vụ được giao.
Điều 7.
Thành phần
1. Người đứng đầu
a) Căn cứ vào tính chất, nội
dung của nhiệm vụ cần được giải quyết, Chủ tịch UBND thành phố quyết định là
người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành khi xét thấy thật sự cần thiết hoặc
phân công một Phó Chủ tịch UBND thành phố làm người đứng đầu tổ chức phối hợp
liên ngành, phù hợp với sự phân công công việc giữa Chủ tịch và các Phó Chủ tịch.
b) Trong trường hợp giao cho Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố làm người đứng đầu thì phải bảo
đảm cơ chế, khả năng huy động giải quyết các vấn đề liên ngành của người đứng đầu.
2. Cấp phó
Tổ chức phối hợp liên ngành có một
hoặc nhiều cấp phó tùy theo tính chất, yêu cầu công việc và vai trò, trách nhiệm
của các cơ quan tham gia thành viên. Thủ trưởng cơ quan làm thường trực của tổ
chức phối hợp liên ngành phải làm cấp phó thường trực hoặc ủy viên thường trực
của tổ chức phối hợp liên ngành.
3. Thành viên
Thành viên của tổ chức phối hợp
liên ngành là đại diện lãnh đạo của các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên
quan. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương tham gia thành viên tổ chức phối hợp
liên ngành quyết định cử đại diện lãnh đạo tham gia hoạt động theo thẩm quyền.
4. Cơ cấu
a) Trừ người đứng đầu và cấp phó
thường trực, thành viên của tổ chức phối hợp liên ngành được cơ cấu theo chức
danh và đơn vị, không cơ cấu theo tên gọi riêng của cá nhân đại diện lãnh đạo
tham gia hoạt động. Căn cứ chức danh và đơn vị, thủ trưởng cơ quan tham gia
thành viên có trách nhiệm cử đại diện lãnh đạo đơn vị mình tham gia theo quy định.
b) Trong trường hợp cần thiết
khác, Chủ tịch UBND thành phố quyết định cơ cấu thành phần tổ chức phối hợp
liên ngành bảo đảm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THÀNH
LẬP, SÁP NHẬP, GIẢI THỂ TỔ CHỨC PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH
Điều 8. Đề
xuất thành lập tổ chức phối hợp liên ngành
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, yêu cầu công việc và các điều kiện quy định tại Điều 5 Quy chế này,
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố đề xuất Chủ tịch UBND thành
phố thành lập tổ chức phối hợp liên ngành.
2. Trong trường hợp đề xuất của
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố không đảm bảo các điều kiện
quy định tại Điều 5 Quy chế này thì Tờ trình đề nghị của cơ quan đề xuất phải
giải trình rõ lý do phải thành lập tổ chức phối hợp liên ngành.
3. Đề xuất thành lập tổ chức phối
hợp liên ngành gửi Chủ tịch UBND thành phố (thông qua Sở Nội vụ), gồm các thủ tục
sau:
- Tờ trình về việc thành lập tổ
chức phối hợp liên ngành, trong đó nêu rõ sự cần thiết, cơ sở pháp lý, dự kiến
thành phần, nhiệm vụ và thời hạn hoạt động;
- Ý kiến bằng văn bản của các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
Điều 9. Thẩm
định và trình Chủ tịch UBND thành phố thành lập tổ chức phối hợp liên ngành
1. Sở Nội vụ có trách nhiệm thẩm
định, trình Chủ tịch UBND thành phố quyết định việc thành lập tổ chức phối hợp
liên ngành.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ khi nhận được thủ tục đề nghị thành lập tổ chức phối hợp liên ngành, Sở Nội
vụ có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch UBND thành phố quyết định thành lập
tổ chức phối hợp liên ngành theo quy định.
3. Trong trường hợp thủ tục đề
nghị thành lập tổ chức phối hợp liên ngành không đảm bảo các điều kiện quy định
tại Điều 5 Quy chế này, Sở Nội vụ làm việc thống nhất với cơ quan đề xuất về việc
không thành lập tổ chức phối hợp liên ngành.
Nếu cơ quan đề xuất không thống
nhất, Sở Nội vụ có ý kiến thẩm định và trình Chủ tịch UBND thành phố xem xét, quyết
định việc thành lập hoặc không thành lập tổ chức phối hợp liên ngành.
Điều 10.
Sáp nhập
Các tổ chức phối hợp liên ngành
được sáp nhập khi mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ chồng chéo, trùng lắp với nhau.
Trình tự, thủ tục sáp nhập tổ chức
phối hợp liên ngành được tiến hành tương tự việc thành lập tổ chức phối hợp
liên ngành.
Điều 11. Giải
thể
1. Tổ chức phối hợp liên ngành
xác định được thời gian hoạt động thì tự giải thể theo thời hạn ghi trong quyết
định thành lập.
2. Tổ chức phối hợp liên ngành
không xác định được thời gian hoạt động thì giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Theo đó, cơ quan thường trực có ý kiến đề nghị giải thể tổ chức phối hợp liên
ngành gửi Chủ tịch UBND thành phố (thông qua Sở Nội vụ).
3. Tổ chức phối hợp liên ngành
không hoàn thành nhiệm vụ thì bị giải thể.
4. Chủ tịch UBND thành phố quyết
định việc giải thể tổ chức phối hợp liên ngành theo quy định tại các khoản 1, 2
và 3 Điều này theo đề nghị của Sở Nội vụ.
Chương III
HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC PHỐI
HỢP LIÊN NGÀNH
Điều 12. Chế
độ làm việc
1. Tổ chức phối hợp liên ngành
do Chủ tịch UBND thành phố, Phó Chủ tịch UBND thành phố đứng đầu làm việc theo
chế độ đề cao trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu.
2. Tổ chức phối hợp liên ngành
do Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố đứng đầu làm việc theo chế
độ tập thể, biểu quyết theo đa số.
3. Thành viên tổ chức phối hợp
liên ngành hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
4. Tổ chức phối hợp liên ngành
chỉ sử dụng bộ máy, lao động chuyên trách khi có quy định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
Điều 13.
Trách nhiệm của cơ quan thường trực của tổ chức phối hợp liên ngành
1. Tổ chức phối hợp liên ngành
do Chủ tịch UBND thành phố, Phó Chủ tịch UBND thành phố đứng đầu thì người đứng
đầu cơ quan được giao làm nhiệm vụ thường trực chịu trách nhiệm bảo đảm các điều
kiện hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành, sử dụng bộ máy của mình để tổ
chức thực hiện nhiệm vụ của tổ chức phối hợp liên ngành, trừ trường hợp có quy
định khác của cơ quan Trung ương hoặc chỉ đạo của Chủ tịch UBND thành phố.
2. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn
thuộc UBND thành phố đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành sử dụng bộ máy của
mình để bảo đảm các điều kiện hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành.
3. Định kỳ trước ngày 30 tháng
01 hằng năm, tổng hợp báo cáo tình hình tổ chức hoạt động và việc tham gia của
các thành viên tổ chức phối hợp liên ngành gửi về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo
cáo Chủ tịch UBND thành phố.
Điều 14.
Quyền hạn, trách nhiệm của người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành
1. Người đứng đầu tổ chức phối hợp
liên ngành là Phó Chủ tịch UBND thành phố, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc
UBND thành phố có quyền hạn, trách nhiệm sau đây:
a) Chịu trách nhiệm trước UBND
thành phố, Chủ tịch UBND thành phố về việc thực hiện nhiệm vụ được giao;
b) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
của tổ chức phối hợp liên ngành;
c) Điều hành, phân công nhiệm vụ
cho các thành viên;
d) Triệu tập, chủ trì các cuộc họp
của tổ chức phối hợp liên ngành;
đ) Điều động, trưng tập chuyên
gia;
e) Quyết định ban hành quy chế tổ
chức và hoạt động, thành lập bộ phận giúp việc của tổ chức phối hợp liên ngành;
g) Chỉ đạo cơ quan thường trực
thực hiện chế độ báo cáo về tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên
ngành; bảo quản hồ sơ, tài liệu của tổ chức phối hợp liên ngành và quản lý kinh
phí, cơ sở vật chất, phương tiện làm việc được trang bị theo quy định của pháp
luật.
2. Tổ chức phối hợp liên ngành
do Chủ tịch UBND thành phố đứng đầu thì thủ trưởng cơ quan được giao làm nhiệm
vụ thường trực có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại các điểm b, c, d, đ, e,
g, h, i khoản 1 Điều này.
Điều 15.
Quyền hạn, trách nhiệm của thành viên
1. Thành viên của tổ chức phối hợp
liên ngành có trách nhiệm tham gia đầy đủ các hoạt động của tổ chức phối hợp
liên ngành, chịu trách nhiệm trước người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành
và thủ trưởng cơ quan công tác về những nhiệm vụ được phân công.
2. Ý kiến tham gia của các thành
viên là ý kiến chính thức của cơ quan, đơn vị, địa phương cử thành viên đó tham
gia tổ chức phối hợp liên ngành.
3. Thành viên của tổ chức phối hợp
liên ngành được cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến hoạt động của tổ chức
phối hợp liên ngành.
Điều 16. Chế
độ hội họp
1. Tổ chức phối hợp liên ngành họp
định kỳ 06 (sáu) tháng, 01 (một) năm để thông qua các chương trình, kế hoạch
công tác; đánh giá kết quả hoạt động và tổng hợp báo cáo cơ quan có thẩm quyền.
Trong trường hợp cần thiết, người
đừng đầu tổ chức phối hợp liên ngành quyết định triệu tập cuộc họp bất thường để
giải quyết công việc.
2. Cơ quan thường trực của tổ chức
phối hợp liên ngành có trách nhiệm đảm bảo các điều kiện hội họp; gửi giấy mời
và tài liệu liên quan cho thành viên trước cuộc họp ít nhất 02 (hai) ngày làm
việc.
3. Thành viên tổ chức phối hợp
liên ngành có trách nhiệm tham dự và có ý kiến chính thức đối với nội dung cuộc
họp. Trong trường hợp cử người dự họp thay thế thì phải báo cáo người chủ trì
cuộc họp và chịu trách nhiệm về nội dung tham gia của người được cử dự họp thay
thế. Trong trường hợp không thể tham gia dự họp thì thành viên phải báo cáo người
chủ trì cuộc họp và gửi văn bản tham gia ý kiến về cơ quan thường trực trước
khi diễn ra cuộc họp.
4. Nếu xét thấy bảo đảm điều kiện
và yêu cầu nhiệm vụ, tổ chức phối hợp liên ngành có thể không tổ chức họp và lấy
ý kiến thành viên bằng văn bản hoặc tổ chức các hình thức họp qua mạng, trao đổi,
lấy ý kiến gián tiếp qua điện thoại, hộp thư điện tử…nhằm tiết kiện thời gian
và kinh phí.
Điều 17. Chế
độ thông tin, báo cáo
1. Tổ chức phối hợp liên ngành
có trách nhiệm báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch UBND thành
phố và các cơ quan chức năng về tình hình hoạt động của mình.
2. Tổ chức phối hợp liên ngành
do Chủ tịch UBND thành phố, Phó Chủ tịch UBND thành phố đứng đầu thì cấp phó là
Thủ trưởng cơ quan được phân công làm nhiệm vụ thường trực có trách nhiệm báo
cáo theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 18.
Kinh phí hoạt động
Kinh phí họat động của tổ chức
phối hợp liên ngành do ngân sách nhà nước đảm bảo và được bố trí trong kinh phí
hoạt động thường xuyên của cơ quan được giao nhiệm vụ thường trực của tổ chức
phối hợp liên ngành. Tổ chức phối hợp liên ngành có thể sử dụng các nguồn kinh
phí khác theo nội dung nhiệm vụ, theo quy định của cấp trên hoặc chỉ đạo của
UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố phù hợp với quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành
a) Triển khai, tổ chức thực hiện
việc thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành theo đúng
Quy chế này.
b) Chậm nhất trong thời hạn 60
ngày kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình và căn cứ các quy định tại Quy chế
này chỉ đạo việc rà soát các tổ chức phối hợp liên ngành do UBND thành phố, Chủ
tịch UBND thành phố quyết định thành lập trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi
hành; đồng thời đề xuất việc kiện toàn, sáp nhập, giải thể theo trình tự, thủ tục
được quy định tại Quy chế này.
2. Trung tâm Công báo, Ban biên
tập Trang thông tin điện tử UBND thành phố, các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện
và các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn thành phố có trách nhiệm phổ biến,
tuyên truyền việc tổ chức thực hiện nội dung Quy chế này.
3. Giám đốc Sở Nội vụ:
- Giúp Chủ tịch UBND thành phố
theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành thực hiện Quy chế
này.
- Định kỳ trước ngày 15 tháng 02
hằng năm tổng hợp, báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động của các tổ chức phối hợp
liên ngành về UBND thành phố.
- Đề xuất Chủ tịch UBND thành phố
xử lý, chấn chỉnh hoạt động, kiện toàn tổ chức, sáp nhập hoặc giải thể đối với
các tổ chức phối hợp liên ngành hoạt động không hiệu quả; kiểm điểm trách nhiệm
của các cơ quan tham gia thành viên không chấp hành đúng Quy chế này.
Điều 20.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Chủ tịch
UBND thành phố (thông qua Sở Nội) để xem xét sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.