ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
48/2016/QĐ-UBND
|
Sóc Trăng,
ngày 31 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 138/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng
10 năm 2016 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh
Sóc Trăng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Ủy ban
nhân dân tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02
năm 2017 và thay thế Quyết định số 44/2013/QĐ-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc
Trăng.
Điều 3. Các thành viên Ủy ban nhân dân, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành tỉnh, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT. TU, TT. HĐND tỉnh;
- Thành viên UBND tỉnh;
- Các Ban Đảng, Mặt trận, đoàn thể tỉnh;
- Cơ quan TW trên địa bàn;
- Đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Các Phó Chánh Văn phòng;
- Các đơn vị thuộc Văn phòng;
- Lưu: VT, TH(01).TQ
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Chuyện
|
QUY CHẾ LÀM VIỆC
CỦA ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 48/2016/QĐ-UBND
ngày 31 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên
tắc làm việc, chế độ trách nhiệm, cách thức, quy trình giải quyết công việc và
quan hệ công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các thành viên Ủy ban nhân dân
tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là sở,
ngành), Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau
đây gọi chung là cấp huyện) và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu sự điều
chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên
tắc làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ủy ban nhân dân tỉnh làm việc theo chế độ kết hợp giữa quyền hạn, trách nhiệm của tập thể Ủy ban nhân dân tỉnh với quyền hạn, trách nhiệm cá
nhân của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và cá nhân từng thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định theo nguyên tắc đa số đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh. Mọi hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh phải bảo đảm sự lãnh đạo của
Đảng, tuân thủ quy định của Hiến pháp và pháp luật.
2. Đề cao trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu, mỗi nhiệm vụ chỉ giao cho một người chủ trì
và chịu trách nhiệm.
3. Chủ động giải
quyết công việc đúng phạm vi thẩm
quyền được phân công, đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật, Quy
chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh. Bảo đảm yêu cầu phối hợp công tác, trao đổi thông tin
trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được pháp luật quy định; cấp dưới phục tùng sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp trên.
4. Công khai,
minh bạch, hiện đại hóa hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện; thực hiện nền hành chính thống nhất, thông suốt, liên tục,
dân chủ, hiện đại, liêm chính, phục vụ Nhân dân và chịu sự kiểm tra, giám sát của
Nhân dân.
TRÁCH NHIỆM, PHẠM
VI, CÁCH THỨC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 3.
Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết
công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Luật tổ chức chính
quyền địa phương.
2. Cách thức giải quyết công việc
của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Thảo luận và quyết định tại
Phiên họp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Gửi phiếu lấy ý kiến đến các
thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Quyết định
của Ủy ban nhân dân tỉnh phải được quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân
dân tỉnh biểu quyết
tán thành. Trường hợp số tán thành và số
không tán thành ngang nhau thì quyết định theo ý kiến biểu quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Những vấn đề Ủy ban nhân dân tỉnh
phải thảo luận và quyết định:
a) Các vấn đề quy định tại Điều 21
của Luật tổ chức chính quyền địa phương;
b) Chương trình làm việc năm của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
c) Quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội; Quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực trên địa
bàn tỉnh thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; Dự toán ngân sách, quyết
toán ngân sách hàng năm của tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định;
d) Văn bản quy phạm pháp luật do Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành;
đ) Những vấn đề mà pháp luật quy định
Ủy ban nhân dân tỉnh phải thảo luận và quyết định;
e) Những vấn đề cần thiết khác
theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Trách
nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Chủ tịch
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
là người lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân tỉnh và thành viên
Ủy ban nhân dân tỉnh, có trách nhiệm giải quyết công việc và chịu trách nhiệm về
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 22 của Luật
tổ chức chính quyền địa phương; trực tiếp chỉ đạo, giải
quyết các công việc lớn, quan trọng, các vấn đề có tính chiến lược, liên ngành
trên tất cả các lĩnh vực công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy
ban nhân dân tỉnh và những vấn đề khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Cách thức giải quyết công việc
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Trực tiếp chỉ đạo giải quyết hoặc
phân công, ủy quyền cho các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết công
việc trên cơ sở hồ sơ, tài liệu nhận từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan
và được tổng hợp trong văn bản hoặc Phiếu trình giải quyết công việc của Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh giải quyết công trực tiếp trên cơ sở hồ sơ, tài liệu tiếp nhận từ
các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan mà không nhất thiết phải có văn bản hoặc
Phiếu trình giải quyết công việc của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Trực tiếp chỉ đạo giải quyết hoặc
giao Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp giải quyết những vấn đề
liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, địa phương trên địa bàn tỉnh. Trường hợp cần
thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập các tổ chức tư vấn hoặc thành lập
các tổ chức phối hợp liên ngành để chỉ đạo, giải quyết một số vấn đề phức tạp,
quan trọng liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, nhiều địa phương hoặc các vấn đề
phải xử lý trong thời gian dài;
c) Khi vắng mặt và nếu thấy cần
thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy nhiệm cho Phó Chủ tịch Thường trực Ủy
ban nhân dân tỉnh hoặc một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (trong trường hợp
Phó Chủ tịch Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh vắng mặt) điều hành công việc của
Ủy ban nhân dân tỉnh và giải quyết công việc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phụ trách;
d) Khi một Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh đi vắng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp giải quyết hoặc
phân công Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết công việc thay Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh đi vắng. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo kịp
thời tình hình và kết quả giải quyết công việc cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đi vắng biết;
đ) Trực tiếp hoặc phân công Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm việc với lãnh đạo cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan để tham khảo ý kiến trước khi quyết định;
e) Ủy quyền cho Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh hoặc một thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì làm việc với
lãnh đạo cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để xử lý tổng hợp các vấn đề
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch mà các sở, ngành còn có ý kiến khác nhau, trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Các cơ quan tổ chức được mời phải cử
đại diện đủ thẩm quyền tham dự và ý kiến phát biểu được coi là quan điểm chính
thức của cơ quan, tổ chức cử tham dự;
g) Ủy quyền cho thành viên Ủy ban
nhân dân tỉnh thay mặt Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo công tác hoặc Tờ trình của Ủy
ban nhân dân tỉnh trước Hội đồng nhân dân tỉnh;
h) Khi thấy cần thiết, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh có thể: Điều chỉnh việc phân công công việc của các Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy quyền cho các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải
quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý hành chính đối với lĩnh vực phụ trách và tham dự
các phiên tòa (khi có yêu cầu của tòa án);
i) Ngoài các cách thức trên, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết công việc thông qua: Đi công tác, kiểm tra, đôn
đốc, tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách tại các cơ quan trực thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, địa phương, cơ sở; Chỉ đạo trực tiếp đối với các vấn đề thuộc thẩm
quyền khi thấy cần thiết; Trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
trả lời kiến nghị của cử tri, họp báo, tiếp công dân và các cách thức khác.
3. Phạm vi, trách nhiệm giải quyết
công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Chịu trách nhiệm cá nhân về việc
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định tại Khoản 1 Điều này;
Cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm tập thể về
hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, trước nhân dân địa phương và trước pháp luật;
b) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 121 Luật Tổ chức chính quyền địa phương,
Quy chế này và các nhiệm vụ khác theo quy định pháp luật;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh với
tư cách là Bí thư Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm lãnh đạo
Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện nhiệm vụ được quy định
trong Quy chế làm việc của Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh và Quy chế làm
việc của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.
Điều 5. Trách
nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh
1. Chủ tịch phân công Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết công việc theo các nguyên tắc sau:
a) Mỗi Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công chỉ đạo, xử lý thường
xuyên các công việc cụ thể thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
trong một số lĩnh vực công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; theo dõi, chỉ đạo một
số sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố;
b) Trong phạm vi lĩnh vực công việc
được giao, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, nhân danh Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi giải quyết
các công việc và chịu trách nhiệm cá nhân về công tác của mình trước pháp luật,
Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
đồng thời, cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm tập
thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh trước Hội đồng nhân dân tỉnh và trước
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
c) Phó Chủ tịch chủ động giải quyết
công việc được phân công. Nếu có phát sinh những vấn đề lớn, quan trọng, nhạy cảm
phải kịp thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong thực thi nhiệm vụ, nếu
có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khác thì
trực tiếp phối hợp giải quyết hoặc phối hợp giải quyết thông qua phiếu trình giải
quyết công việc của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp giữa các Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh còn có ý kiến khác nhau thì Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh đang chủ trì giải quyết công việc đó báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định.
2. Cách thức giải quyết công việc
của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
trực tiếp giải quyết công việc trên cơ sở hồ sơ, tài liệu trình của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan và được tổng hợp trong văn bản hoặc Phiếu
trình giải quyết công việc của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp cần
thiết, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết công việc trực tiếp trên cơ
sở hồ sơ, tài liệu trình của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan mà không
nhất thiết phải có văn bản hoặc Phiếu trình giải quyết công việc của Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh;
b) Chủ trì, giải quyết những vấn đề
cần phối hợp liên ngành và xem xét, giải quyết những kiến nghị của các sở,
ngành và các địa phương thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
trong phạm vi được phân công;
c) Chủ trì họp, làm việc với lãnh
đạo các sở, ngành để xem xét trước khi quyết định giải quyết công việc khi cần
thiết;
d) Chỉ đạo, theo dõi và giải quyết
các vấn đề cụ thể thuộc thẩm quyền của Chủ tịch, ký thay Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh các văn bản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong
phạm vi các lĩnh vực, công việc được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công;
đ) Các cách thức giải quyết công
việc quy định tại Điểm i Khoản 2 Điều 4 quy chế này.
3. Trong phạm vi lĩnh vực, công việc
được phân công, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm và quyền hạn:
a) Thực hiện các nhiệm vụ theo sự
phân công, ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công, ủy quyền; cùng các thành viên khác của
Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm
tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Chỉ đạo, đôn đốc các sở, ngành,
Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, các cơ chế, chính sách, đề án phát triển ngành, lĩnh vực, địa
phương theo đúng đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, phù hợp với các văn
bản chỉ đạo của cấp trên và tình hình thực tế của địa phương, bảo đảm tính khả
thi, hiệu quả cao;
c) Nhân danh Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo, xử lý những vấn đề phát sinh hàng ngày thuộc phạm vi phụ
trách; Nghiên cứu đề xuất những vấn đề về chính sách cần bổ sung, sửa đổi thuộc
lĩnh vực được phân công, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
d) Theo dõi công tác tổ chức và
cán bộ, chỉ đạo việc xử lý những vấn đề nội bộ thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh đối với các sở, ngành được phân công phụ trách;
đ) Giải quyết kinh phí hành chính,
sự nghiệp, kinh phí thực hiện chương trình, dự án trên địa bàn tỉnh theo phân
công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Theo dõi, chỉ đạo và phê duyệt các hồ
sơ về đầu tư theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Thực hiện những công việc khác
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc ủy quyền; Tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 122 Luật Tổ chức chính quyền địa
phương.
4. Hàng tuần, các Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh tổng hợp tình hình công việc mình phụ trách báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh tại cuộc họp giao ban giữa Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh. Trong chỉ đạo điều hành, nếu có vấn đề liên quan hoặc thuộc
lĩnh vực Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
trực tiếp phụ trách, những vấn đề phát sinh ngoài kế hoạch, những vấn đề chưa
được quy định, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động phối hợp, trao đổi
để thực hiện hoặc đề xuất, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Nếu
vấn đề thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh thì báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh để đưa ra phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh thảo luận, quyết định.
Điều 6. Phó Chủ
tịch Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Phó Chủ tịch Thường trực Ủy ban
nhân dân tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ định trong số các Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Phó Chủ tịch Thường trực Ủy ban
nhân dân tỉnh trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác cụ thể theo phân
công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Phó Chủ tịch Thường trực Ủy ban
nhân dân tỉnh được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền giải quyết một số
công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và nhân danh Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh lãnh đạo công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh khi Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh đi vắng.
Điều 7. Trách
nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của các Ủy viên Ủy ban nhân
dân tỉnh là Thủ trưởng sở, ngành
1. Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh là
Thủ trưởng sở, ngành chịu trách nhiệm cá nhân trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ công việc thuộc chức năng,
nhiệm vụ, thẩm quyền quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực được phân công (kể cả
khi đã phân công hoặc ủy nhiệm cho cấp phó) và các công việc được Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công hoặc ủy quyền; Chịu sự hướng
dẫn, kiểm tra về công tác chuyên môn của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan Trung
ương quản lý chuyên ngành; Không chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của
mình lên Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
hoặc chuyển cho cơ quan khác.
2. Cách thức giải quyết công việc
của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh là Thủ trưởng các sở, ngành:
a) Trực tiếp giải quyết công việc
thuộc chức năng, nhiệm vụ được pháp luật quy định hoặc theo phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch; Phân công Phó Thủ trưởng theo dõi, chỉ
đạo, xử lý một số công việc thuộc thẩm quyền của cơ quan;
b) Khi vắng mặt và nếu thấy cần
thiết, Thủ trưởng sở, ngành ủy quyền một Phó Thủ trưởng lãnh đạo công tác, giải
quyết công việc của cơ quan;
c) Quyết định theo thẩm quyền hoặc
trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
theo thẩm quyền các vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ thuộc ngành, lĩnh
vực được phân công;
d) Đối với các vấn đề vượt thẩm
quyền hoặc tuy đúng thẩm quyền, nhưng nội dung phức tạp, có tính liên ngành, đã
phối hợp xử lý, nhưng vẫn chưa thống nhất được thì Thủ trưởng các sở, ngành
trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
đ) Chủ động triển khai thực hiện
các luật, văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Bộ
ngành Trung ương, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh thuộc
thẩm quyền và chức năng được pháp luật quy định; Trường hợp có khó khăn, vướng
mắc thì đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh biện pháp
giải quyết;
e) Chấp hành nghiêm các quyết định,
chỉ thị, chỉ đạo của cấp trên, khi giao việc cho cấp dưới phải kiểm tra chặt chẽ,
không khoán trắng cho cấp phó hoặc chuyên viên thực hiện. Trường hợp chậm hoặc
không thực hiện được, kể cả khi có căn cứ là quyết định đó trái pháp luật (hoặc
phát sinh quy định mới từ văn bản Trung ương dẫn đến chỉ đạo của cấp trên không
còn phù hợp) thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định để
được xem xét, xử lý;
g) Thực hiện đúng yêu cầu về chất
lượng, thời gian đối với các công việc được giao, kịp thời phục vụ sự lãnh đạo,
chỉ đạo, điều hành Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
3. Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh là
Thủ trưởng sở, ngành giải quyết các công việc sau:
a) Công việc thuộc thẩm quyền, chức
năng được pháp luật quy định và được Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch phân công;
b) Tham gia đề xuất ý kiến về những
công việc chung của Ủy ban nhân dân tỉnh và thực hiện một số công việc cụ thể
theo phân công, ủy quyền của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
phân cấp của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan Trung ương quản lý chuyên ngành;
c) Tham gia ý kiến với các cơ quan
chuyên môn khác cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp huyện để xử lý các vấn đề thuộc
chức năng, thẩm quyền;
d) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu, tổ chức của cơ quan;
đ) Thực hiện công tác cải cách
hành chính trong nội bộ cơ quan và tham gia công tác cải cách hành chính của địa
phương;
e) Thực hiện công tác phòng chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm, cải cách hành chính trong nội bộ cơ quan và tích
cực, chủ động tham gia công tác cải cách hành chính, dân vận chính quyền của địa
phương.
4. Quan hệ công tác giữa các Thủ
trưởng sở, ngành
a) Hướng dẫn, kiểm tra và phối hợp
với các đơn vị liên quan thực hiện nhiệm vụ thuộc ngành, lĩnh vực được phân công
phụ trách; Trường hợp cần thiết, thủ trưởng sở, ngành chủ động xây dựng quy chế
phối hợp liên ngành để thực hiện tốt các công việc liên quan đến nhiều ngành,
lĩnh vực;
b) Thủ trưởng sở, ngành khi giải
quyết công việc thuộc thẩm quyền có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các sở,
ngành, cơ quan khác thì nhất thiết phải lấy ý kiến của Thủ trưởng cơ quan đó;
- Trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản,
nếu pháp luật có quy định thời hạn lấy ý kiến đối với công việc đó thì cơ quan
gửi ý kiến phải đề nghị rõ thời gian trả lời trong thời hạn được pháp luật quy
định. Nếu pháp luật chưa quy định thì cơ quan lấy ý kiến đề nghị thời gian trả
lời nhưng không quá 10 ngày làm việc, trừ trường hợp xử lý gấp những vấn đề cấp
bách, phải trả lời sớm hơn theo yêu cầu;
- Thủ trưởng cơ quan được lấy ý kiến
có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn cơ quan lấy ý kiến đề nghị
và phải chịu trách nhiệm về nội dung trả lời. Trường hợp đặc biệt, các cơ quan
được lấy ý kiến có thể đề nghị được gia hạn thêm thời gian trả lời nhưng không
quá 10 ngày làm việc. Nếu quá thời hạn (kể cả thời gian gia hạn) mà Thủ trưởng
cơ quan được lấy ý kiến không trả lời bằng văn bản thì phải chịu trách nhiệm cá
nhân trước Chủ tịch. Thủ trưởng sở, ngành lấy ý kiến có trách nhiệm tổng hợp
báo cáo các trường hợp chậm trả lời hoặc không trả lời về Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định;
- Khi được mời họp để lấy ý kiến,
Thủ trưởng sở, ngành phải trực tiếp hoặc cử người có đủ thẩm quyền dự họp. Ý kiến
của người dự họp là ý kiến chính thức của Thủ trưởng cơ quan đó và chịu trách
nhiệm về nội dung đã góp ý.
c) Trường hợp giải quyết công việc
tại Điểm d Khoản 2 Điều này thì nội dung trình phải đề xuất được biện pháp, giải
pháp cụ thể, nêu rõ quan điểm, chính kiến và có đề xuất cụ thể các phương án chọn
lựa để giải quyết vấn đề, không được đùn đẩy trách nhiệm cho ngành khác hoặc cấp
trên;
Điều 8. Trách
nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại
Thông tư liên tịch của Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương; Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Sóc Trăng hiện hành. Đồng thời, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Giúp Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh nắm tình hình hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh và của các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện về hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh, quốc
phòng, đối ngoại, cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng và các vấn đề cần
thiết khác tại địa phương. Tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động của Ủy ban
nhân dân tỉnh tại cuộc họp giao ban hàng tuần của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh. Đề xuất với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh việc
phân công các cơ quan chuyên môn nghiên cứu, báo cáo những vấn đề về chủ
trương, chính sách và cơ chế quản lý.
2. Tổ chức việc cung cấp thông tin
phục vụ chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh. Thiết lập, quản lý và duy trì hoạt động mạng tin học của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
3. Tổ chức thẩm tra các chương
trình, kế hoạch, đề án, văn bản do các sở, ngành dự thảo hoặc Văn phòng soạn thảo
trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định trên cơ sở bảo đảm yêu cầu về thẩm quyền, nội
dung, thể thức, hình thức và đúng trình tự, thủ tục quy định.
4. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện các quyết định, chỉ thị, văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về các
biện pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện.
5. Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh thông qua Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
theo dõi tình hình thực hiện và đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các
trường hợp vi phạm Quy chế làm việc. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng
Quy chế phối hợp công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với các cơ quan đảng của Tỉnh
ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể cấp tỉnh.
6. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý việc ban hành văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh; công tác giấy tờ, văn
thư, hành chính, lưu trữ, tin học hóa quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh;
Thực hiện công tác hành chính, quản trị phục vụ Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Lập văn bản thông báo ý kiến hoặc
trả lại hồ sơ khi có ý kiến của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
trong các trường hợp sau:
a) Những vấn đề không thuộc thẩm
quyền xử lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch;
b) Những vấn đề theo quy định phải
do cơ quan quản lý chuyên ngành thẩm định và trình, nhưng chưa có văn bản trình
của cơ quan đó;
c) Những hồ sơ không đầy đủ thủ tục
theo quy định pháp luật hiện hành;
d) Những vấn đề theo quy định phải
trình tại phiên họp của Ủy ban nhân dân tỉnh, lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh họp
giao ban hàng tuần của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc
đưa ra tổ chức liên ngành xem xét;
đ) Những vấn đề đơn giản được Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép Văn phòng ban hành văn bản
thông báo ý kiến.
8. Giải quyết một số công việc
khác theo ủy nhiệm của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 9. Quan hệ
phối hợp công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Trong hoạt động của mình, Ủy
ban nhân dân tỉnh giữ mối liên hệ thường xuyên với Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, các cơ quan có liên quan của Trung ương, các cơ quan đảng của Tỉnh ủy, Hội
đồng nhân dân tỉnh, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án
nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp
chặt chẽ với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc chuẩn bị chương
trình, nội dung làm việc của kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, các báo cáo, đề án
trình Hội đồng nhân dân tỉnh; Giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình
thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh; Nghiên cứu giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị của Hội
đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, trả lời chất vấn của đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp
chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể cùng cấp chăm lo,
bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân, vận động nhân dân tham gia xây dựng, củng
cố chính quyền vững mạnh, tự giác thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật
của Nhà nước. Ủy ban nhân dân tỉnh và các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh có trách
nhiệm xem xét, xử lý và trả lời các kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với
Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân tỉnh trong việc đấu tranh phòng, chống
tội phạm, các hành vi vi phạm pháp luật, giữ vững kỷ luật, kỷ cương hành chính,
tuyên truyền giáo dục pháp luật; Thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội và các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước.
Điều 10. Quan
hệ phối hợp công tác giữa các sở, ngành với Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Thủ trưởng các sở, ngành có
trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
các nhiệm vụ công tác thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ trách. Quản lý chặt chẽ các
đơn vị trực thuộc đóng tại địa phương (nếu có), chỉ đạo các đơn vị trực thuộc
phối hợp địa phương kịp thời uốn nắn, chấn chỉnh, xử lý các việc làm sai trái
(nếu có).
2. Thủ trưởng các sở, ngành có
trách nhiệm giải quyết các đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện theo thẩm quyền và phải trả lời bằng văn bản đúng thời hạn
pháp luật quy định. Trường hợp pháp luật chưa quy định thời hạn trả lời thì phải
trả lời trong thời gian không quá 10 ngày làm việc nếu không phải lấy ý kiến của
các cơ quan khác và không quá 20 ngày làm việc nếu phải lấy ý kiến của các cơ
quan khác về nội dung các công việc có liên quan (trường hợp xử lý gấp những vấn
đề đột xuất, cấp bách thì phải trả lời sớm theo yêu cầu). Hết thời hạn nêu
trên, nếu chưa nhận được văn bản trả lời thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm giải quyết các đề nghị Thủ trưởng
sở, ngành theo thẩm quyền và phải trả lời bằng văn bản đúng thời hạn pháp luật
quy định. Trường hợp pháp luật chưa quy định thời hạn trả lời thì phải trả lời
trong thời gian không quá 10 ngày làm việc; Trường hợp đặc biệt, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thể đề nghị được gia hạn
thêm thời gian trả lời nhưng không quá 10 ngày làm việc (trường hợp xử lý gấp
những vấn đề đột xuất, cấp bách thì phải trả lời sớm theo yêu cầu). Hết thời hạn
nêu trên, nếu chưa nhận được văn bản trả lời thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo, cung cấp
thông tin đúng thời hạn để các sở, ngành tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh;
chuẩn bị nội dung, bố trí lịch làm việc, dự họp với Thủ trưởng sở, ngành khi được
yêu cầu.
Chương III
CHƯƠNG TRÌNH
CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 11. Các
loại Chương trình công tác
1. Các loại Chương trình công tác
gồm:
a) Chương trình công tác năm, sáu
tháng, quý, tháng của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Lịch công tác tuần của Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (bao gồm các hoạt động của Chủ tịch và
các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo từng ngày trong tuần).
c) Chương trình ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Nội
dung chương trình công tác:
a) Chương
trình công tác năm là danh mục các chương trình, kế hoạch, đề án và các nội dung khác (sau đây gọi chung
là đề án) trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
trong năm. Các đề án ghi trong chương trình công tác năm
phải xác định rõ cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định, cơ quan chủ
trì chuẩn bị và thời hạn trình. Thời hạn trình các đề án trong chương
trình công tác năm được dự kiến đến từng quý, từng tháng;
b) Chương trình công tác quý,
sáu tháng là danh mục các đề án trình Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và nội dung phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh các tháng trong quý. Chương
trình công tác quý được phân chia thành các danh mục đề án trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh theo lĩnh vực được
phân công phụ trách. Thời hạn trình các đề án trong chương trình công tác quý
được xác định theo từng tháng;
c) Chương trình công tác
tháng là danh mục các đề án trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh và nội dung
phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh trong tháng.
Chương trình công tác tháng được phân chia thành các danh mục đề án trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh theo lĩnh vực được
phân công phụ trách;
d) Lịch công tác tuần là lịch
hoạt động của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh được xác định theo từng ngày trong tuần.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thảo
luận và giải quyết những nội dung công việc có trong chương trình công tác của Ủy
ban nhân dân tỉnh (trừ trường hợp đột xuất, cấp bách do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định).
Điều 12. Trách nhiệm của các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh trong xây
dựng, thực hiện và đánh giá kết quả chương trình công tác
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo và chịu trách nhiệm chung về việc
xây dựng, triển khai và kết quả thực hiện chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đánh giá, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện nghiêm túc chương trình
công tác tại phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh thường kỳ hàng tháng.
2. Kết quả thực hiện chương trình công tác là một tiêu chí đánh giá mức độ
hoàn thành nhiệm vụ của thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, đơn vị. Các
thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
phải chịu trách nhiệm cá nhân trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện chương trình công tác đã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hằng năm, bảo đảm chất lượng, đúng tiến độ và phù hợp với
yêu cầu chỉ đạo, điều hành của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh; có trách nhiệm báo cáo trước tập thể Ủy ban nhân
dân tỉnh về tình hình thực hiện chương trình công tác và
giải trình rõ lý do không hoàn thành đối với các đề án của đơn vị mình phụ
trách (nếu có) tại các phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh hằng tháng và cuối năm.
3. Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan quản
lý chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, có trách nhiệm tổng hợp, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng, điều chỉnh
và tổ chức thực hiện chương
trình công tác, bảo đảm khả thi, phù hợp với yêu cầu chỉ đạo, điều hành của Tỉnh
ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch và
các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
rà soát, đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh và báo cáo kết
quả tại phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
thường kỳ hằng tháng và cuối năm.
Điều 13. Căn cứ xây dựng chương trình công tác
Danh mục các đề
án đưa vào chương trình công tác phải được xây dựng dựa trên những căn cứ sau:
1. Chỉ đạo của
cơ quan Trung ương, Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
2. Triển
khai Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Đề xuất
cụ thể bằng văn bản của các cơ quan, đơn vị được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh chấp thuận.
4. Riêng Lịch
công tác tuần được xây dựng căn cứ vào chương trình công tác tháng và yêu cầu
thực tiễn chỉ đạo, điều hành, các hoạt động quản lý nhà nước tại địa phương.
Điều 14.
Trình tự xây dựng Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chương trình công tác năm
a) Trước ngày 30 tháng 9 hằng năm, Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh gửi công văn đề nghị các cơ quan, đơn vị đăng
ký các đề án vào chương trình công tác năm sau;
b) Trước ngày 01 tháng 11, các cơ quan, đơn vị gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh văn bản chính thức đăng ký các đề án cần trình Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong năm sau, trong đó xác định cụ thể chương trình công tác các tháng
trong quý I.
Yêu cầu đề án khi
đăng ký phải thể hiện rõ:
- Căn cứ xây dựng
đề án;
- Tóm tắt kế hoạch
chuẩn bị từng đề án: Mỗi đề án đăng ký cần thể hiện rõ sự cần thiết,
định hướng nội dung, phạm vi điều chỉnh, cơ quan phối hợp cơ quan thẩm định, cấp
có thẩm quyền xem xét, quyết định, dự kiến tiến độ thực hiện đề án, sản phẩm cuối
cùng của đề án.
c) Trên cơ sở những yêu cầu, nhiệm vụ của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và danh mục đề án đăng
ký của các cơ quan, đơn vị, Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị rà soát, thẩm tra, thống nhất xác định các đề án đưa vào chương trình công tác. Đồng thời, tổng hợp, dự thảo chương
trình công tác năm sau của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
cho ý kiến trước ngày 10 tháng 12 hằng năm trước khi trình
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, thông
qua;
d) Trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp thu, hoàn chỉnh, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định để ban hành.
2. Chương
trình công tác quý:
Trên cơ sở chương
trình công tác năm, kết quả thực hiện chương trình công tác từ đầu năm, yêu cầu
chỉ đạo, điều hành của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh và đề nghị điều chỉnh (nếu có) của các cơ quan, đơn vị
đã được Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách lĩnh vực chấp thuận, Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh dự thảo chương trình công tác quý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định để phát
hành chậm nhất vào ngày làm việc đầu tiên của tháng đầu quý.
3. Chương
trình công tác tháng:
Trên cơ sở chương
trình công tác quý, kết quả thực hiện chương trình công tác tháng và cả quý,
yêu cầu chỉ đạo, điều hành của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh và đề nghị điều chỉnh (nếu có) của các cơ
quan, đơn vị đã được Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh phụ trách lĩnh vực chấp thuận, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo chương trình công tác
tháng của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để ban hành, chậm nhất vào ngày làm việc đầu tiên của tháng.
4. Lịch công
tác tuần:
Căn cứ ý kiến chỉ
đạo của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về xử lý đề án, công việc do các cơ quan, đơn vị trình; yêu cầu công
tác của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan, đơn vị có nhu cầu đăng ký làm việc trực tiếp với Chủ tịch
và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (đăng ký chậm nhất vào thứ năm của tuần trước),Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng lịch công tác tuần của
Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; gửi các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, tổ chức liên
quan vào thứ sáu của tuần trước.
5. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
thường xuyên phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh
và Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh để xây dựng chương trình công tác của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 15. Thực hiện chương trình công tác
1. Căn cứ chương trình công tác năm của Ủy ban nhân dân
tỉnh, các cơ quan, đơn vị chủ trì đề án phải tổ chức lập kế hoạch chi tiết chuẩn bị đối với từng
đề án và triển khai xây dựng đề án trình Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, bảo đảm
chất lượng, tiến độ.
2. Đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, việc lập kế hoạch
thực hiện theo các quy định về ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
3. Trong trường hợp cần thiết, các cơ quan, đơn vị gửi
văn bản
trình Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến chỉ đạo về việc thay đổi tên gọi, yêu cầu, phạm vi giải quyết
vấn đề hoặc định hướng nội dung của đề án.
4. Việc bổ sung, điều chỉnh chương trình công tác được thực hiện trên cơ sở
chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch và các
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc đề nghị bằng văn bản của cơ quan,
đơn vị. Riêng việc bổ sung, điều chỉnh chương trình xây dựng
các văn bản quy phạm pháp luật
thực hiện theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Không điều chỉnh thời hạn trình đề án, trừ nguyên nhân khách quan, trong trường
hợp này cơ quan chủ trì xây dựng đề án phải báo cáo rõ lý do, trình Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách lĩnh vực xem xét,
quyết định.
Điều 16. Theo
dõi, đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác
1. Hằng tháng, hằng quý, sáu tháng và hằng năm, các cơ
quan, đơn vị chủ động rà soát, đánh giá việc thực hiện các
đề án trong chương trình công tác của đơn vị mình, gửi báo cáo đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 25 hằng tháng để tổng hợp, báo cáo tại
phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh thường
kỳ hằng tháng.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm thông báo kết
quả thực hiện chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và danh
mục các đề án trễ hạn đến các cơ quan, đơn vị có liên quan.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh giúp Chủ
tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thường xuyên
theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chuẩn bị và trình các đề án của các cơ quan, đơn vị; định kỳ hằng tháng hoặc đột xuất,
chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát, đánh giá việc thực hiện chương trình công tác của
Ủy ban nhân dân tỉnh, kịp thời tham
mưu, đề xuất các giải pháp, hướng xử lý các khó khăn, vướng mắc, đồng thời đề
nghị điều chỉnh, bổ sung các đề án trong trường hợp cần
thiết.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đánh giá kết quả thực
hiện chương trình công tác hàng
tháng, hằng quý và hằng năm trên cơ sở số đề án phải trình; số
đề án đã trình, đã ban hành; số đề án bị trả lại; số đề án xin rút, xin lùi thời gian trình của các
cơ quan, đơn vị; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương IV
PHIÊN HỌP CỦA ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH VÀ CÁC CUỘC HỌP, HỘI NGHỊ CỦA CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
Điều 17. Các
cuộc họp, hội nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh
1. Phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
gồm:
a) Phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
thường kỳ;
b) Phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
bất thường.
2. Các hội nghị của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh gồm:
a) Hội nghị triển khai kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước;
b) Hội nghị chuyên đề.
3. Cuộc họp của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh với lãnh đạo các sở, ngành,
đoàn thể tỉnh và địa phương.
4. Cuộc làm việc của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh với các Đoàn công tác Trung
ương.
5. Cuộc họp giao ban của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Cuộc họp do thành viên Ủy ban
nhân dân tỉnh được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền chủ trì xử lý công việc
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Các cuộc họp khác.
Điều 18. Các
hình thức tổ chức cuộc họp, hội nghị
1. Trực tiếp.
2. Trực tuyến.
Điều 19.
Phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ủy ban nhân dân tỉnh họp thường
kỳ mỗi tháng một lần.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh họp bất
thường trong các trường hợp sau đây:
a) Do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định;
b) Theo yêu cầu của Thủ tướng
Chính phủ;
c) Theo yêu cầu của ít nhất một phần
ba (1/3) tổng số thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Việc triệu tập, chuẩn bị, tổ chức
họp và các nội dung khác liên quan đến phiên họp bất thường, được thực hiện như
đối với phiên họp thường kỳ. Trường hợp đặc biệt, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
chủ tọa phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh. Bảo đảm thực hiện chương trình phiên họp
và những quy định về phiên họp. Khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh vắng mặt, một
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công
chủ tọa phiên họp.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì việc thảo luận từng nội dung trình tại phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 20. Công
tác chuẩn bị phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định cụ thể nội dung, thành phần khách mời, thời gian và chương trình
phiên họp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
có nhiệm vụ:
a) Kiểm tra tổng hợp các nội dung
trình tại phiên họp;
b) Dự kiến nội dung, chương trình,
thời gian, thành phần tham dự phiên họp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định;
c) Gửi thư mời và tài liệu họp đến
các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh và đại biểu được mời chậm nhất là 03 ngày
làm việc trước ngày bắt đầu phiên họp thường kỳ và chậm nhất là 01 ngày trước
ngày bắt đầu phiên họp bất thường;
d) Đôn đốc và tiếp nhận đầy đủ tài
liệu họp từ các cơ quan có nội dung trình trong phiên họp và gửi các đại biểu dự
họp theo quy định;
đ) Trường hợp thay đổi ngày họp,
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo cho thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh và
các đại biểu được mời trước ngày họp ít nhất 01 ngày làm việc.
3. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì
nội dung trình tại phiên họp:
a) Chuẩn bị và gửi hồ sơ, tài liệu
họp đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất 04 ngày làm việc trước ngày
phiên họp bắt đầu;
b) Chuẩn bị ý kiến giải trình về
các vấn đề cần thiết liên quan đến nội dung phiên họp;
c) Hoàn chỉnh nội dung trình theo
kết luận của chủ toạ phiên họp.
Điều 21.
Thành phần tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh, nếu vắng mặt
phải báo cáo trực tiếp hoặc bằng văn bản và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
đồng ý.
Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh là
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn vắng mặt được cử cấp phó dự thay. Người dự họp
thay có trách nhiệm trình bày trước Ủy ban nhân dân tỉnh ý kiến của thành viên Ủy
ban nhân dân tỉnh vắng mặt, nhưng không được biểu quyết.
2. Phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba (2/3) tổng số thành viên của Ủy
ban nhân dân tỉnh tham dự.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh mời các đại
biểu sau đây tham dự phiên họp:
a) Mời Đại diện
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Trưởng
đoàn đại biểu Quốc hội, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh
tham dự phiên họp Ủy ban
nhân dân tỉnh;
b) Mời Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đại diện
các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Đại diện các đơn vị đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Hội đồng
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đại biểu khác tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh khi bàn về các vấn đề có
liên quan.
4. Đại biểu không phải là thành
viên Ủy ban nhân dân tỉnh được phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết.
Điều 22.
Trình tự phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh báo cáo nội dung và dự kiến chương trình phiên họp; các thành viên Ủy ban
nhân dân tỉnh có mặt, vắng mặt, những người dự họp thay và các đại biểu được mời
tham dự.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
chủ trì và điều hành phiên họp.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh thảo luận
nội dung theo chương trình:
a) Thủ trưởng cơ quan chủ trì nội
dung trình báo cáo tóm tắt nội dung trình, nêu rõ những vấn đề cần xin ý kiến của
Ủy ban nhân dân tỉnh. Nếu vấn đề cần xin ý kiến đã được thuyết minh rõ trong tờ
trình thì không phải trình bày thêm. Thời gian trình bày không quá 15 phút;
b) Các thành viên Ủy ban nhân dân
tỉnh phát biểu ý kiến, nói rõ tán thành hay không tán thành nội dung nào. Các đại
biểu được mời dự họp phát biểu đánh giá, nhận xét về nội dung trình. Thời gian
mỗi lần phát biểu không quá 10 phút;
c) Thủ trưởng cơ quan chủ trì nội
dung trình phát biểu ý kiến tiếp thu và giải trình những điểm chưa nhất trí, những
câu hỏi của các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh và các đại biểu dự họp;
d) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh chủ trì việc thảo luận nội dung trình, kết luận và lấy biểu
quyết. Các quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh phải được
quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân
dân tỉnh biểu quyết tán thành. Trường hợp số tán thành và số không tán thành
ngang nhau thì quyết định theo ý kiến biểu quyết của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Nếu thấy vấn đề thảo luận chưa
rõ, chủ tọa đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh chưa thông qua nội dung trình và yêu cầu
chuẩn bị thêm.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phát biểu kết luận kết thúc phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 23. Biên
bản phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức việc ghi biên bản phiên họp của Ủy ban nhân dân tỉnh. Biên bản phải thể
hiện rõ thành phần, trình tự, diễn biến phiên họp, danh sách các thành viên Ủy
ban nhân dân tỉnh và đại biểu phát biểu ý kiến (lược ghi ý kiến phát biểu của
các đại biểu), ghi đầy đủ kết luận của chủ tọa phiên họp và các kết quả biểu
quyết.
Điều 24.
Thông tin về kết quả phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Kết quả phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh phải được thông báo kịp thời
đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân sau đây:
a) Các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Thường trực Tỉnh ủy, Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Thường trực Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
b) Thủ tướng Chính phủ;
c) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có
liên quan.
2. Đối với kết quả phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đền bù, giải
phóng mặt bằng và các vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân thì
ngay sau mỗi phiên họp, Ủy ban nhân dân tỉnh
thông tin cho các cơ quan báo chí.
Điều 25. Các
hội nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Hội nghị
triển khai kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước
a) Vào tháng 12
hằng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
hội nghị với Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện và một số đại biểu khác có liên quan để
triển khai và bàn biện pháp thực hiện Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm sau và những nội
dung, nhiệm vụ cần thiết khác;
b) Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định nội dung, thành phần, thời
gian, hình thức và địa điểm tổ chức hội nghị;
c) Các sở, ngành, cơ quan liên quan chuẩn bị nội dung,
báo cáo tại hội nghị theo phân công của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh;
d) Tại hội
nghị, sở, ngành, cơ quan chủ trì nội dung trình báo cáo tóm tắt nội dung và những vấn
đề cần thảo luận;
đ) Đại biểu
tham dự họp đúng thành phần và có trách nhiệm phát biểu ý kiến về những vấn đề
liên quan;
e) Sau hội
nghị, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện và Thủ trưởng các sở, ngành, cơ quan có liên quan tổ chức
triển khai thực hiện các công việc liên quan theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và kết luận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tại hội nghị.
2. Hội nghị chuyên đề được tổ chức
triển khai hoặc sơ kết, tổng kết việc thực hiện các văn bản, cơ chế, chính sách
lớn hoặc các công việc quan trọng trong chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thuộc phạm vi toàn tỉnh, một số địa phương hoặc
một số ngành, lĩnh vực nhất định.
a) Căn cứ chỉ đạo của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc đề xuất của sở, ngành tỉnh, cơ quan được
giao chủ trì nội dung chính của hội nghị, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định nội dung, thành phần,
hình thức, thời gian và địa điểm tổ chức hội nghị;
b) Các sở, ngành đề xuất tổ chức hội
nghị hoặc cơ quan được giao chủ trì nội dung chính của hội nghị chủ trì, phối hợp
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chuẩn bị nội dung, báo cáo tại hội nghị theo
phân công của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, chương trình, tài liệu
phục vụ hội nghị (kể cả dự thảo phát biểu của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban hân
dân tỉnh tại hội nghị);
c) Tại hội nghị, các sở, ngành tỉnh,
cơ quan được giao chủ trì nội dung chính của hội nghị chỉ báo cáo tóm tắt nội
dung và những vấn đề cần thảo luận;
d) Đại biểu tham dự họp đúng thành
phần và có trách nhiệm phát biểu ý kiến về những vấn đề liên quan;
đ) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh chủ trì hội nghị, phát biểu ý kiến kết luận hội nghị. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh hoàn chỉnh Thông báo kết luận hội nghị trên cơ sở dự thảo các
sở, ngành đề xuất tổ chức hội nghị.
Điều 26. Cuộc
họp của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh với lãnh đạo các sở, ngành,
đoàn thể tỉnh và địa phương
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh họp với lãnh đạo các sở, ngành, cơ quan chủ trì nội dung trình và
đại diện các cơ quan liên quan để xem xét, chỉ đạo giải quyết công việc.
2. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
dự kiến nội dung, thành phần, thời gian và địa điểm tổ chức họp, phân công các
cơ quan liên quan chuẩn bị các báo cáo trình bày tại cuộc họp, trình Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
b) Khi được sự đồng ý của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:
gửi thư mời và tài liệu họp (nếu có) đến các thành phần được mời; chuẩn bị địa
điểm, cơ sở vật chất và các điều kiện phục vụ họp, bảo đảm an toàn cho cuộc họp;
ghi biên bản cuộc họp (khi cần thiết có thể ghi âm);
c) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, cơ quan liên quan ra thông báo kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh (nếu cần); theo dõi, đôn đốc việc thực hiện thông báo kết luận
đó.
3. Trách nhiệm của sở, ngành, cơ
quan chủ trì nội dung trình:
a) Dự họp đúng thành phần, chuẩn bị
và gửi tài liệu họp theo thông báo của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, chậm nhất
01 ngày làm việc trước ngày cuộc họp bắt đầu và trình bày tại cuộc họp;
b) Chuẩn bị ý kiến giải trình về
các vấn đề cần thiết liên quan đến nội dung họp;
c) Sau cuộc họp, phối hợp với Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn chỉnh nội dung trình theo kết luận của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Trách nhiệm của sở, ngành, cơ
quan liên quan:
Dự họp đúng thành phần được mời và
có trách nhiệm phát biểu ý kiến về những vấn đề liên quan. Trường hợp lãnh đạo
cơ quan không thể dự họp thì phải báo cáo người chủ trì họp và cử người đủ thẩm
quyền thay mặt lãnh đạo cơ quan dự họp, phát biểu ý kiến.
Điều 27. Cuộc
làm việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh với các Đoàn công tác
Trung ương
1. Theo đề nghị của các Đoàn công
tác Trung ương, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp và làm việc với
các Đoàn công tác Trung ương đến làm việc tại địa phương về tình hình thực hiện
một số ngành, lĩnh vực nhất định.
2. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
dự kiến thành phần và địa điểm tổ chức tiếp và làm việc với Đoàn, phân công các
cơ quan liên quan xây dựng Chương trình tiếp và làm việc, các báo cáo trình bày
tại buổi làm việc, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
b) Khi được sự đồng ý của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:
gửi thư mời và tài liệu làm việc với Đoàn (nếu có) đến các thành phần được mời;
chuẩn bị địa điểm, cơ sở vật chất và các điều kiện phục vụ, bảo đảm an toàn cho
buổi làm việc; ghi biên bản (khi cần thiết có thể ghi âm);
c) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện
thông báo kết luận của Đoàn công tác Trung ương (nếu có); theo dõi, đôn đốc việc
thực hiện thông báo kết luận đó.
3. Trách nhiệm của sở, ngành, cơ
quan chủ trì về ngành, lĩnh vực mà Đoàn công tác Trung ương đến làm việc:
a) Xây dựng Chương trình tiếp và
làm việc, các báo cáo trình bày tại buổi làm việc, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
b) Dự họp đúng thành phần, chuẩn bị
ý kiến giải trình về các vấn đề cần thiết liên quan đến nội dung làm việc;
c) Sau cuộc làm việc, phối hợp với
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện
thông báo kết luận của Đoàn công tác Trung ương (nếu có); theo dõi, đôn đốc việc
thực hiện thông báo kết luận đó.
4. Trách nhiệm của sở, ngành, cơ
quan liên quan:
Dự họp đúng thành phần được mời và
có trách nhiệm phát biểu ý kiến về những vấn đề liên quan.
Điều 28. Cuộc
họp giao ban của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (họp Thường
trực Ủy ban nhân dân tỉnh).
1. Nội dung cuộc họp giao ban gồm
những vấn đề mà Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chưa xử lý được qua
hồ sơ và Phiếu trình của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, cần trao đổi tập thể
lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, hoặc các vấn đề khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh chỉ đạo xây dựng báo cáo tổng hợp nội dung và ý kiến của các sở, ngành tỉnh
và cơ quan liên quan, ý kiến tham mưu của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và dự
họp. Khi được yêu cầu, các Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh dự họp
để trực tiếp báo cáo về phần công việc được phân công theo dõi. Trường hợp cần
thiết, theo chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh mời thêm Sở, ngành tỉnh, địa phương, cơ quan có liên quan dự họp.
3. Tại cuộc họp giao ban, Chánh
Văn phòng hoặc Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp theo dõi công
việc báo cáo các vấn đề cần xin ý kiến, nếu được mời dự họp thì thủ trưởng cơ
quan chủ trì nội dung trình có thể báo cáo giải trình thêm theo yêu cầu của Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh trao đổi ý kiến, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kết luận để xử lý dứt
điểm từng vấn đề, công việc.
4. Cuộc họp giao ban được tiến
hành hàng tuần, trừ khi có quyết định khác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm thực hiện các công việc theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 của
Quy chế này.
Điều 29. Họp
trực tuyến
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh tham dự cuộc họp trực tuyến do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
các Phó Thủ tướng Chính phủ hoặc Lãnh đạo các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương chủ
trì, tổ chức.
a) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành
liên quan đề xuất thành phần tham dự theo yêu cầu người chủ trì cuộc họp; tham
mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phát hành thư mời;
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành
liên quan chuẩn bị tài liệu phục vụ các cuộc họp về kiểm điểm đánh giá tình
hình kinh tế - xã hội định kỳ do Chính phủ tổ chức hoặc các cuộc họp có nội
dung tổng hợp, liên ngành do Thủ tướng, các Phó Thủ tướng chủ trì;
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành,
cơ quan liên quan chuẩn bị các điều kiện cần thiết (về hậu cần, kết nối mạng,
nguồn điện dự phòng,...) phục vụ các cuộc họp tại Phòng họp trực tuyến Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Thủ trưởng các sở, ngành liên
quan có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan
liên quan chuẩn bị tài liệu phục vụ các cuộc họp chuyên đề thuộc ngành, lĩnh vực
phụ trách;
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan
liên quan chuẩn bị các điều kiện cần thiết (về hậu cần, kết nối mạng, nguồn điện
dự phòng,...) phục vụ các cuộc họp trực tuyến ngoài trụ sở Ủy ban nhân dân tỉnh
do các Bộ ngành tổ chức.
2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh chủ trì cuộc họp trực tuyến với Ủy ban nhân dân cấp huyện.
a) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
có nhiệm vụ:
- Dự kiến nội dung, thành phần, thời
gian và địa điểm tổ chức họp, phân công các cơ quan liên quan chuẩn bị các báo
cáo trình bày tại cuộc họp, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định;
- Gửi thư mời và tài liệu họp (nếu
có) đến các thành phần được mời; chủ trì, phối hợp các sở, ngành, cơ quan liên
quan chuẩn bị các điều kiện cần thiết (về hậu cần, kết nối mạng, nguồn điện dự
phòng,...) phục vụ các cuộc họp tại Phòng họp trực tuyến Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh.
b) Các sở, ngành, cơ quan chủ trì
nội dung chính của cuộc họp có nhiệm vụ:
- Chủ trì, phối hợp Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh chuẩn bị nội dung, báo cáo tại cuộc họp theo phân công của Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, chương trình, tài liệu phục vụ cuộc họp
tại điểm cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Báo cáo tóm tắt nội dung và những
vấn đề cần thảo luận tại cuộc họp.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm:
- Mời các đơn vị có liên quan tham
dự cuộc họp tại điểm cầu của đơn vị;
- Chuẩn bị tài liệu, phối hợp các
cơ quan liên quan chuẩn bị các điều kiện cần thiết để phục vụ cuộc họp (về hậu
cần, kết nối mạng, nguồn điện dự phòng,...) và đảm bảo an toàn tại cuộc họp;
- Trình bày báo cáo tại cuộc họp
(nếu có phân công).
Điều 30. Tổ
chức họp của các cơ quan sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện; mời Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự họp và làm việc
1. Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có quyền quyết định tổ chức các cuộc
họp, hội nghị trong phạm vi quản lý của cấp mình để thảo luận về chức năng, nhiệm
vụ, công tác chuyên môn hoặc tập huấn nghiệp vụ. Tất cả các cuộc họp, hội nghị
phải thiết thực và được tổ chức gọn nhẹ, tiết kiệm theo đúng quy định của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân
cấp huyện khi tổ chức hội nghị có nhu cầu mời lãnh đạo của nhiều cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố,
phải báo cáo xin ý kiến và được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về
nội dung, thành phần, thời gian và địa điểm tổ chức hội nghị.
3. Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân
cấp huyện khi có nhu cầu mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự họp
hoặc làm việc phải có văn bản đăng ký trước với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
để phối hợp chuẩn bị nội dung, bố trí lịch làm việc và phân công chuyên viên
theo dõi, phục vụ. Đối với những vấn đề cấp bách, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh trực tiếp báo cáo và chủ động bố trí thời gian để Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh làm việc với cơ quan, đơn vị, xử lý kịp thời vấn đề phát
sinh.
4. Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố không cử hoặc ủy quyền cho chuyên
viên báo cáo, làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, trừ
trường hợp được Chủ tịch, Phó Chủ tịch đồng ý.
Điều 31. Cuộc
họp do thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy
quyền chủ trì xử lý công việc của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh
1. Khi cần thiết, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh có thể ủy quyền cho một thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì
cuộc họp bàn xử lý công việc, đề án trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Trường hợp cuộc họp diễn ra tại
trụ sở Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thì việc tổ chức cuộc họp thực hiện theo
quy định tại Khoản 2, 3 và 4 Điều 26 của Quy chế này. Trường hợp cuộc họp diễn
ra tại trụ sở của sở, ngành thì sở, ngành được ủy quyền chủ trì chuẩn bị các điều
kiện phục vụ cuộc họp.
Chương V
GIẢI QUYẾT CÁC
CÔNG VIỆC THƯỜNG XUYÊN CỦA CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 32. Các
loại công việc trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Các dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật.
2. Các đề án, báo cáo, văn bản đề
xuất khác.
3. Các công việc do Chủ tịch và
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo trực tiếp hoặc do Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh đề xuất.
Điều 33. Hồ
sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh gồm tờ trình hoặc văn bản, báo cáo kèm theo đề án, dự án, dự thảo văn bản
(nếu có) và các tài liệu cần thiết
khác. Đối với các hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh mà theo quy định của pháp luật
yêu cầu phải có tài liệu kèm theo thì phải tuân theo quy định pháp luật đó.
2. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải nêu rõ nội dung vấn đề
trình, ý kiến của các sở, ngành, địa phương liên quan và đề xuất, kiến nghị; nội
dung, công việc trình phải đúng thẩm quyền giải quyết của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và phải được ký, đóng dấu đúng thẩm quyền.
3. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh của các cơ quan trong hệ thống
hành chính nhà nước phải được gửi đồng thời cả văn bản giấy và văn bản điện tử.
Riêng văn bản mật, chỉ gửi văn bản giấy.
Điều 34.
Trách nhiệm của các sở, ngành, địa phương trong giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Thủ
trưởng các sở, ngành, địa phương chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung,
tiến độ trình, ký tắt vào các văn bản thuộc
thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh do cơ quan mình trình.
2. Thủ trưởng cơ quan phối hợp, cơ quan thẩm định có trách nhiệm cử
người đủ thẩm quyền, đủ năng lực tham gia trong quá trình soạn thảo văn bản quy
phạm pháp luật theo đề nghị của cơ quan chủ trì soạn thảo; thực hiện công việc
được giao, bảo đảm chất lượng, đúng thời hạn quy định.
3. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra, thông
báo bổ sung, hoàn thiện hồ sơ trình trong trường
hợp hồ sơ trình không đầy đủ theo quy định; nghiên cứu, lập Phiếu trình
giải quyết công việc để xử lý hồ sơ trình
theo quy trình và thời hạn quy định tại Quy chế này. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm tra về trình tự, thủ tục,
thẩm quyền xử lý và tham mưu tổng hợp về nội dung (sau đây gọi là ý kiến thẩm
tra); chịu trách nhiệm về nội dung thẩm tra.
4. Sở, ngành, địa phương, đơn vị
liên quan có trách nhiệm phối hợp trong
quá trình xử lý hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của Quy chế này và theo yêu cầu của Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 35. Quy
trình xử lý dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
Quy trình xử lý dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật thực hiện theo trình tự quy định tại Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ và các quy định sau:
1. Đối
với hồ sơ trình chưa đầy đủ, không đúng thủ tục hoặc Sở Tư pháp kết luận
chưa đủ điều kiện trình, chậm nhất 03
ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh gửi văn bản thông báo đề nghị cơ quan chủ
trì soạn thảo bổ sung đầy đủ hồ sơ hoặc hoàn tất thủ tục, điều kiện trình theo
quy định.
2. Đối với hồ sơ trình đầy đủ,
đúng thủ tục và nội dung dự thảo văn bản quy phạm pháp luật không còn ý kiến
khác nhau, chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh lập Phiếu trình giải quyết công việc nêu rõ ý kiến thẩm
tra, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Đối với hồ sơ trình đầy đủ,
đúng thủ tục nhưng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật còn có ý kiến khác nhau
giữa các cơ quan về những vấn đề lớn thuộc nội dung của dự thảo:
a) Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận hồ sơ, lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì cuộc họp với đại diện lãnh đạo cơ quan chủ trì soạn thảo, Sở Tư
pháp và các sở, ngành, đơn vị liên quan để thảo luận, làm rõ các vấn đề trước
khi trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ
ngày tổ chức cuộc họp, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm chủ trì, phối hợp
với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và
các sở, ngành liên quan tiếp tục chỉnh lý, hoàn thiện và ký tắt vào dự thảo
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh lập
Phiếu trình giải quyết công việc, trong đó nêu rõ ý kiến thẩm tra, trình Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định.
4. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến vào Phiếu trình giải
quyết công việc trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình, trừ trường hợp đặc biệt.
5. Tùy thuộc vào nội dung và tính
chất của từng dự thảo, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định theo một trong các phương án
sau:
a) Đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo
chuẩn bị thêm nếu xét thấy nội dung dự thảo chưa đạt yêu cầu và ấn định thời
gian trình lại;
b) Tổ chức cuộc họp của Chủ tịch
hoặc của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cuộc họp giao ban của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Gửi Phiếu lấy ý kiến thành viên
Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Đưa ra thảo luận tại phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Các phương án khác theo quyết định
của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Trường hợp gửi phiếu lấy ý kiến
thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh phối hợp với cơ quan chủ trì soạn thảo
xác định những nội dung cần xin ý kiến thành viên Ủy ban
nhân dân tỉnh; gửi phiếu lấy ý kiến thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh và kèm theo toàn bộ hồ sơ dự
thảo văn bản;
b) Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh trả lời phiếu lấy ý kiến
thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh trong
thời hạn chậm nhất 07 ngày kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến;
c) Trường hợp đa số thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua và không còn ý kiến
khác nhau, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với cơ quan chủ trì soạn thảo hoàn chỉnh văn bản, trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
d) Trường hợp còn có ý kiến khác của
thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, lãnh
đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ
trì tổ chức ngay cuộc họp với cơ quan chủ trì soạn thảo, Sở Tư pháp, các sở,
ngành liên quan để trao đổi thống nhất ý kiến. Trong thời hạn 05 ngày làm việc
sau cuộc họp, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tiếp thu, giải trình,
hoàn thiện và ký tắt vào dự thảo văn bản, gửi lại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh lập Phiếu trình giải quyết công việc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
đ) Trường hợp lấy ý kiến thành
viên Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tại
phiên họp, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp ý kiến thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh và nêu rõ những vấn đề đã thống nhất và chưa thống nhất, kiến nghị những
vấn đề Ủy ban nhân dân tỉnh cần thảo luận
tại phiên họp.
7. Đối với những dự thảo đưa ra thảo
luận và biểu quyết tại phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh, ngay sau khi kết thúc phiên họp, căn cứ nội dung kết luận cuộc họp,
cơ quan chủ trì soạn thảo chủ trì, phối hợp Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh và các sở, ngành liên quan giải trình,
tiếp thu ý kiến thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
8. Đối với dự thảo quyết định quy
phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh đã lấy ý kiến thống nhất của Ủy ban nhân dân tỉnh thì Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo một trong các phương án sau:
a) Đồng ý với dự thảo quyết định
và ký ban hành;
b) Tổ chức cuộc họp của Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét trước khi quyết định;
c) Yêu cầu chỉnh sửa dự thảo quyết
định.
Cơ quan chủ trì soạn thảo chủ trì,
phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ngành, cơ quan liên quan hoàn thiện dự thảo quyết định,
trình Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ký ban hành;
d) Các phương án khác theo quyết định
của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Trong thời hạn chậm nhất 01
ngày làm việc kể từ ngày Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ký văn bản, Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện việc phát hành và công khai
trên Cổng Thông tin điện tử của Tỉnh theo quy định.
Điều 36. Quy
trình xử lý các công việc thường xuyên khác
1. Đối với hồ sơ trình chưa đầy đủ,
không đúng thủ tục hoặc không đúng thẩm quyền
giải quyết của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh thì chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
hồ sơ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trả lại nơi gửi và nêu rõ lý do hoặc thông báo việc chuyển hồ sơ đến cơ
quan có thẩm quyền giải quyết.
2. Đối với hồ sơ trình đầy đủ,
đúng thủ tục, không cần lấy thêm ý kiến cơ quan liên quan thì chậm nhất 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh lập Phiếu trình giải quyết
công việc nêu rõ ý kiến thẩm tra, trình Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Đối với hồ sơ trình cần lấy
thêm ý kiến sở, ngành, cơ quan liên quan theo quy định, chậm nhất 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
xử lý như sau:
a) Gửi văn bản lấy ý kiến sở,
ngành, cơ quan liên quan, trong đó ghi rõ thời hạn trả lời theo quy định. Chậm
nhất 03 ngày làm việc kể từ khi hết thời
hạn lấy ý kiến, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh lập Phiếu trình giải quyết công
việc và dự thảo văn bản (nếu có), trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
b) Trường hợp cần thiết, lãnh đạo
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ
trì cuộc họp với các cơ quan liên quan để làm rõ các nội dung trước khi trình
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ
khi kết thúc cuộc họp, sở, ngành, cơ quan chủ trì có trách nhiệm phối hợp với
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để
hoàn chỉnh hồ sơ, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định.
4. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý hồ sơ trình và có ý kiến vào Phiếu trình giải quyết công việc
của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh trình, trừ trường hợp đặc biệt.
5. Quy trình giải quyết tiếp theo
đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện theo quy định tại các Khoản 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 35 Quy
chế này.
6. Đối với vấn đề thuộc thẩm quyền
quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến vào Phiếu trình giải quyết công việc và ký dự thảo văn bản nếu
đồng ý. Trường hợp Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh có ý kiến khác, sở, ngành, cơ quan chủ trì soạn thảo
chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp thu, hoàn chỉnh dự thảo
văn bản, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, ký ban hành.
Trường hợp không cần thiết phải
ban hành văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo văn bản thông báo ý kiến, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh duyệt trước khi Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban
hành để các sở, ngành, cơ quan liên quan biết, thực hiện.
7. Trong thời hạn chậm nhất 01
ngày làm việc kể từ ngày Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ký văn bản hoặc cho ý kiến giải quyết công việc, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phát hành và công khai văn bản
theo quy định.
8. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
các nhiệm vụ giao các sở, ngành, cơ quan, địa phương trong văn bản chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại tại Quy chế
này.
9. Đối với các công việc cụ thể, cần xử lý gấp hoặc những công việc Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp chỉ đạo, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện trong thời gian nhanh
nhất, không nhất thiết phải tuân theo quy trình
trên đây.
Điều 37. Quy
trình xử lý các công việc do Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp chỉ đạo hoặc
do Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất
1. Trường hợp không có hồ sơ trình
của sở, ngành, địa phương nhưng Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến chỉ đạo trực tiếp,
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có
trách nhiệm tham mưu, đề xuất xử lý.
2. Khi phát hiện những vấn đề đột
xuất, phát sinh cần có ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nhưng sở, ngành, địa phương
chưa có báo cáo, đề xuất, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động nắm tình hình, tham
mưu, đề xuất Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, có ý kiến chỉ đạo.
3. Đối
với các vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của sở, ngành, địa phương
nhưng xét thấy cần thiết phải có ý kiến chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc ban
hành văn bản chỉ đạo để giải quyết kịp thời.
4. Đối với vấn đề thuộc thẩm quyền
giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh trao đổi trực tiếp hoặc gửi lấy ý kiến
các Sở ngành, địa phương liên quan bằng văn bản để tổng hợp, đề xuất, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
b) Trường hợp nội dung quan trọng,
phức tạp, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao các sở, ngành chuyên môn xem xét, có ý kiến đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương VI
THỦ TỤC TRÌNH,
BAN HÀNH VĂN BẢN
Điều 38. Thủ tục
gửi văn bản, trình giải quyết công việc
1. Tất cả các công văn, tờ trình của
các cơ quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh phải được vào sổ văn thư của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp
cán bộ, chuyên viên Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh nhận trực tiếp, phải chuyển
lại cho bộ phận Văn thư thuộc Phòng Hành chính - Tổ chức để làm thủ tục vào sổ.
Việc phát, chuyển công văn, tờ trình phải có ý kiến của lãnh đạo Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh trước khi chuyển đến địa chỉ xử lý theo thẩm quyền.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức lập danh mục công văn, tờ trình theo vấn đề, nội dung các cơ quan, đơn vị
mình để theo dõi, đôn đốc quá trình xử lý.
2. Các tờ trình, công văn của các
sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, đoàn thể ở
địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phải do cấp trưởng (hoặc ủy quyền cho cấp Phó) ký và đóng dấu đúng thẩm quyền.
3. Trường hợp nội dung trình có
liên quan đến chức năng của các cơ quan khác, trong hồ sơ trình phải có ý kiến
bằng văn bản của các cơ quan liên quan. Nếu đã có công văn xin ý kiến nhưng cơ
quan liên quan chưa trả lời, trong hồ sơ trình phải báo cáo rõ danh sách các cơ
quan chưa có ý kiến.
4. Các công văn, tờ trình, trình
giải quyết công việc phải là bản chính và chỉ gửi một bản đến một địa chỉ có thẩm
quyền xử lý. Nếu cần gửi đến các cơ quan có liên quan để báo cáo hoặc phối hợp
thì chỉ ghi tên cơ quan đó ở phần nơi nhận văn bản.
5. Các cơ quan, tổ chức khác không
thuộc phạm vi quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ tục gửi văn bản
đến Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về
công tác văn thư và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 39. Hồ
sơ trình giải quyết công việc
Hồ sơ trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết công việc gồm có:
1. Phiếu trình giải quyết công việc
(theo mẫu thống nhất) của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, trình đích danh Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thẩm quyền giải quyết công việc (mỗi
Phiếu trình chỉ gửi trình một lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh).
Trong Phiếu trình phải ghi rõ
trích yếu nội dung trình, tên cơ quan trình; tóm tắt nội dung trình; ý kiến của
các cơ quan liên quan (gồm cả những ý kiến khác nhau) về vấn đề trình; ý kiến đề
xuất của chuyên viên theo dõi; ý kiến và chữ ký của lãnh đạo Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Tờ trình của cơ quan trình.
3. Dự thảo văn bản trình Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký và các dự thảo
văn bản hướng dẫn thi hành (nếu có).
4. Báo cáo thẩm định của cơ quan
chức năng (nếu có).
5. Ý kiến của các cơ quan liên
quan đến vấn đề trình.
6. Bản tổng hợp ý kiến và giải
trình về nội dung dự thảo văn bản.
7. Các tài liệu khác có liên quan.
Điều 40. Quy
định về việc ký văn bản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ký các văn bản sau:
a) Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
b) Quyết định, chỉ thị để thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của mình; các văn bản chỉ đạo điều hành thuộc thẩm quyền của
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi
bỏ văn bản trái pháp luật của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và
văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Đình chỉ việc thi hành văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp huyện,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh bãi bỏ.
d) Quyết định giải quyết khiếu nại,
tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật;
đ) Tờ trình, báo cáo của Ủy ban
nhân dân tỉnh gửi Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan
khác.
e) Các văn bản khác theo thẩm quyền.
2. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký
thay Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh một số quyết định, chỉ thị của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, các văn bản thuộc lĩnh vực được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phân công phụ trách và các văn bản khác theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Phó Chủ tịch Thường trực, ngoài thẩm
quyền ký các văn bản quy định trên, còn được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy
quyền ký một số văn bản nêu tại khoản 1 Điều này.
3. Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh
ngoài việc ký các văn bản thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật còn được
thừa ủy quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký một số văn bản hành chính khi được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền. Việc ủy quyền phải bằng văn bản và có
thời hạn nhất định. Người được Chủ tịch Ủy ban nhân dân ủy quyền không được ủy
quyền lại cho người khác ký.
4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh ngoài việc ký các văn bản thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật, được
ký thừa lệnh Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các văn bản sau:
a) Văn bản thông báo kết quả xử lý
các công việc cụ thể của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để các cơ
quan liên quan biết và thực hiện;
b) Các thư mời họp, lịch làm việc
của Ủy ban nhân dân tỉnh và các văn bản khác theo quy định của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Điều 41. Phát
hành, công bố các văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm phát hành các văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh trong thời gian không quá 01 ngày làm việc (trường hợp đặc biệt không
quá 02 ngày làm việc), kể từ ngày văn bản được ký; bảo đảm đúng địa chỉ, đúng
thủ tục.
2. Các văn bản của Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành có liên quan trực tiếp đến giải quyết
quyền lợi và nghĩa vụ của công dân phải được thông báo hoặc niêm yết công khai
tại trụ sở các cơ quan có liên quan giải quyết.
3. Các văn bản quy phạm pháp luật
của Ủy ban nhân dân, văn bản áp dụng pháp luật có nội dung quan trọng của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh phải đăng Công báo tỉnh; kịp thời cập nhật vào mạng tin học
của Ủy ban nhân dân tỉnh và mạng tin học diện rộng của Chính phủ (trừ văn bản
có nội dung thuộc danh mục bí mật Nhà nước).
4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh tổ chức việc gửi văn bản trên mạng tin học diện rộng của Chính phủ và cập
nhật vào mạng tin học của Ủy ban nhân dân tỉnh; quản lý thống nhất và tổ chức
việc đăng Công báo theo quy định.
Điều 42. Kiểm
tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
Sở Tư pháp là đầu mối giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh:
1. Thực hiện công tác tự kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; phát hiện những
quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với tình
hình thực tế của địa phương để kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời sửa đổi,
bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ.
2. Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố ban hành và đề
xuất xử lý các văn bản trái pháp luật theo quy định của Chính phủ về kiểm tra
và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
Chương VII
KIỂM TRA VIỆC
THI HÀNH VĂN BẢN
Điều 43. Mục
đích kiểm tra
1. Đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các công việc được giao theo ý kiến chỉ
đạo của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; kịp thời phát hiện,
xử lý những vấn đề vướng mắc nảy sinh trong thực tiễn.
2. Bảo đảm cho hoạt động chỉ đạo
điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được thông suốt;
giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật trong hệ thống hành chính nhà nước, chống tham
nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện tiêu cực trong quản lý nhà nước.
3. Đề cao ý thức kỷ luật và trách
nhiệm cá nhân của thủ trưởng cơ quan và cán bộ, công chức.
4. Tăng cường sâu sát cơ sở, tổng
kết rút kinh nghiệm trong chỉ đạo điều hành, bảo đảm cho các chủ trương chính
sách đi vào cuộc sống và phát huy hiệu quả tốt trên các lĩnh vực của đời sống
kinh tế - xã hội.
Điều 44.
Nguyên tắc kiểm tra
1. Kiểm tra là công tác phải được
tiến hành thường xuyên và có kế hoạch, đồng thời phải có sự phối hợp để tránh
chồng chéo. Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền kiểm tra quyết định kế hoạch và
hình thức kiểm tra.
2. Kiểm tra phải bảo đảm dân chủ,
công khai, đúng pháp luật, không gây phiền hà và không làm cản trở đến hoạt động
bình thường của đối tượng kiểm tra.
3. Quá trình kiểm tra phải lập
biên bản. Kết thúc kiểm tra phải có kết luận rõ ràng, nếu phát hiện có sai phạm
phải xử lý thỏa đáng.
4. Qua kiểm tra phải tạo được những
kết quả tích cực trong quản lý nhà nước, chỉ đạo, điều hành, kỷ cương, kỷ luật
hành chính.
Điều 45. Phạm
vi, đối tượng và phân công thẩm quyền kiểm tra
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh kiểm tra việc thi hành các văn bản của Quốc hội, Ủy ban Thường
vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung
ương; Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong
hoạt động chỉ đạo điều hành của hệ thống hành chính nhà nước ở địa phương.
2. Các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra việc thi hành các văn bản
và công việc nêu trên theo phạm vi, lĩnh vực công tác đã được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh phân công; các Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra việc thi
hành các văn bản và công việc theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh giúp Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra việc thực hiện
các văn bản và công việc nêu trên ở các sở, ngành, địa phương khi được Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao. Bao gồm: nhiệm vụ
giao có thời hạn thực hiện, phải trình, phải báo cáo hoặc không phải trình,
không phải báo cáo nhưng phải thực hiện trong thời hạn nhất định; nhiệm vụ giao
không có thời hạn thực hiện nhưng phải trình, phải báo cáo theo yêu cầu công việc
hoặc không phải trình, không phải báo cáo nhưng vẫn phải thực hiện. Đồng thời chịu trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh để thực hiện kế hoạch kiểm tra thường xuyên, đột xuất theo
yêu cầu chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Các sở, ngành kiểm tra việc thi
hành các văn bản trong phạm vi quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý
của cơ quan, đơn vị. Chịu trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện kế hoạch kiểm tra thường xuyên, đột
xuất theo yêu cầu chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 46.
Phương thức kiểm tra
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thành lập Đoàn kiểm tra trong trường hợp đặc biệt.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thành lập Đoàn kiểm tra hoặc phân công thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh,
Thủ trưởng các sở, ngành chủ trì kiểm tra việc thi hành các văn bản chỉ đạo đối
với những lĩnh vực, chương trình, dự án cụ thể có nhiều nổi cộm; chấn chỉnh kỷ
luật, kỷ cương hành chính và thực thi các quy định của pháp luật.
3. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh kiểm tra thông qua làm việc trực tiếp với các sở, ngành, Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra việc thi hành
các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các
sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và tổ chức, cá nhân tại địa phương.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Thủ trưởng các sở, ngành kiểm tra thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất việc
thi hành các văn bản trong phạm vi quản lý của cơ quan mình.
Điều 47. Báo
cáo kết quả kiểm tra
1. Khi kết thúc kiểm tra, người chủ
trì việc kiểm tra phải báo cáo kết quả với cấp trên có thẩm quyền; nếu phát hiện
có sai phạm thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý
theo quy định của pháp luật.
2. Định kỳ hàng quý, các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tình
hình kiểm tra việc thi hành các văn bản thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
tổng hợp chung, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình kiểm tra việc thi hành
văn bản tại phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân tỉnh vào cuối mỗi quý.
Chương VIII
TIẾP KHÁCH, ĐI
CÔNG TÁC
Điều 48. Tiếp
khách trong nước
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh tiếp xã giao, gặp mặt các đoàn đại biểu, khách đến thăm, làm việc
tại địa phương khi:
a) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh trực tiếp mời hoặc theo chỉ đạo của cấp trên.
b) Tiếp khách theo đề nghị của Thủ
trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố, người đứng đầu các cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh.
c) Tiếp theo đề nghị của khách.
2. Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch
Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, người
đứng đầu các cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh khi có nhu cầu đề nghị Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp khách phải có công văn đề nghị gửi Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ít nhất 02 ngày làm việc, trước ngày dự kiến tiếp;
công văn nêu rõ nội dung, hình thức cuộc tiếp, số lượng khách, thời gian, địa
điểm, cơ sở vật chất phục vụ cuộc tiếp và kèm theo các hồ sơ cần thiết về nội
dung, thời gian, thành phần, hoạt động của khách tại địa bàn tỉnh và các đề xuất,
kiến nghị. Cơ quan chủ trì mời phải phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
chuẩn bị nội dung buổi tiếp và tổ chức buổi tiếp đạt kết quả tốt.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
có nhiệm vụ:
a) Báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh về đề nghị tiếp khách của các cơ quan, đơn vị; thông báo kịp
thời ý kiến của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho các cơ quan
liên quan biết, đồng thời đưa vào chương trình công tác tuần của Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi được Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
đồng ý.
b) Tham gia phối hợp với các cơ
quan liên quan chuẩn bị nội dung cuộc tiếp. Trường hợp cần thiết, theo chỉ đạo
của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, đề nghị các cơ quan liên quan
chuẩn bị một số nội dung cụ thể của cuộc tiếp.
c) Tổ chức ghi biên bản hoặc ghi
âm nội dung buổi tiếp khách và nộp lưu trữ theo quy định.
d) Mời các cơ quan truyền hình,
báo chí dự để đưa tin về cuộc tiếp.
đ) Phối hợp với cơ quan liên quan
tổ chức phục vụ và bảo đảm an toàn cho cuộc tiếp; tổ chức triển khai thực hiện
các công việc cần thiết sau cuộc tiếp.
e) Trên cơ sở chỉ đạo của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo văn bản
thông báo kết quả buổi tiếp khách, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt và phát hành văn bản thông báo chậm nhất trong 03 ngày làm việc;
phối hợp, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức triển khai các nội dung công
việc nêu trong văn bản thông báo kết quả tiếp khách.
Điều 49. Tiếp
khách nước ngoài
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh tiếp khách nước ngoài, gồm các hình thức: tiếp xã giao, tiếp làm
việc (chính thức hoặc không chính thức) theo giới thiệu của các cơ quan Trung
ương, đề nghị của các cơ quan, tổ chức trong tỉnh và các đề nghị trực tiếp của
khách với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các cơ quan, tổ chức khi có nhu
cầu đề nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp các đối tác nước
ngoài của cơ quan, tổ chức mình, phải có văn bản đề nghị nêu rõ nội dung và
hình thức cuộc tiếp, thành phần và tiểu sử tóm tắt thành viên (theo quy chế cũ)
trong đoàn, chương trình hoạt động của khách tại địa phương và các vấn đề liên
quan khác. Các đề xuất và kiến nghị, gửi Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày dự kiến tiếp.
3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức
trong tỉnh có kế hoạch tiếp khách nước ngoài, tuy không có nhu cầu đề nghị Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp, nhưng phải báo cáo bằng văn bản về
thành phần khách, nội dung và thời gian dự kiến tiếp, gửi Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, đồng thời gửi Công an tỉnh để phối hợp quản lý.
4. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
chịu trách nhiệm về mặt lễ tân theo quy định của Bộ Ngoại giao; có trách nhiệm
hướng dẫn các cơ quan, tổ chức trong tỉnh thực hiện đúng đường lối đối ngoại của
Đảng, Nhà nước, đảm bảo yêu cầu về chính trị, đối ngoại, nghi thức và tập quán,
phong tục của Việt Nam; phối hợp với các cơ quan chức năng chuẩn bị các nội
dung liên quan; bố trí phương tiện đi lại, nơi ăn, nghỉ, tặng phẩm theo quy định
hiện hành của Chính phủ.
Điều 50. Chế
độ đi công tác
1. Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh
hàng tháng phải dành thời gian đi công tác cơ sở để kiểm tra, nắm tình hình triển
khai thực hiện các chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quyết định, chỉ thị,
các văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh; gặp gỡ tiếp xúc, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của nhân dân; nắm
tình hình ở cơ sở để kịp thời chỉ đạo và đề xuất những giải pháp giúp địa
phương, cơ sở khắc phục khó khăn. Tùy nội dung chuyến công tác để tổ chức hình
thức đi công tác cho phù hợp, bảo đảm thiết thực và tiết kiệm, có thể báo trước
hoặc không báo trước cho cơ sở.
2. Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh
đi công tác cơ sở phải có kế hoạch trước. Trường hợp đi công tác, làm việc với
các địa phương khác và các Bộ, ngành Trung ương trên 07 ngày phải báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Trong thời gian Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân tỉnh thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh không bố trí đi
công tác, trừ trường hợp đặc biệt được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý.
4. Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh,
Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
khi đi công tác nước ngoài, đăng ký làm việc với Bộ, ngành Trung ương, ký kết
các nội dung hợp tác với các địa phương ngoài tỉnh hoặc tổ chức nước ngoài phải
báo cáo bằng văn bản và chỉ thực hiện khi được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh. Trừ trường hợp xin ý kiến hoặc trao đổi với Bộ ngành về chuyên
môn, nghiệp vụ theo quy định.
5. Các thành viên Ủy ban nhân dân
tỉnh, Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố đi công tác theo sự chỉ đạo hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, khi về phải kịp thời báo cáo kết quả làm việc với Chủ tịch hoặc Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách lĩnh vực.
6. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
có nhiệm vụ:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch
đi thăm và làm việc tại các đơn vị, cơ sở của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh; phối hợp các sở, ngành, địa phương chuẩn bị chương trình làm việc,
nội dung, thời gian và thành phần đoàn công tác trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
b) Trong thời hạn chậm nhất 05
ngày làm việc kể từ ngày kết thúc chuyến công tác, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
chủ trì, phối hợp cơ quan có liên quan trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt nội dung dự thảo văn bản thông báo kết luận của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để ban hành văn bản thông báo; tổ chức theo
dõi, đôn đốc thực hiện các công việc nêu trong thông báo kết luận.
c) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
tổng hợp, cân đối chương trình đi công tác của các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh
để bảo đảm hiệu quả.
c) Theo dõi tình hình đi công tác
của các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân trong phiên họp
Ủy ban nhân dân tỉnh vào tháng 6 và cuối năm.
Chương IX
THANH TRA, GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN
Điều 51.
Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chỉ đạo Thanh tra tỉnh, Ban Tiếp
Công dân tỉnh và Thủ trưởng các Sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố phối hợp thực hiện nghiêm túc công tác thanh tra, tiếp công
dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. Định kỳ, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh họp với các Phó Chủ tịch và Thủ trưởng các cơ quan liên quan để giải
quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo còn tồn đọng.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ khi để xảy ra tình trạng
tham nhũng, lãng phí, gây thiệt hại lớn, những vụ việc khiếu kiện tồn đọng kéo dài,
gay gắt, đông người, vượt cấp thuộc phạm vi quản lý của địa phương mình.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bố
trí lịch tiếp công dân định kỳ theo quy định của Luật Tiếp công dân; phối hợp
chặt chẽ với Thường trực Tỉnh ủy, Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh tổ chức tiếp công dân. Tùy theo yêu cầu công việc, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh bố trí số lần tiếp công dân trong tháng. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh có thể uỷ nhiệm cho Phó Chủ tịch tiếp công dân nhưng ít nhất mỗi tháng
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải bố trí thời gian để trực tiếp tiếp công dân
01 ngày.
Điều 52.
Trách nhiệm của thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Trong phạm vi chức năng, quyền
hạn được giao, các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức công
tác thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, chương trình, kế
hoạch của các cấp, các ngành, các đơn vị; kết luận và có quyết định giải quyết
triệt để các vụ việc khiếu nại, tố cáo ngay tại cơ sở.
2. Giải quyết kịp thời, đúng quy định
pháp luật những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; trân trọng lắng nghe ý kiến
của công dân để cải tiến, nâng cao hiệu quả công tác.
3. Tổ chức tiếp công dân theo đúng
quy định Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 53.
Trách nhiệm của Chánh Thanh tra tỉnh
1. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức, chỉ đạo hoạt động thanh tra, kiểm tra, công tác giải quyết khiếu nại,
tố cáo trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giải quyết kịp thời, đúng pháp
luật những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; khiếu nại, tố cáo do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh giao.
3. Khi phát hiện quyết định giải
quyết khiếu nại của Thủ trưởng sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới, phải yêu cầu Thủ trưởng
cơ quan đã ban hành quyết định đó giải quyết lại hoặc báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
4. Trực tiếp thanh tra, kiểm tra, hướng
dẫn, đôn đốc các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tiến
hành công tác thanh tra, tiếp công dân theo quy định của pháp luật.
5. Hàng quý báo cáo tại phiên họp Ủy
ban nhân dân về tình hình thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo của công dân trong địa phương; ưu điểm, nhược điểm trong công tác thanh
tra, tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công
dân, các giải pháp khắc phục, kiến nghị biện pháp xử lý.
Điều 54.
Trách nhiệm của Trưởng Ban Tiếp Công dân tỉnh
1. Sắp xếp, bố trí lịch tiếp công
dân của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Phối hợp với các cơ quan chức
năng tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, giải quyết những khiếu nại,
tố cáo thuộc thẩm quyền.
3. Kiểm tra, đôn đốc các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trong việc thực hiện quyết định,
chỉ thị, ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực thanh
tra, tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
4. Tiếp nhận, phân loại đơn thư kiến
nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo của công dân gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Trả lời cho các đương sự có đơn
thư khiếu nại, tố cáo khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền.
Chương X
CÔNG TÁC THÔNG
TIN, BÁO CÁO
Điều 55.
Trách nhiệm thông tin, báo cáo
1. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Định kỳ (tháng, quý, 6 tháng,
năm) báo cáo về tình hình kinh tế, văn hoá, xã hội, quản lý nhà nước, an ninh,
quốc phòng, đối ngoại, cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, các nội
dung cần thiết khác và các báo cáo chuyên đề, đột xuất theo quy định của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và Thường trực Tỉnh ủy, Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
b) Trường hợp đặc biệt có thể ủy
quyền Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo hàng tháng về sự chỉ đạo, điều
hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, tình hình nổi bật trong tháng gửi Văn phòng
Chính phủ, Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, thành viên Ủy
ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố;
c) Dự thảo các báo cáo của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ trình các cơ quan lãnh đạo của Đảng, Quốc hội, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước theo sự phân công của Thủ tướng Chính phủ.
2. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Tổ chức việc cung cấp thông tin
hàng ngày và hàng tuần phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành và giải quyết
công việc thường xuyên của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bao gồm:
các vấn đề quan trọng do các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các
thông tin nổi bật trong tuần về kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng tại địa
phương;
b) Phối hợp trao đổi thông tin với
Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh;
c) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc
các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực
hiện chế độ thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác thông tin khác phục vụ sự
chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Phối hợp với các sở, ngành có
liên quan giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh biên soạn, tổng hợp
các báo cáo định kỳ (tháng, quý, 6 tháng, năm, tổng kết nhiệm kỳ); báo cáo
chuyên đề; báo cáo đột xuất được quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này;
đ) Tổ chức cập nhật vào mạng tin học
của Ủy ban nhân dân tỉnh các báo cáo, thông tin về tình hình kinh tế - xã hội,
thông tin chỉ đạo, điều hành, chương trình công tác, các hoạt động thường ngày
của Ủy ban nhân dân tỉnh theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Tổ chức điểm báo, cung cấp kịp
thời thông tin cần thiết cho Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng
thời thông báo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử
lý các vấn đề báo chí nêu để các cơ quan, địa phương liên quan, theo dõi kiểm
tra và báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Trách nhiệm của Thủ trưởng các
sở, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
a) Củng cố, tăng cường hệ thống
thông tin nội bộ để giúp lãnh đạo cơ quan nắm tình hình, công việc chủ yếu diễn
ra hàng ngày trong toàn ngành, lĩnh vực, địa bàn mình phụ trách. Đẩy mạnh việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác thông tin báo cáo bảo đảm yêu cầu nhanh,
chính xác, hiệu quả;
b) Gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
các báo cáo định kỳ về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
(tháng, quý, 6 tháng, năm), báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất.
Thời gian gửi báo cáo định kỳ chậm
nhất vào ngày 20 hàng tháng (đối với báo cáo tháng), ngày 20 tháng cuối quý (đối
với báo cáo quý), ngày 25/5 đối với báo cáo 6 tháng và ngày 25/10 đối với báo
cáo năm. Số liệu báo cáo lấy theo tiến độ đến thời điểm báo cáo, đồng thời ước
thực hiện đến cuối tháng, quý, năm. Trường hợp đặc biệt để phục vụ kỳ họp Hội đồng
nhân dân tỉnh tổ chức sớm hơn dự kiến, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ có văn
bản chỉ đạo cụ thể việc gửi báo cáo.
Ngoài ra, nếu có vấn đề quan trọng
phát sinh đột xuất thì phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ngay bằng
phương tiện nhanh nhất.
c) Chuẩn bị các báo cáo của Ủy ban
nhân dân tỉnh trình cơ quan cấp trên theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh;
d) Thường xuyên trao đổi thông tin
với các cơ quan chuyên môn khác và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
về các thông tin có liên quan. Thực hiện việc cung cấp thông tin theo chế độ và
khi có yêu cầu phối hợp của cơ quan khác;
4. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
ngoài các nhiệm vụ quy định tại Khoản 3 Điều này, có trách nhiệm xây dựng và
trình tại phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo về tình hình thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng tháng, quý, 6 tháng, cả năm.
Điều 56.
Thông tin về hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương cho nhân
dân
1. Trách nhiệm của Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Thực hiện chế độ thông tin cho
nhân dân thông qua các báo cáo của Ủy ban nhân dân trước Hội đồng nhân dân tỉnh,
Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; trả lời các chất vấn, kiến nghị của cử tri, của đại
biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; trả lời phỏng vấn của cơ quan
thông tin đại chúng;
b) Tổ chức họp báo, thường xuyên
thông tin cho các cơ quan thông tin đại chúng và nhân dân về tình hình hoạt động
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các chế
độ, chính sách mới ban hành, các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà
nước.
2. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Chuẩn bị nội dung và tài liệu cần
thiết cho các cuộc họp báo định kỳ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Thực hiện nhiệm vụ phát ngôn của
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; cung cấp thông tin cho các
cơ quan thông tin đại chúng về hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, về tình hình kinh tế - xã hội, an ninh, quốc
phòng của tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức công bố, phát hành rộng
rãi các văn bản, các quy định, chính sách do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của công dân ở địa
phương;
d) Chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng
các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh ứng
dụng tin học trong công tác thông tin; cập nhật thông tin vào trang thông tin của
địa phương trên mạng Internet để đưa tin, tuyên truyền, phổ biến tình hình mọi
mặt của địa phương ra cả nước và quốc tế.
3. Trách nhiệm của Thủ trưởng các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố:
a) Thực hiện tốt quy định về chế độ
phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí; tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ
quan thông tin đại chúng tiếp cận kịp thời nguồn thông tin chính xác về các sự
kiện xảy ra trong ngành, lĩnh vực, địa phương do mình quản lý;
b) Tổ chức đối thoại trực tiếp với
nhân dân bằng các hình thức thích hợp. Trả lời phỏng vấn của cơ quan thông tin
đại chúng hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đưa tin để cơ
quan thông tin đại chúng đăng bài, phát tin tuyên truyền cho công tác của cơ
quan, đơn vị; đề nghị cải chính những nội dung đăng, phát tin sai sự thật;
c) Tăng cường quản lý công tác thông
tin, báo chí chuyên ngành; không để lộ các thông tin có nội dung thuộc danh mục
bí mật của Nhà nước;
d) Thông báo công khai về tình
hình thu và sử dụng các quỹ huy động đóng góp của nhân dân;
đ) Thường xuyên điểm báo và thực
hiện việc trả lời báo chí theo quy định của pháp luật;
e) Khi được yêu cầu, Thủ trưởng
các sở, ngành, địa phương tham dự họp báo định kỳ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, trực tiếp phát biểu và chịu trách nhiệm về các nội dung thuộc phạm vi
chuyên ngành của mình.
4. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì giao ban báo chí định kỳ, mời lãnh đạo có thẩm quyền, người phát
ngôn của các sở, ngành, cơ quan liên quan dự, chủ động cung cấp thông tin định
hướng tuyên truyền.
Điều 57. Truyền
thông tin trên mạng tin học
1. Các văn bản sau đây được đăng
trên mạng tin học diện rộng của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy
ban nhân dân tỉnh đã ban hành;
b) Các văn bản của Nhà nước về
chính sách, pháp luật mới, các dự thảo văn bản do Ủy ban nhân dân, các sở,
ngành soạn thảo gửi để lấy ý kiến, góp ý hoàn chỉnh nội dung văn bản;
c) Các văn bản hành chính, các báo
cáo, biểu mẫu và văn bản khác được Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ định.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm khai thác và phổ biến những thông tin trên mạng tin học diện rộng
của Chính phủ, các văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo và các thông tin
liên quan khác để phục vụ có hiệu quả công tác điều hành của Chính phủ và lãnh
đạo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Các đơn vị trong mạng tin học của
Ủy ban nhân dân tỉnh phải thực hiện chế độ trao đổi thông tin qua mạng tin học
diện rộng của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định; thường xuyên theo dõi thông
tin trên mạng tin học để kịp thời nhận văn bản chỉ đạo điều hành và các thông
tin do Ủy ban nhân dân tỉnh gửi để quán triệt và thực hiện.