QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN DÂN
TỘC TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2015/QĐ-UBND ngày 17/11/2015 của UBND tỉnh
Quảng Nam)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này điều chỉnh về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Quảng Nam (sau đây gọi Ban Dân tộc).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với Ban Dân tộc tỉnh và
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến tổ chức và hoạt động của Ban Dân
tộc.
Điều 3. Vị trí, chức năng
1. Ban Dân tộc là cơ quan
chuyên môn ngang Sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
2. Ban Dân tộc có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ
đạo, quản lý và điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc.
Điều
4. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Chủ trì xây dựng và
trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo các quyết định,
chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hằng năm; chương trình, đề án,
dự án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về công tác dân tộc và nhiệm vụ
cải cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
b) Dự thảo các văn bản
quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân
tộc.
c) Dự thảo văn bản quy
định điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc
Ban Dân tộc; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
2. Chủ trì xây dựng và
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định,
chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh về công tác dân tộc.
b) Dự thảo quyết định thành
lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Ban
Dân tộc theo quy định của pháp luật.
c) Dự thảo các văn bản
quy định về quan hệ, phối hợp công tác giữa Ban Dân tộc với các Sở, Ban, ngành có
liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Tổ chức thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án,
chính sách thuộc lĩnh vực công tác dân tộc sau khi được phê duyệt; thông tin,
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao cho đồng bào dân tộc thiểu số; chủ trì, phối hợp vận động đồng bào dân tộc
thiểu số trên địa bàn tỉnh thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước.
4. Tổ chức thực hiện các
chính sách, chương trình, dự án, đề án, mô hình thí điểm đầu tư phát triển kinh
tế - xã hội đặc thù, hỗ trợ ổn định cuộc sống cho đồng bào dân tộc thiểu số
vùng đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng biển đảo, vùng
căn cứ địa cách mạng và công tác định canh, định cư đối với đồng bào dân
tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
5. Tổ chức thực hiện các
chính sách, chương trình, dự án do Ủy ban Dân tộc chủ trì quản lý, chỉ đạo; theo
dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự
án, chính sách dân tộc ở địa phương; tham mưu, đề xuất các chủ trương, biện
pháp để giải quyết các vấn đề xóa đói, giảm nghèo, định canh, định cư, di cư
đối với đồng bào dân tộc thiểu số và các vấn đề dân tộc khác liên quan đến
chính sách dân tộc, đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
6. Tổ chức tiếp đón, thăm
hỏi, giải quyết các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ, chính
sách và quy định của pháp luật; định kỳ tham mưu tổ chức Đại hội đại biểu các
dân tộc thiểu số các cấp của tỉnh; lựa chọn đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng
các tập thể và cá nhân tiêu biểu có thành tích xuất sắc ở vùng dân tộc thiểu số
trong lao động, sản xuất, phát triển kinh tế - - xã hội, xóa đói, giảm
nghèo, giữ gìn an ninh, trật tự và gương mẫu thực hiện chủ trương, chính sách
của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
7. Hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ quản lý về công tác dân tộc đối với Phòng Dân tộc cấp huyện và công
chức được bố trí làm công tác dân tộc tại các huyện, thị xã, thành phố
chưa đủ điều kiện thành lập Phòng Dân tộc và công chức giúp Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
8. Thực hiện hợp tác quốc
tế trong lĩnh vực công tác dân tộc được phân cấp theo quy định của pháp luật và
phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
9. Tổ chức nghiên cứu,
ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin,
lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về dân tộc theo chuyên môn, nghiệp vụ
được giao.
10. Kiểm tra, thanh tra
và xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; phòng,
chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực công tác
dân tộc theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
11. Tiếp nhận những kiến
nghị của công dân liên quan đến dân tộc, thành phần dân tộc, tên gọi, phong
tục, tập quán các dân tộc thiểu số và những vấn đề khác về dân tộc xem xét
trình và chuyển cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
12. Tham gia, phối hợp
với các Sở, Ban, ngành có liên quan thẩm định các dự án, đề án do Sở, Ban, ngành
và các cơ quan, tổ chức xây dựng có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước về
công tác dân tộc và đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
13. Phối hợp với Sở Nội
vụ trong việc bố trí công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số làm việc
tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
và công chức là người dân tộc thiểu số làm việc tại Ủy ban nhân dân cấp xã, đảm
bảo cơ cấu thành phần dân tộc trên địa bàn; xây dựng và tổ chức thực hiện đề án
ưu tiên tuyển dụng sinh viên dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp các trường đại học,
cao đẳng vào làm công chức tại cơ quan nhà nước ở địa phương.
Phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo trong việc cử tuyển học sinh dân tộc thiểu số vào học các trường đại
học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dân tộc nội trú theo quy định của pháp
luật; biểu dương, tuyên dương học sinh, sinh viên tiêu biểu, xuất sắc là người
dân tộc thiểu số đạt kết quả cao trong các kỳ thi.
14. Chủ trì, phối hợp với
các Sở, Ban, ngành liên quan thực hiện điều phối, hướng dẫn, kiểm tra, sơ kết,
tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện công tác kết nghĩa giữa các Sở, Ban, ngành,
đoàn thể tỉnh với các xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số;
công tác kết nghĩa giữa các huyện, thị xã, thành phố đồng bằng với các huyện
miền núi của tỉnh.
15. Quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của văn phòng, các phòng chuyên
môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ban Dân tộc, phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Dân tộc theo hướng dẫn chung của Ủy ban
Dân tộc và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Quản lý tổ chức bộ
máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập; thực hiện chế độ tiền lương, chính sách và chế độ đãi ngộ, đào tạo,
bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động
thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện công tác
thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao
theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Dân tộc.
18. Quản lý tài chính,
tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
19. Thực hiện các nhiệm
vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo
quy định của pháp luật.
Điều 5. Cơ cấu tổ chức và
biên chế
1. Lãnh đạo Ban Dân tộc
a) Ban Dân tộc tỉnh có
Trưởng ban và không quá 03 Phó Trưởng ban.
b) Trưởng ban là người
đứng đầu Ban, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban Dân tộc.
c) Phó Trưởng ban là người
giúp Trưởng ban chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng
ban và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng ban vắng mặt,
một Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Ban Dân
tộc.
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển,
cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ chính sách
khác đối với Trưởng ban và Phó Trưởng ban do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo
quy định của của pháp luật.
2. Các tổ chức tham
mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ (gọi tắt là Phòng chuyên môn, nghiệp vụ) thuộc Ban Dân tộc, gồm:
a) Văn phòng.
b) Thanh tra.
c) Phòng Chính sách Dân
tộc.
d) Phòng Kế hoạch Tổng
hợp.
đ) Phòng Tuyên truyền và
Địa bàn.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển, cho từ chức,
khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với
Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và tương đương do Trưởng ban quyết định theo quy
định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh. Riêng Chánh Thanh tra
Ban Dân tộc trước khi bổ nhiệm phải có văn bản thoả thuận của Chánh Thanh tra
tỉnh.
3. Biên chế
Biên
chế công chức của Ban Dân tộc được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức
năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức các cơ
quan, tổ chức hành chính của tỉnh và được cấp thẩm quyền giao.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh
mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức được cấp thẩm quyền phê duyệt, hằng
năm Ban Dân tộc xây dựng kế hoạch biên chế công chức
theo quy định của pháp luật, bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Trưởng Ban Dân tộc tỉnh
căn cứ Quy định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan, ban hành
quyết định thành lập, tổ chức sắp xếp lại và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định; xây dựng, ban hành quy chế
làm việc; chế độ thông tin, báo cáo để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được
giao.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vấn đề phát sinh cần điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu thực
tiễn và quy định của pháp luật hiện hành; Ban Dân tộc tổng
hợp gửi Sở Nội vụ để báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./