VIỆN
KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
307/QĐ-VKSTC
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 7 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THI ĐUA – KHEN THƯỞNG NGÀNH
KIỂM SÁT NHÂN DÂN
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật Tổ
chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2002;
Căn cứ Luật Thi đua - Khen thưởng năm 2003 và Luật sửa đổi một số điều của Luật
Thi đua - Khen thưởng năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng;
Căn cứ Nghị định 122/2005/NĐ-CP ngày 4/10/2005 của Chính phủ quy định tổ chức
làm công tác thi đua, khen thưởng;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế Thi đua – Khen thưởng
ngành Kiểm sát nhân dân.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Viện trưởng
Viện kiểm sát Quân sự Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
VIỆN
TRƯỞNG
Trần Quốc Vượng
|
QUY CHẾ
THI ĐUA - KHEN THƯỞNG NGÀNH KIỂM SÁT NHÂN DÂN
(Ban hành theo Quyết định số 307/QĐ-VKSTC ngày 03
tháng 7 năm 2008 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này điều
chỉnh công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1/ Quy chế này áp
dụng đối với các tập thể và cá nhân đang công tác trong hệ thống cơ quan Viện
kiểm sát nhân dân và Viện kiểm sát quân sự các cấp có thành tích đóng góp cho sự
nghiệp xây đựng đất nước và sự phát triển của ngành Kiểm sát.
2/ Các tập thể, cá
nhân ngoài Ngành có thành tích xuất sắc trong việc đóng góp, xây dựng và giúp đỡ
ngành KSND sẽ được đề nghị, xét khen thưởng theo Quy chế này.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
Thi đua: Là hoạt động có tổ chức với sự tham gia tự nguyện của tập thể và cá
nhân, nhằm phấn đấu đạt được những thành tích tốt nhất trong công tác chuyên
môn và các công tác khác, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, xây dựng ngành
Kiểm sát nhân dân.
Khen thưởng: Là việc ghi nhận, biểu dương, tôn vinh thành tích, công trạng và được
khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với tập thể, cá nhân có thành tích trong
công tác kiểm sát nhằm xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Danh hiệu thi
đua: Là hình thức ghi nhận, biểu dương, tôn vinh các tập
thể, cá nhân có thành tích trong phong trào thi đua.
Điều 4. Nguyên tắc thi đua
a/ Thi đua được thực
hiện trên nguyên tắc tự nguyện, tự giác, công khai.
b/ Bảo đảm tinh thần
đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển.
Điều 5. Căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua
a/ Đăng ký tham gia phong
trào thi đua.
b/ Phong trào thi đua.
c/ Thành tích thi đua.
d/ Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua.
Điều 6.
Nguyên tắc khen thưởng
Khen thưởng được thực hiện trên
nguyên tắc:
a/ Chính xác, dân chủ, công
khai, công bằng, kịp thời.
b/ Thành tích đến đâu, khen thưởng
đến đó, không nhất thiết phải theo trình tự có hình thức khen thưởng mức thấp rồi
mới được khen thưởng ở mức cao hơn.
c/ Những thành tích đạt được
trong điều kiện khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng càng lớn thì được xem xét đề nghị
khen thưởng với mức cao hơn.
d/ Khen thưởng tập thể nhỏ và cá
nhân là chính.
đ/ Một hình thức khen thưởng có
thể được tặng nhiều lần cho một đối tượng.
Điều 7. Căn
cứ xét khen thưởng
a/ Tiêu chuẩn được khen thưởng.
b/ Phạm vi, mức độ ảnh hưởng của
thành tích đã đạt được.
c/ Trách nhiệm và hoàn cảnh cụ
thể khi lập được thành tích.
Chương 2:
THI ĐUA VÀ DANH HIỆU THI
ĐUA
Mục I.
HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG THI ĐUA
Điều 8. Hình
thức tổ chức thi đua
1. Thi đua thường xuyên: Được tổ
chức thực hiện hằng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm nhằm thực hiện thắng lợi
các chỉ tiêu, mục tiêu và chương trình công tác mà đơn vị và Ngành đã đề ra.
2. Thi đua theo đợt: Được tổ chức
để thực hiện nhiệm vụ công tác trọng tâm, đột xuất theo từng giai đoạn, từng thời
điểm có xác định thời gian.
Điều 9.
Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong toàn ngành Kiểm sát.
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện phát động phong trào thi đua trong phạm
vi đơn vị do mình phụ trách. Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự Trung ương, Viện
trưởng VKSQS cấp Quân khu và tương đương, Viện trưởng VKS QS khu vực phát động
phong trào thi đua trong phạm vi quản lý của Viện kiểm sát quân sự.
Người phát động phong trào thi
đua có trách nhiệm gắn phong trào thi đua với việc hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ chuyên môn; động viên, khích lệ mọi người tự giác, hăng hái thi đua cống hiến
sức lực, trí tuệ vào sự nghiệp chung của ngành, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện phong trào thi đua, sơ kết, tổng kết
công tác thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng kịp thời, chính xác động
viên mọi người hăng say công tác.
Điều 10. Nội
dung tổ chức phong trào thi đua
1. Các phong trào thi đua
phải được xác định rõ tên gọi, mục tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua, trên cơ sở
đó đề ra các chỉ tiêu và nội dung thi đua cụ thể. Việc xác định nội dung và các
chỉ tiêu thi đua phải bảo đảm tính khoa học, sát với thực tiễn của ngành Kiểm
sát và có tính khả thi.
2. Căn cứ đặc điểm, tình hình của
Ngành để phát động phong trào thi đua cho phù hợp với ý nghĩa và mục đích của từng
đợt thi đua; đa dạng hoá các hình thức phát động thi đua, chống mọi biểu hiện
phô trương, hình thức trong thi đua.
3. Triển khai thực hiện công tác
thi đua, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra để phong trào thi đua đi đúng hướng;
tổ chức, chỉ đạo điểm để rút kinh nghiệm và phổ biến những kinh nghiệm tốt
trong toàn ngành Kiểm sát.
4. Phối hợp giữa chính quyền với
các tổ chức đoàn thể như Công đoàn, Đoàn thanh niên, Chi hội Luật gia, Hội cựu
chiến binh, Hội phụ nữ và các tổ chức khác để phong trào thi đua được triển khai
toàn diện và đạt hiệu quả.
5. Tiến hành sơ kết, tổng kết,
đánh giá kết quả phong trào thi đua; những đợt thi đua dài hạn phải tổ chức sơ
kết giữa kỳ để rút kinh nghiệm; kết thúc mỗi đợt thi đua phải tổng kết, đánh
giá kết quả, lựa chọn những tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trong phong
trào để khen thưởng xứng đáng, kịp thời.
Mục II. DANH
HIỆU THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 11.
Danh hiệu thi đua
1. Danh hiệu thi đua đối với tập
thể gồm:
a/ Cờ thi đua của Chính phủ.
b/ Cờ thi đua của ngành Kiểm sát
nhân dân.
c/ Tập thể Lao động xuất sắc
d/ Tập thể Lao động tiên tiến.
2. Danh hiệu thi đua đối với cá
nhân gồm:
a/ Chiến sỹ thi đua toàn quốc.
b/ Chiến sỹ thi đua ngành Kiểm
sát.
c/ Chiến sỹ thi đua cơ sở.
d/ Lao động tiên tiến.
Điều 12.
Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua đối với tập thể
1. Cờ thi đua của Chính phủ được
xét tặng cho tập thể (VKSND cấp tỉnh, cấp Vụ và cấp tương đương), đạt các tiêu
chuẩn sau:
a/ Hoàn thành vượt mức các chỉ
tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm, đạt chất lượng và hiệu quả cao.
VKSND cấp tỉnh: Có thành
tích nổi bật trên tất cả các mặt công tác, trong đó không để xảy ra trường hợp
VKS truy tố, Toà án tuyên không phạm tội; không có trường hợp nào đình chỉ bị
can vì không phạm tội; tỷ lệ trả hồ sơ để điều tra bổ sung giữa các cơ quan tiến
hành tố tụng không quá 3%; phát hiện các bản án vi phạm, kháng nghị theo các thủ
tục được Toà án chấp nhận 90% trở lên; không có cán bộ vi phạm kỷ luật bị xử lý
từ cảnh cáo trở lên; xứng đáng là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong toàn quốc.
Các đơn vị trực thuộc VKSNDTC:
Các Vụ nghiệp vụhướng dẫn nghiệp vụ cho VKSND cấp tỉnh bảo đảm chính xác;
phát hiện vi phạm của Toà án, kháng nghị theo các thủ tục tố tụng và được Toà
án chấp nhận 90% trở lên; không có cán bộ vi phạm kỷ luật từ cảnh cáo trở lên;
xứng đáng là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong toàn quốc.
Ở các Vụ thực hành quyền công tố
và kiểm sát điều tra, Cục Điều tra không có trường hợp VKS truy tố, Toà án
tuyên không phạm tội; Tỷ lệ trả hồ sơ (để điều tra bổ sung về chứng cứ hoặc thủ
tục tố tụng) giữa các cơ quan tiến hành tố tụng không quá 3%; Không có trường hợp đình
chỉ điều tra bị can vì không phạm tội.
Văn phòng VKSTC, Vụ Kế hoạch –
Tài chính, Cục Thống kê tội phạm, Vụ Hợp tác quốc tế bảo đảm phục vụ kịp thời,
hiệu quả, an toàn theo từng chức trách, nhiệm vụ của mình; Tạp chí Kiểm sát,
Báo Bảo vệ pháp luật hoàn thành tốt nhiệm vụ thường xuyên và thực hiện có hiệu
quả những nhiệm vụ do Lãnh đạo Viện kiểm sát tối cao giao.
b/ Có nhân tố mới, mô hình mới
tiêu biểu cho toàn Ngành học tập.
c/ Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt
quy chế dân chủ, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng
và các tệ nạn xã hội khác. Các tổ chức đoàn thể đạt tiêu chuẩn trong sạch, vững
mạnh.
2. Cờ thi đua của ngành Kiểm sát
được xét tặng cho tập thể trong ngành Kiểm sát (Các đơn vị cấp Vụ và tương
đương, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, phòng
thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; phòng, khoa thuộc hai trường Kiểm sát;
phòng thuộc cấp Vụ và cấp tương đương; Viện kiểm sát quân sự cấp Quân khu và
tương đương; Phòng thuộc Viện kiểm sát quân sự Trung ương; VKS QS khu vực ),
khi đạt được các tiêu chuẩn sau:
a/ Hoàn thành vượt mức các chỉ
tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; không có trường hợp VKS truy tố,
Toà án tuyên không phạm tội; không có trường hợp đình chỉ bị can vì không phạm
tội; không có cán bộ vi phạm bị xử lý từ cảnh cáo trở lên; tỷ lệ trả hồ sơ (để
điều tra bổ sung về chứng cứ hoặc các thủ tục tố tụng) giữa các cơ quan tiến
hành tố tụng không quá 4%; là tập thể tiêu biểu xuất sắc của ngành Kiểm sát.
b/ Có nhân tố mới, mô hình mới để
các tập thể khác trong Ngành học tập.
c/ Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt
quy chế dân chủ, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng
và các tệ nạn xã hội khác. Các tổ chức đoàn thể đạt trong sạch, vững mạnh.
3. Danh hiệu “Tập thể Lao động
xuất sắc” được xét tặng cho các tập thể quy định tại khoản 2 điều này, khi đạt
các tiêu chuẩn sau:
a/ Sáng tạo, vượt khó, hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ; không có trường hợp VKS truy tố, Toà án tuyên không phạm
tội; không có việc đình chỉ bị can vì không phạm tội; không có cán bộ bị kỷ luật
từ hình thức cảnh cáo trở lên;
b/ Có phong trào thi đua thường
xuyên, thiết thực, hiệu quả.
c/ Có 100% cá nhân trong tập thể
hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó ít nhất 80% cá nhân đạt danh hiệu “Lao
động tiên tiến”.
d/ Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến
sỹ thi đua cơ sở” .
đ/ Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt
quy chế dân chủ, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước.
4. Danh hiệu “Tập thể Lao động
tiên tiến” được xét tặng cho các tập thể quy định tại khoản 2 Điều này, khi đạt
các tiêu chuẩn sau:
a/ Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế
hoạch được giao;
b/ Có phong trào thi đua thường
xuyên, thiết thực, hiệu quả;
c/ Có trên 70% cá nhân đạt danh
hiệu “Lao động tiên tiến”, không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở
lên;
d/ Nội bộ đoàn kết, dân chủ, chấp
hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Điều 13.
Danh hiệu thi đua đối với cá nhân
1.Tiêu chuẩn danh hiệu “Chiến sỹ
thi đua toàn quốc”.
Danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn
quốc được xét tặng hằng năm trong số các cá nhân tiêu biểu đạt được các
tiêu chuẩn sau:
a/ Có hai lần liên tục đạt danh
hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành KSND” ngay trước thời điểm đề nghị.
b/ Thành tích đạt được có phạm
vi ảnh hưởng toàn quốc.
2. Tiêu chuẩn danh hiệu “Chiến sỹ
thi đua ngành KSND” (xét, tặng hằng năm) “Chiến sỹ thi đua ngành KSND” được
xét, công nhận không quá 75% trong số các cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a/ Có ba lần liên tục đạt danh
hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” ngay trước thời điểm đề nghị.
b/ Thành tích đạt được có ảnh hưởng
tốt trong toàn ngành Kiểm sát.
Số phiếu bầu tại Hội đồng Thi
đua VKS cấp tỉnh, cấp Vụ và cấp tương đương phải đạt 90% trở lên.
3. Tiêu chuẩn danh hiệu “Chiến sỹ
thi đua cơ sở”
Danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở
được bình, xét (tặng hằng năm). Tỷ lệ bầu không vượt quá 15% tổng biên chế của
đơn vị. “Chiến sỹ thi đua cơ sở” phải đạt các tiêu chuẩn sau:
a/ Đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Lao
động tiên tiến”.
b/ Có sáng kiến, cải tiến phương
pháp làm việc hoặc áp dụng công nghệ mới để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
Đối với các tập thể (VKS cấp huyện,
cấp phòng, khoa) có dưới 10 người, phiếu bầu phải đạt 80% trở lên; đối với tập
thể từ 10 người trở lên, phiếu bầu phải đạt 90% trở lên. Hội đồng Thi đua –
Khen thưởng VKS cấp tỉnh, cấp Vụ và cấp tương đương thẩm định, xem xét và đề
nghị Thủ trưởng đơn vị công nhận danh hiệu thi đua này.
4. Tiêu chuẩn danh hiệu “Lao động
tiên tiến”.
Danh hiệu Lao động tiên tiến được
xét tặng hằng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a/ Hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao, đạt năng suất và chất lượng công việc.
b/ Chấp hành tốt chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần phấn đấu; đoàn kết tốt
và tham gia tích cực các phong trào thi đua.
c/ Tích cực học tập để nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ chính trị và văn hoá.
d/ Có đạo đức tốt và lối sống
lành mạnh.
Cá nhân nghỉ làm việc từ 40 ngày
trở lên, không thuộc diện xem xét, bình bầu các danh hiệu thi đua trong năm.
Điều 14.
Đăng ký thi đua
1. Hàng năm, các đơn vị tổ chức
cho tập thể, cá nhân đăng ký các danh hiệu thi đua, coi đó là mục tiêu phấn đấu
trong phong trào thi đua.
2. Đăng ký thi đua của các đơn vị
được gửi về Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Phòng Thi đua, khen thưởng) trước
ngày 28 tháng 2 hằng năm để Thường trực Hội đồng thi đua Ngành theo dõi, chỉ đạo
phong trào và làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua vào dịp tổng kết cuối năm.
Đơn vị nào không có đăng ký thi đua thì không được xét tặng các danh hiệu thi
đua.
Chương 3:
HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG VÀ
TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 15.
Các hình thức khen thưởng do VKSND tối cao trình cấp trên quyết định khen thưởng.
1. Trình Chủ tịch nước tặng cho
các tập thể và cá nhân:
HUÂN CHƯƠNG CÁC LOẠI
a/ “Huân chương Sao vàng”.
b/ “Huân chương Hồ Chí Minh”.
c/ “Huân chương Độc lập” hạng Nhất,
hạng Nhì, hạng Ba.
d/ “Huân chương Lao động” hạng
Nhất, hạng Nhì, hạng Ba.
đ/ “Huân chương Dũng cảm”.
e/ “Huân chương Hữu nghị”.
g/ “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc”.
HUY CHƯƠNG CÁC LOẠI
a/ “Huy chương Vì an ninh Tổ quốc”.
b/ “Huy chương Hữu nghị”.
DANH HIỆU VINH DỰ NHÀ NƯỚC:
a/ “Giải thưởng Hồ Chí Minh”,
“Giải thưởng Nhà nước”.
b/ “Anh hùng Lao động”.
2. Trình Chính phủ tặng:
a/ Cờ thi đua của Chính phủ;
b/ Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ;
c/ Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua
Toàn quốc”.
Điều 16.
Các hình thức do Viện trưởng VKSND tối cao quyết định khen thưởng.
a/ Cờ Thi đua của ngành Kiểm sát
nhân dân cho các tập thể.
b/ Bằng khen cho các tập thể và
cá nhân.
c/ Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua
ngành KSND” cho cá nhân.
d/ Kỷ niệm chương “Bảo vệ pháp
chế” cho cá nhân.
Điều 17.
Các hình thức do Viện trưởng VKSND cấp tỉnh, cấp Vụ và cấp tương đương quyết định
khen thưởng.
a/ Công nhận danh hiệu “Tập thể
Lao động xuất sắc”, “Tập thể Lao động tiên tiến” cho các tập thể: (VKS cấp huyện;
phòng thuộc VKS cấp tỉnh; phòng, khoa thuộc các đơn vị trực thuộc VKS tối cao).
b/ Công nhận danh hiệu “Chiến sỹ
thi đua cơ sở”, danh hiệu “Lao động tiên tiến” cho các cá nhân thuộc quyền quản
lý.
c/ Tặng Giấy khen cho tập thể và
cá nhân thuộc quyền quản lý.
Điều 18.
Tiêu chuẩn Huân chương, Huy chương, Danh hiệu vinh dự Nhà nước, giải thưởng Hồ
Chí Minh, giải thưởng Nhà nước, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
Thực hiện theo quy định tại Chương III Luật Thi đua – Khen thưởng: Chương
III Nghị định 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua – Khen thưởng và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua – Khen thưởng và Hướng dẫn số
56/HD-BTĐKTTW ngày 12 tháng 01 năm 2006 của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung
ương về hướng dẫn Nghị định 121/2005/NĐ- CP.
Điều 19.
Tiêu chuẩn Kỷ niệm chương Bảo vệ pháp chế
Tiêu chuẩn và thủ tục xét, tặng
Kỷ niệm chương Bảo vệ pháp chế thực hiện theo Quyết định số
306/2008/QĐ-VKSTC-VP ngày 03/7/2008 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao kèm theo Quy chế tặng Kỷ niệm chương.
Điều 20.
Tiêu chuẩn được tặng Bằng khen của Viện trưởng VKSNDTC
1. Đối với tập thể:
Là tập thể tiêu biểu trong số những
tập thể có 02 năm liên tục trước khi đề nghị đạt danh hiệu “Tập thể Lao động xuất
sắc”; hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; nội bộ đoàn kết, dân chủ, thực hành tiết kiệm,
các tổ chức Đảng và tổ chức quần chúng đạt tiêu chuẩn trong sạch, vững mạnh và
những tập thể lập được thành tích đột xuất xuất sắc, có ảnh hưởng tích cực tới
phong trào thi đua của toàn Ngành.
2. Đối với cá nhân
- Cá nhân tiêu biểu trong số những
cá nhân 02 năm liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”;
- Cá nhân lập được thành tích xuất
sắc, được đề nghị trong những lần thi đua đặc biệt, thi đua theo chủ đề do Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phát động;
- Cá nhân lập được thành tích đột
xuất xuất sắc, có ảnh hưởng tích cực tới phong trào thi đua của toàn Ngành.
Điều 21.
Tiêu chuẩn được tặng Giấy khen của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh
và Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc VKSNDTC
Tiêu chuẩn Giấy khen của Viện
trưởng Viện kiểm sát cấp tỉnh và của Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc VKSND tối
cao thực hiện theo quy định tại Điều 75 Luật Thi đua – Khen thưởng
và Điều 50 Nghị định 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm
2005 của Chính phủ.
Chương 4:
THỦ TỤC, HỒ SƠ, QUY
TRÌNH XÉT KHEN THƯỞNG
Mục I. THỦ
TỤC VÀ HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 22.
Tuyến trình khen thưởng
1. Cấp nào phát động thi đua thì
Hội đồng Thi đua – Khen thưởng cấp đó lựa chọn các tập thể, cá nhân xuất sắc đề
nghị Thủ trưởng tặng các danh hiệu thi đua hoặc đề nghị cấp trên phong tặng các
danh hiệu thi đua.
2. Viện kiểm sát cấp huyện;
phòng thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; phòng, khoa thuộc các đơn vị trực
thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao lập hồ sơ khen thưởng trình Hội đồng Thi
đua – Khen thưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, cấp Vụ xét khen thưởng hoặc
xét, trình khen thưởng.
3. Hội đồng Thi đua – Khen thưởng
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; cấp Vụ lập hồ sơ khen thưởng, trình Hội đồng
Thi đua ngành xét, đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao khen thưởng
hoặc trình các cấp có thẩm quyền khen thưởng.
Điều 23. Tiếp
nhận hồ sơ khen thưởng và hồ sơ đề nghị khen thưởng
Thường trực Hội đồng Thi đua –
Khen thưởng Ngành tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng của các đơn vị trong toàn
ngành.
Hàng năm, để phục vụ tổng kết
công tác thi đua, khen thưởng và để theo dõi, xét, đề nghị công nhận các danh
hiệu thi đua cao hơn của năm sau, các đơn vị gửi các quyết định (bản chính)
công nhận danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”, danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ
sở” về Hội đồng Thi đua – Khen thưởng ngành.
1. Hồ sơ đề nghị tặng Huân
chương các loại, danh hiệu Anh hùng Lao động, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ,
Cờ thi đua của Chính phủ, bao gồm:
a/ Tờ trình đề nghị khen thưởng
của đơn vị kèm theo danh sách tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng.
b/ Biên bản họp Hội đồng Thi đua
– Khen thưởng của đơn vị.
c/ Báo cáo thành tích của tập thể,
cá nhân được đề nghị khen thưởng làm theo mẫu gửi kèm theo Quy chế này, Thủ trưởng
đơn vị có xác nhận, ký tên và đóng dấu. (không quá 4 trang đánh máy khổ A4, cỡ
chữ 14).
d/ Báo cáo tóm tắt thành tích của
tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng, không quá 2 trang đánh máy khổ A4, cỡ
chữ 14, làm theo mẫu gửi kèm theo Quy chế này.
đ/ Nếu đề nghị khen về công
trình khoa học, sáng kiến, giải pháp hữu ích được áp dụng có hiệu quả vào
công tác chuyên môn phải có “Xác nhận của Hội đồng khoa học VKSNDTC”.
2. Hồ sơ đề nghị tặng Cờ thi đua
của Ngành và Bằng khen của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao:
Như hồ sơ đề nghị xét, tặng các
danh hiệu quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Hồ sơ đề nghị công nhận danh
hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” và danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành Kiểm sát
nhân dân”:
Như hồ sơ đề nghị xét, tặng các
danh hiệu quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Hồ sơ đề nghị khen thưởng đột
xuất (Huân chương Lao động, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen của Viện
trưởng VKSND tối cao) gồm:
a/ Tờ trình đề nghị khen thưởng
của đơn vị, kèm danh sách của tập thể, cá nhân được đề nghị các hình thức khen
thưởng.
b/ Biên bản họp Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng của VKS cấp tỉnh, cấp Vụ.
c/ Báo cáo tóm tắt thành tích của
tập thể, cá nhân (do tập thể, cá nhân trực tiếp có công trạng và thành tích
làm, có xác nhận của Viện trưởng VKS cấp tỉnh, cấp Vụ).
5. Hồ sơ đề nghị khen thưởng
theo chuyên đề, gồm:
a/ Tờ trình đề nghị khen thưởng
của đơn vị kèm danh sách tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng.
b/ Biên bản họp Hội đồng Thi đua
– Khen thưởng của đơn vị.
c/ Báo cáo thành tích của tập thể,
cá nhân được đề nghị khen thưởng, làm theo mẫu kèm theo Quy chế này.
6. Hồ sơ đề nghị khen thưởng
theo niên hạn, gồm:
a/ Tờ trình của đơn vị, kèm danh
sách tập thể, cá nhân được đề nghị các hình thức khen thưởng.
b/ Biên bản họp Hội đồng Thi đua
– Khen thưởng của đơn vị.
c/ Báo cáo tóm tắt thành tích của
tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng; Thủ trưởng đơn vị có xác nhận, ký và
đóng dấu, làm theo mẫu kèm theo Quy chế này.
Điều 24. Số
lượng hồ sơ đề nghị khen thưởng gửi về Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng
ngành.
1. Hồ sơ đề nghị tặng Huân
chương các loại, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ,
danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, lập thành 04 bộ (bản chính).
2. Hồ sơ đề nghị công nhận danh
hiệu “Anh hùng Lao động”, được lập thành 04 bộ (bản chính) và 20 bộ (bản sao).
3. Hồ sơ đề nghị công nhận các
danh hiệu và hình thức thi đua khen thưởng thuộc thẩm quyền của Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, được lập thành 02 bộ (bản chính).
Điều 25. Thời
gian gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng
1. Khen thưởng đột xuất, khen
thưởng theo chủ đề thi đua.
Hồ sơ gửi về Thường trực Hội đồng
Thi đua – Khen thưởng ngành (Phòng Thi đua) ngay sau khi tập thể, cá nhân lập
được thành tích đột xuất xuất sắc hoặc vào dịp sơ kết, tổng kết đợt thi đua
theo chủ đề đã được quy định trong văn bản phát động thi đua.
2. Khen thưởng thường xuyên và
khen thưởng niên hạn.
a/ Đối với Huân chương, Huy
chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ:
Hồ sơ khen thưởng có ở Thường trực
Hội đồng Thi đua – Khen thưởng ngành (Phòng Thi đua): Đợt 1 chậm nhất là 15
tháng 3; đợt 2 chậm nhất là 15 tháng 8 hàng năm.
b/ Đối với danh hiệu “Chiến sỹ
thi đua toàn quốc”, hồ sơ có ở Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng ngành
(Phòng Thi đua) chậm nhất là mùng 5 tháng 12 hàng năm.
c/ Đối với Cờ thi đua của Chính
phủ và các các danh hiệu, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Viện trưởng
VKSND tối cao dịp tổng kết hàng năm như: danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành Kiểm
sát nhân dân”, Cờ thi đua của ngành Kiểm sát cho các tập thể; Bằng khen của Viện
trưởng VKDND tối cao cho các tập thể, cá nhân: Hồ sơ có ở Thường trực Hội đồng
Thi đua ngành (Phòng Thi đua) chậm nhất là 15 tháng 11 hàng năm.
d/ Thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc VKSNDTC và Viện trưởng VKSND cấp tỉnh tự quy định về thủ tục, thời gian gửi
hồ sơ đề nghị khen thưởng đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
thuộc thẩm quyền của mình.
Mục II. QUY
TRÌNH XÉT KHEN THƯỞNG
Điều 26.
Quy trình xét khen thưởng
1. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đề
nghị khen thưởng, Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng ngành có trách nhiệm
thẩm định thành tích, đối chiếu tiêu chuẩn của từng danh hiệu thi đua và hình
thức khen thưởng, báo cáo Hội đồng Thi đua – Khen thưởng ngành xét, trình Viện
trưởng VKSND tối cao hoặc cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng.
2. Đối với những hồ sơ thiếu thủ
tục, Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng ngành yêu cầu bổ sung đầy đủ
theo quy định.
3. Việc lấy Hiệp y đối với những
danh hiệu và hình thức khen thưởng như: Huân chương các loại, Cờ Thi đua của
Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Chiến sỹ thi đua toàn quốc do Ban
Thi đua – Khen thưởng Trung ương đảm nhiệm.
4. Việc khen thưởng cho những tập
thể, cá nhân ngoài Ngành có công lao đóng góp trong việc xây dựng, phát triển
ngành Kiểm sát nhân dân do Thủ trưởng đơn vị có quan hệ trực tiếp với những tập
thể, cá nhân này lập tờ trình kèm theo báo cáo tóm tắt thành tích của tập thể,
cá nhân đó gửi về Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng ngành để thẩm định,
báo cáo Hội đồng Thi đua ngành, trình Viện trưởng VKSND tối cao quyết định khen
thưởng.
5. Đối với các đồng chí Lãnh đạo
VKSND tối cao, Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng ngành có trách nhiệm
đề xuất các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng, báo cáo Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng ngành xét, trình Viện trưởng VKSND tối cao hoặc đề nghị các cấp
có thẩm quyền khen thưởng.
Điều 27. Số
lượng Cờ thi đua của Chính phủ, Cờ thi đua ngành KSND hằng năm.
Việc tặng Cờ thi đua của Chính
phủ và Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân hàng năm sẽ xét theo khối và khu
vực.
1. Khối các đơn vị trực thuộc
VKSND tối cao:
Tổng kết hàng năm xét, đề nghị tặng
không quá:
02 Cờ Thi đua của Chính phủ.
09 Cờ Thi đua của ngành KSND.
2. Khối Viện kiểm sát các tỉnh,
thành phố:
Các khu vực: Các tỉnh miền núi
phía Bắc, các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ, các tỉnh từ Thanh Hoá đến Thừa thiên – Huế,
các tỉnh từ Đà Nẵng đến Bình Thuận, các tỉnh Tây Nguyên, các tỉnh miền Đông Nam
Bộ, các tỉnh miền Tây Nam Bộ, mỗi năm, mỗi khu vực xét, đề nghị tặng không quá
:
01 Cờ Thi đua của Chính phủ.
05 Cờ Thi đua của ngành KSND.
Các tập thể: VKSND cấp huyện;
Phòng thuộc VKSND cấp tỉnh; Phòng, Khoa thuộc các đơn vị trực thuộc VKSND tối
cao, mỗi năm xét, đề nghị tặng Cờ thi đua của ngành KSND không quá 1/5 tổng số
tập thể của đơn vị.
Điều 28. Số
lượng các tập thể được đề nghị, xét công nhận danh hiệu “Tập thể Lao động xuất
sắc”.
Tổng kết công tác thi đua hàng
năm, Hội đồng Thi đua – Khen thưởng ngành xét, đề nghị Viện trưởng VKSND tối
cao công nhận “Tập thể Lao động xuất sắc” cho Viện kiểm sát cấp tỉnh, thành phố,
các đơn vị trực thuộc VKSND tối cao.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân cấp tỉnh, thành phố, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc VKSND tối cao công nhận
danh hiệu“Tập thể Lao động xuất sắc”cho các tập thể: VKSND cấp huyện; Phòng thuộc
VKSND cấp tỉnh; Phòng, Khoa thuộc các đơn vị trực thuộc VKSND tối cao. Danh hiệu
“Tập thể Lao động xuất sắc” được công nhận không vượt quá 1/3 tổng số tập thể của
đơn vị.
Chương 5:
HỘI ĐỒNG THI ĐUA – KHEN
THƯỞNG CÁC CẤP
Điều 29. Hệ
thống Hội đồng Thi đua – Khen thưởng
- Hội đồng Thi đua – Khen thưởng
ngành Kiểm sát nhân dân.
- Hội đồng Thi đua – Khen thưởng
Viện kiểm sát nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Hội đồng Thi đua – Khen thưởng
cơ quan Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
- Hội đồng Thi đua – Khen thưởng
các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
- Hệ thống Hội đồng Thi đua – Khen
thưởng VKSQS do Bộ Quốc phòng quy định.
Điều 30.
Thành phần Hội đồng Thi đua – Khen thưởng các cấp
1. Thành phần Hội đồng Thi đua –
Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân, gồm:
- Viện trưởng VKSND tối
cao, Chủ tịch Hội đồng.
- Một Phó Viện trưởng VKSNDTC
làm Phó Chủ tịch.
- Chánh Văn phòng VKSND tối
cao, Uỷ viên thường trực.
- Vụ trưởng Vụ Tổ chức- Cán bộ, Uỷ
viên.
- Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài
chính, Uỷ viên.
- Viện trưởng Viện khoa học Kiểm
sát, Uỷ viên.
- Trưởng Ban thanh tra VKSND tối
cao, Uỷ viên.
- Trưởng Phòng Thi đua – Khen
thưởng, Uỷ viên thư ký.
2. Hội đồng Thi đua – Khen thưởng
Cơ quan VKSND tối cao gồm:
- Phó Viện trưởng VKSND tối cao,
Chủ tịch Hội đồng.
- Chánh Văn phòng, ủy viên.
- Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ,
uỷ viên.
- Chủ tịch Công đoàn Cơ quan VKS
tối cao, ủy viên.
- Trưởng Ban Thanh tra, Uỷ viên.
- Viện trưởng Viện khoa học Kiểm
sát, uỷ viên.
- Thường vụ Đảng uỷ Cơ quan VKS
tối cao, uỷ viên.
- Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh, uỷ viên.
- Trưởng phòng Thi đua- khen thưởng,
uỷ viên thư ký.
3. Hội đồng Thi đua – Khen thưởng
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh.
- Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân cấp tỉnh, Chủ tịch Hội đồng.
- Một Phó Viện trưởng làm Phó chủ
tịch Hội đồng.
- Trưởng Phòng Tổ chức – Cán bộ,
uỷ viên.
- Chánh Văn phòng, uỷ viên thư
ký;
* Thường trực Hội đồng Thi đua –
Khen thưởng VKS cấp tỉnh, cấp Vụ và cấp tương đương do Thủ trưởng đơn vị chọn,
quyết định trong số các uỷ viên Hội đồng.
* Khi xét duyệt các danh hiệu
thi đua và hình thức khen thưởng cho các tập thể trực thuộc VKSND cấp tỉnh và
các cá nhân thuộc cơ quan VKS ND cấp tỉnh, thành phần Hội đồng Thi đua còn có:
Chủ tịch Công đoàn, Bí thư Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh làm uỷ viên.
4. Hội đồng Thi đua – Khen thưởng
các đơn vị trực thuộc VKSND tối cao.
- Thủ trưởng đơn vị, Chủ tịch Hội
đồng.
- Một Phó thủ trưởng, Phó Chủ tịch
Hội đồng.
- Chủ tịch Công đoàn, uỷ viên.
- Đại diện Ban Chấp hành Đảng bộ
cơ sở (đối với đơn vị có Đảng bộ cơ sở) hoặc Ban Chi uỷ, uỷ viên.
5. Hội đồng Thi đua – Khen thưởng
hai Trường Kiểm sát.
- Hiệu trưởng, Chủ tịch Hội đồng.
- Một Phó Hiệu trưởng, Phó Chủ tịch
Hội đồng.
- Chủ tịch Công đoàn nhà trường,
uỷ viên.
- Trưởng Phòng giáo vụ, uỷ viên.
- Trưởng Phòng Tổ chức
- Hành chính, uỷ viên.
- Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh, uỷ viên.
6. Ở Viện kiểm sát nhân dân cấp
huyện; Phòng thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; Phòng, Khoa thuộc các
đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao không thành lập Hội đồng Thi
đua – Khen thưởng.
Viện trưởng và các Phó Viện trưởng
VKS cấp huyện; Trưởng phòng và các Phó trưởng phòng thuộc VKS cấp tỉnh; Trưởng
phòng, các Phó trưởng phòng, Trưởng khoa, các Phó trưởng khoa các đơn vị trực
thuộc VKS tối cao chịu trách nhiệm về công tác thi đua, khen thưởng đối với các
tập thể và cá nhân thuộc quyền quản lý.
Điều 31.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng và nguyên tắc hoạt động.
1. Nhiệm vụ và quyền hạn:
- Tham mưu cho Thủ trưởng phát động
phong trào thi đua trong ngành, trong đơn vị nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên
môn.
- Tổ chức, theo dõi, hướng dẫn
và kiểm tra phong trào thi đua; sơ kết, tổng kết phong trào thi đua; xét duyệt,
xác nhận và tổ chức phổ biến những sáng kiến, những cải tiến công tác nghiệp vụ
trong Ngành và trong đơn vị .
- Nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi,
bổ sung quy định về thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát, bảo đảm đúng Luật
Thi đua – Khen thưởng và các văn bản hiện hành về thi đua, khen thưởng của Nhà
nước.
- Đề nghị Viện trưởng hoặc Thủ
trưởng đơn vị quyết định tặng thưởng các danh hiệu thi đua và các hình thức
khen thưởng theo thẩm quyền.
- Hội đồng Thi đua – Khen thưởng
ngành KSND đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Thủ tướng
Chính phủ tặng Bằng khen, Cờ Thi đua của Chính phủ; trình Chủ tịch nước tặng
danh hiệu “Anh hùng lao động” và Huân chương, Huy chương các loại.
2. Nguyên tắc hoạt động.
Hội đồng Thi đua – Khen thưởng
các cấp làm việc theo nguyên tắc tập trung, dân chủ và biểu quyết theo đa số.
Trường hợp số biểu quyết ngang nhau thì ý kiến của Chủ tịch Hội đồng là quyết định.
Chương 6:
QUỸ THI ĐUA – KHEN THƯỞNG
Điều 32.
Nguồn quỹ thi đua, khen thưởng.
Quỹ thi đua, khen thưởng được
hình thành từ nguồn ngân sách Nhà nước với mức tối đa bằng 15% tổng quỹ tiền
lương theo ngạch bậc của tổng số cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế của
Ngành Kiểm sát nhân dân.
Viện kiểm sát nhân dân tối cao
khuyến khích những tập thể, cá nhân trong và ngoài Ngành hỗ trợ, đóng góp bổ
sung vào quỹ thi đua, khen thưởng của ngành.
Điều 33. Quản
lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng.
1. Quản lý, phân bổ quỹ thi đua,
khen thưởng.
Hàng năm, Vụ Kế hoạch – Tài
chính báo cáo Lãnh đạo VKSND tối cao quyết định việc phân bổ quỹ thi đua khen
thưởng cho các đơn vị trong toàn ngành theo đúng quy định của Luật Thi đua –
Khen thưởng, Nghị định 121/2005/NĐ - CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ
và Thông tư số 73/2006/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính.
Thủ trưởng cấp nào ra quyết định
khen thưởng thì có trách nhiệm chi tiền thưởng từ quỹ thi đua, khen thưởng từ cấp
đó.
Những tập thể, cá nhân được Chủ
tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định khen thưởng thì VKSND tối
cao chi thưởng từ quỹ thi đua, khen thưởng của Văn phòng VKSNDTC.
Quỹ thi đua, khen thưởng phải được
sử dụng đúng mục đích, công khai, minh bạch; hàng năm phải báo cáo quyết toán
tình hình sử dụng theo quy định hiện hành.
2. Sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng
- Chi tiền hợp đồng sản xuất cuống
Kỷ niệm chương Bảo vệ pháp chế;
- Chi tiền in các loại phôi giấy
chứng nhận, Bằng khen, Giấy khen;
- Chi tiền thêu cờ Thi đua của
ngành Kiểm sát nhân dân;
- Chi mua các loại khung Bằng
khen, Giấy khen;
- Chi thưởng bằng tiền mặt cho
các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng cho các tập thể, cá nhân
trong Ngành KSND.
- Chi thưởng bằng tiền mặt cho
các tập thể, cá nhân ngoài ngành Kiểm sát được Viện trưởng VKSND Tối cao khen
thưởng và các tập thể, cá nhân trong ngành KSND được ngành khác khen, tặng…
3. Mức chi thưởng.
Mức tiền chi thưởng cho các danh
hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng cho các tập thể, cá nhân được thực hiện
theo quy định tại Nghị định 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính
phủ.
Điều 34.
Quyền lợi, nghĩa vụ của tập thể, cá nhân được khen thưởng.
Các tập thể và cá nhân được khen
thưởng thực hiện theo quy định tại Nghị định 121/2005/NĐ- CP ngày 30 tháng 9
năm 2005 của Chính phủ; có quyền lưu giữ, trưng bày các biểu tượng thi đua,
khen thưởng; là căn cứ để xét nâng hạng các hình thức khen thưởng và danh hiệu
thi đua đối với tập thể; là căn cứ để xem xét, nâng bậc lương theo quy định của
pháp luật đối với các cá nhân.
Các tập thể, cá nhân được các cấp
công nhận các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng có nghĩa vụ bảo quản
các hiện vật khen thưởng. Không cho mượn các hiện vật thi đua, khen thưởng,
không dùng hiện vật thi đua, khen thưởng vào các mục đích khác.
Chương 7:
KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM,
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ THI ĐUA , KHEN THƯỞNG
Điều 35. Kiểm
tra công tác Thi đua, khen thưởng.
1.Thường trực Hội đồng Thi đua –
Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định, xác
minh công tác thi đua, khen thưởng và thành tích đề nghị khen thưởng tại các
đơn vị trong phạm vi toàn Ngành trước, trong và sau khi xét khen thưởng.
2.Thường trực Hội đồng Thi đua –
Khen thưởng Viện kiểm sát cấp tỉnh, các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát Quân sự Trung ương có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định,
xác minh về công tác thi đua và thành tích đề nghị khen thưởng thuộc đơn vị do
mình quản lý.
Điều 36. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo về Thi đua, Khen thưởng.
Cá nhân và tổ chức có quyền khiếu
nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền xét duyệt về thi đua, khen thưởng có trách nhiệm giải quyết khiếu nại,
tố cáo về thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố
cáo.
Điều 37. Xử
lý vi phạm
1. Người nào gian dối trong việc
kê khai thành tích để được khen thưởng thì bị huỷ bỏ quyết định khen thưởng, bị
thu hồi tiền và hiện vật khen thưởng đã nhận; tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm
còn bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu
gây thiệt hại về tài sản, còn phải bồi thường theo quy định của pháp luật hiện
hành.
2. Cá nhân xác nhận sai sự thật
hoặc làm giả hồ sơ, giấy tờ cho người khác để đề nghị khen thưởng trái pháp luật,
tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật hiện hành; nếu
gây thiệt hại về tài sản, phải bồi thương theo quy định của pháp luật.
Chương 8:
QUẢN LÝ HỒ SƠ THI ĐUA,
KHEN THƯỞNG
Điều 38.
Lưu trữ hồ sơ.
1. Tại Viện kiểm sát nhân dân tối
cao.
Thường trực Hội đồng Thi đua –
Khen thưởng ngành giao Phòng Thi đua- Khen thưởng quản lý hồ sơ các danh hiệu
thi đua, các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền khen thưởng của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao trở lên và toàn bộ hồ sơ liên quan đến công tác
thi đua, khen thưởng của Ngành theo quy định.
Hàng năm, Phòng Thi đua – Khen
thưởng có trách nhiệm củng cố hồ sơ khen thưởng, làm thủ tục lưu trữ theo quy định
hiện hành.
2. Tại Viện kiểm sát nhân dân
các tỉnh, thành phố.
Tổ chức lưu trữ toàn bộ hồ sơ
liên quan đến thi đua, khen thưởng của các tập thể, cá nhân thuộc đơn vị mình
(từng năm) theo quy định.
Chương 9:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 39. Tổ
chức bộ máy và cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng.
1. Tại Viện kiểm sát nhân dân tối
cao.
Có Phòng Thi đua – Khen thưởng
chuyên trách với biên chế từ 5 đến 7 cán bộ có trình độ nghiệp vụ kiểm sát và
trình độ công nghệ thông tin, giúp Hội đồng Thi đua ngành và Lãnh đạo Viện kiểm
sát nhân dân tối cao thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về thi đua, khen thưởng;
thực hiện chức năng, nhiệm vụ về thi đua, khen thưởng theo quy định của Luật
Thi đua – Khen thưởng và các Nghị định của Chính phủ về thi đua, khen thưởng và
theo quy định của Quy chế này.
2. Tại Viện kiểm sát nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị trực thuộc Viện kiểm
sát nhân dân tối cao.
Mỗi đơn vị bố trí một cán bộ
chuyên trách hoặc kiêm nhiệm có trình độ nghiệp vụ kiểm sát và công nghệ thông
tin làm công tác thi đua, khen thưởng .
Điều 40.
Công tác báo cáo về thi đua, khen thưởng.
Sau mỗi đợt sơ kết hoặc tổng kết
phong trào thi đua, Viện kiểm sát nhân dân các tỉnh, thành phố, các đơn vị trực
thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao có báo cáo về công tác thi đua, khen thưởng
gửi về Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng ngành (Phòng Thi đua) để tập
hợp, báo cáo chung.
Viện kiểm sát cấp nào phát động
thi đua thì tiến hành sơ kết, tổng kết, khen thưởng để rút kinh nghiệm và gửi
báo cáo về Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng ngành để nắm tình hình và
nhân rộng phong trào thi đua toàn ngành.
Điều 41. Hướng
dẫn thực hiện Quy chế.
1. Tại Viện kiểm sát nhân dân tối
cao.
Thường trực Hội đồng Thi đua –
Khen thưởng ngành hướng dẫn và kiểm tra việc triển khai việc thực hiện Quy chế
này tại các đơn vị trong toàn ngành.
2. Tại Viện kiểm sát nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị trực thuộc VKSND tối
cao.
Viện trưởng VKS cấp tỉnh, Thủ
trưởng các đơn vị trực thuộc VKS tối cao tổ chức triển khai thực hiện Quy chế
và cụ thể hoá các tiêu chuẩn thi đua phù hợp với tình hình thực tế và đặc thù của
đơn vị mình; xây dựng các chỉ tiêu thi đua cụ thể để việc đánh giá, bình xét, đề
nghị khen thưởng trong năm được khách quan, chính xác, đúng quy định của pháp
luật hiện hành.
Điều 42.
Trách nhiệm của các cơ quan thông tin trong ngành
Các đơn vị trong toàn Ngành, Báo
Bảo vệ pháp luật, Tạp chí Kiểm sát, trang thông tin điện tử (Web) của Viện kiểm
sát nhân dân tối cao có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền công tác thi đua,
khen thưởng; phổ biến và nêu gương các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc
tốt, nêu những sáng kiến và cải tiến công tác để động viên phong trào thi đua;
phát hiện và phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Điều 43. Sửa
đổi, bổ sung Quy chế Thi đua – Khen thưởng.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao xem xét và quyết định việc sửa đổi, bổ sung Quy chế Thi đua- Khen
thưởng theo đề nghị của Thường trực Hội đồng Thi đua- Khen thưởng ngành Kiểm
sát nhân dân./.
PHỤ LỤC
CÁC MẪU VĂN BẢN PHỤC VỤ VIỆC LẬP HỒ SƠ TRÌNH, XÉT
KHEN THƯỞNG
(Ban hành theo Quyết định số 307/QĐ-VKSTC ngày 03 tháng 7 năm 2008)
Mẫu số 1. Tờ trình (kèm
danh sách đề nghị khen thưởng).
Mẫu số 2. Biên bản họp Hội
đồng Thi đua – Khen thưởng của đơn vị đề nghị khen thưởng.
Mẫu số 3. Bản báo cáo
thành tích tập thể.
Mẫu số 4. Bản báo cáo
thành tích cá nhân.
Mẫu số 5. Sơ yếu lý lịch
và quá trình cống hiến (Dành cho các đối tượng có quá trình cống hiến lâu dài
trong sự nghiệp bảo vệ và xây dựng Tổ quốc, xây dựng ngành KSND).
Mẫu số 6. Tóm tắt thành
tích tập thể.
Mẫu số 7. Tóm tắt thành
tích cá nhân.
VIỆN
KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH (THÀNH PHỐ)…………
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------
|
Số:
/TTr-VKSND
|
……,
ngày …tháng… năm …
|
TỜ TRÌNH
Đề nghị khen thưởng (hoặc công nhận danh hiệu thi
đua)
Kính
gửi : Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân Tối cao
Thực hiện Luật Thi đua – Khen
thưởng;
Thực hiện Nghị định
121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ và Quy chế Thi đua, khen
thưởng ngành Kiểm sát nhân dân,
Ngày… tháng… năm… Hội đồng Thi
đua – Khen thưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh (thành phố, Cục, Vụ, Viện, Trường)…
đã họp, xét các tập thể, cá nhân của đơn vị có những thành tích xuất sắc trong
các năm (từ năm… đến năm…).
Kính trình Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân Tối cao xét khen thưởng (hoặc công nhận danh hiệu thi đua) cho các
tập thể và cá nhân như sau:
Hình thức khen thưởng (hoặc công
nhận danh hiệu thi đua):
1/ Về tập thể:
Tên đơn vị được đề nghị khen
thưởng:
- ..........................................................................................................................................
2/ Về cá nhân:
Tên và chức vụ của cá nhân được
đề nghị khen thưởng:
-...........................................................................................................................................
Xin gửi kèm theo tờ trình này
Biên bản họp Hội đồng Thi đua – Khen thưởng VKSND . . . . . . . . . . . . . . .
, báo cáo thành tích và báo cáo tóm tắt thành tích của các tập thể, các cá nhân
được đề nghị khen thưởng.
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(ký tên, đóng dấu )
|
Lưu ý:
- Không được viết
tắt tên tập thể, cá nhân, chức danh, chức vụ…
- Thực hiện
theo trình tự: Xếp hình thức khen thưởng cao trước, thấp sau, tập thể trước, cá
nhân sau.
- Nếu số lượng
đề nghị nhiều, thì làm tờ trình riêng và ghi danh sách đề nghị kèm theo.
MẪU SỐ 2
VIỆN
KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH (THÀNH PHỐ)…………
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------
|
|
……,
ngày …tháng… năm …
|
BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG THI ĐUA – KHEN THƯỞNG
Về việc xét, đề nghị khen thưởng
Ngày… tháng… năm… Hội đồng Thi
đua – Khen thưởng VKSND….. đã họp, dưới sự chủ trì của (họ và tên, chức danh
người chủ trì).
Thành phần dự họp (ghi rõ họ,
tên, chức danh từng người) :
1..............................................................................................................................................
2..............................................................................................................................................
Nội dung họp (ghi ngắn gọn nhất).
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
Sau khi xét thành tích của các tập
thể, cá nhân và cân đối chung trong đơn vị, Hội đồng Thi đua – Khen thưởng
VKSND. . . . . . . . đã nhất trí …/… phiếu
(bằng… %) thống nhất đề nghị Viện trưởng VKSND Tối cao xét khen thưởng (hoặc
xét đề nghị khen thưởng) cho các tập thể, cá nhân của đơn vị với các hình thức
khen thưởng sau:
Hình thức khen thưởng:…
Tên đơn vị được khen thưởng.
..................................................................................................................................................
Tên, chức vụ của cá nhân được
đề nghị khen thưởng.
..................................................................................................................................................
Kính trình Viện trưởng VKSND Tối
cao chấp thuận.
THƯ
KÝ CUỘC HỌP
(ký tên và ghi rõ họ tên)
|
CHỦ
TỊCH HỘI ĐỒNG THI ĐUA
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ,tên)
|
Lưu ý:
- Không được viết
tắt tên tập thể, cá nhân, chức danh, chức vụ được đề nghị khen thưởng.
- Thực hiện xếp
theo trình tự: mức khen cao trước, thấp sau và tập thể trước, cá nhân sau.
MẪU SỐ 3
TÊN
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN…
Tên đ/v đề nghị khen thưởng…
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------
|
|
…,
ngày… tháng… năm…
|
BÁO CÁO THÀNH TÍCH TẬP THỂ
Đề nghị khen thưởng…
I/ SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM , TÌNH
HÌNH ĐƠN VỊ
Tên tập thể: (Viết chữ hoa, đậm)
Thành lập ngày:… tháng… năm…
Tổ chức bộ máy: (Nếu là VKS cấp
tỉnh, ghi tổng số cán bộ, số lượng phòng và tương đương; nếu là VKS cấp huyện,
phòng thuộc VKS cấp tỉnh, ghi số lượng cán bộ, công nhân viên chức; trình độ học
vấn đã được đào tạo, trình độ chính trị…).
II/ THÀNH TÍCH XUẤT SẮC ĐÃ ĐẠT
ĐƯỢC
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, báo cáo kết quả công tác bằng số liệu cụ thể .
Những phát minh, sáng kiến, cải tiến
cách làm việc để đạt được những thành tích trên.
Việc chấp hành các chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước của tập thể. Tình hình nội bộ.
Kết quả hoạt động của các tổ chức
Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ… trong những năm nằm trong thời
gian đề nghị khen thưởng./.
III/ DANH HIỆU VÀ HÌNH THỨC
KHEN THƯỞNG ĐÃ ĐƯỢC TẶNG
Kê khai: Số, ngày… tháng… năm
Quyết định khen thưởng; Cấp Quyết định khen thưởng. (ghi từ “Tập thể Lao động
xuất sắc trở lên”).
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(ký tên,đóng dấu)
|
Lưu ý: Thành tích báo cáo đề nghị Huân chương làm trong 5 năm; Bằng khen của
Thủ tướng Chính phủ là 3 năm.
MẪU SỐ 4
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------
…, ngày… tháng… năm…
BÁO CÁO THÀNH TÍCH CÁ NHÂN
Đề nghị khen thưởng…
I/ SƠ YẾU LÝ LỊCH
Họ và tên:(Ghi bằng
chữ hoa, đậm); sinh ngày… tháng… năm… Nam (nữ)…
Dân tộc:… Trình độ
văn hoá (theo hệ 10/10; 12/12)
Ngày vào Đảng:…
Trình độ chuyên
môn (Tiến sỹ, thạc sỹ, cử nhân…)
Trình độ chính trị:
(Cử nhân, cao cấp, trung cấp)
Chức vụ:…
II/ NHỮNG THÀNH
TÍCH XUẤT SẮC TRONG THỜI GIAN ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG.
Căn cứ vào nhiệm vụ
và tính chất công việc được giao, viết thành tích xuất sắc của từng năm và các
hình thức khen thưởng tương ứng (có số liệu chứng minh). Nếu là cán bộ quản lý,
nêu vai trò của cá nhân trong việc lãnh đạo đơn vị hoàn thành công việc, là hạt
nhân đoàn kết, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Những sáng kiến,
những kinh nghiệm và những cải tiến của cá nhân góp phần hoàn thành nhiệm vụ
chung của tập thể.
Tinh thần học tập
nâng cao trình độ về mọi mặt; tinh thần xây dựng tập thể, giúp đỡ đồng nghiệp;
đoàn kết nội bộ
Chấp hành chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và nghĩa vụ công dân tại nơi cư trú; kết
quả hoạt động của các tổ chức đoàn thể.
III/ DANH HIỆU
VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG ĐÃ ĐƯỢC TẶNG
Ghi số, ngày,
tháng, năm Quyết định khen thưởng, cấp khen thưởng (kê khai từ danh hiệu “Chiến
sỹ thi đua cơ sở” trở lên.)
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(ký tên, đóng dấu)
|
NGƯỜI
VIẾT BÁO CÁO
(ký và ghi rõ họ, tên)
|
Lưu ý: Thành tích báo cáo đề nghị tặng Huân chương là: 7 năm liên tục đạt
danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở; Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ là 5 năm
liên tục đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở
MẪU SỐ 5
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------
…, ngày… tháng… năm…
BÁO CÁO THÀNH TÍCH VÀ QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC
Đề nghị khen thưởng Huân chương…
(Cho Viện trưởng VKS cấp tỉnh, Vụ trưởng, Phó vụ trưởng và tương đương
có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đoàn thể)
I/ SƠ YẾU LÝ LỊCH
- Họ và tên: ( Ghi
chữ hoa, đậm)… Bí danh (nếu có)…
- Ngày, tháng, năm
sinh: …
- Quê quán:…
- Ngày tham gia
cách mạng:…
- Ngày vào Đảng Cộng
sản VN:… Ngày chính thức:…
- Ngày nghỉ hưu:…
- Chức vụ và cơ
quan trước khi nghỉ hưu: …
- Chỗ ở hiện nay:…
II/ QUÁ TRÌNH
THAM GIA CÔNG TÁC
- Ghi rõ từ tháng…
năm… đến tháng… năm… làm gì, ở đơn vị nào…
- Từ năm
tháng…năm… đến tháng… năm… giữ chức vụ… ( ghi từ Viện trưởng VKS cấp tỉnh, cấp
Phó Vụ trưởng trở lên…).
III/ KHEN THƯỞNG
(Chỉ ghi từ Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ hoặc Huân, Huy chương các loại trong suốt quá
trình công tác ).
IV/ KỶ LUẬT
- Ghi rõ mức độ kỷ
luật từ cảnh cáo trở lên. Nếu không có, ghi : Không bị kỷ luật nào.
V/ NHỮNG THÀNH
TÍCH CHỦ YẾU
- Nêu những thành
tích chủ yếu trong từng thời kỳ hoạt động, công tác.
XÁC
NHẬN CỦA ĐƠN VỊ
|
NGƯỜI
KHAI
(ký, ghi rõ họ, tên)
Xác
nhận của Đảng uỷ xã, phường nơi cư trú
|
MẪU SỐ 6
TÊN
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN…
Tên đơn vị đề nghị khen thưởng
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------
|
|
…
Ngày…tháng… năm…
|
TÓM TẮT THÀNH TÍCH TẬP THỂ
Đề nghị khen thưởng…
1/ Sơ lược đặc điểm, tình
hình đơn vị.
Tên tập thể : (Viết chữ in hoa,
đậm và đầy đủ).
Ngày, tháng, năm thành lập.
Biên chế hiện tại (Nếu là VKS cấp
tỉnh và tương đương, ghi số lượng biên chế; số phòng và VKS cấp huyện; trình độ
chuyên môn, rình độ chinh trị của cán bộ, viên chức; Các tổ chức đoàn thể (nếu
có).
2/ Những thành tích đã đạt được
trong thời gian đề nghị khen thưởng
Nêu chung nhất những thành tích:
- Kết quả giải quyết công việc
chuyên môn bằng số liệu cụ thể.
- Những phát minh, sáng kiến và
cải tiến cách làm việc (nếu có)
- Việc chấp hành các chủ trương,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
- Tình hình nội bộ; kết quả hoạt
động của các đoàn thể.
3/ Những hình thức khen thưởng
đã được tặng thưởng.
Kê khai : số; ngày, tháng, năm
Quyết định; cấp ký Quyết định khen thưởng (ghi từ “Tập thể Lao động xuất sắc”
trở lên.).
MẪU SỐ 7
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------
…,
ngày… tháng… năm…
TÓM TẮT THÀNH TÍCH CÁ NHÂN
Đề nghị tặng thưởng…
I/ SƠ YẾU LÝ LỊCH
Họ và tên: (Chữ in hoa, đậm);
sinh ngày… tháng… năm… Nam (nữ).
Dân tộc: … Trình độ văn hoá: ( hệ
10/10; 12/12).
Trình độ chuyên môn: (học hàm, học
vị…).
Chức vụ: . . . Năm được bổ nhiệm:…
Đơn vị đang công tác:…
Điện thoại:…
II/ NHỮNG THÀNH TÍCH ĐÃ ĐẠT
ĐƯỢC
- Viết những thành tích nổi bật
xuất sắc của những năm nằm trong tiêu chuẩn được khen với các hình thức khen
tương ứng.
- Nêu rõ vai trò của cá nhân
trong việc đoàn kết, thực hiện nhiệm vụ và kết quả hoàn thành công việc của tập
thể (nếu là lãnh đạo).
- Những sáng kiến, cải tiến và
những biện pháp mà cá nhân đã áp dụng để làm nên thành tích của tập thể.
- Chấp hành chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước và nghĩa vụ công dân đối với địa phương.
III/ ĐÃ ĐƯỢC KHEN THƯỞNG
Ghi: số; ngày, tháng, năm Quyết
định và cấp quyết định khen thưởng. (từ “Chiến sỹ thi đua cơ sở” trở lên) .
Lưu ý: Bản tóm tắt
thàhh tích cá nhân chỉ viết ngắn khoảng 2 trang đánh máy, khổ A4, cỡ chữ 14.