UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
04/2008/QĐ-UBND
|
Yên
Bái, ngày 15 tháng 4 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC, CÁN BỘ TỈNH
YÊN BÁI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 02 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công
chức ngày 26 tháng 02 năm 1998 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của
Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ
chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
trực thuộc tỉnh;
Theo đề nghị Giám đốc Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 33/TTr-SNV ngày 14 tháng 3 năm 2008 về việc ban hành quy định
phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ tỉnh Yên Bái,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ tỉnh
Yên Bái.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số:
01/2001/QĐ-UB ngày 01 tháng 01 năm 2001 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban
hành quy định về phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ, công chức tỉnh Yên Bái; Quyết
định số : 404/2002/QĐ-UB ngày 6 tháng 8 năm 2002 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên
Bái về việc bổ sung một số điều bản quy định phân cấp quản lý công tác tổ chức
cán bộ, công chức theo Quyết định số : 01/2001/QĐ-UB ngày 01 tháng 01 năm 2001
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái và điểm 1 khoản e Điều 1 quyết định số:
406/2004/QĐ-UB ngày 24 tháng 12 năm 2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc
phân cấp quản lý một số lĩnh vực cho Uỷ ban nhân dân thành phố Yên Bái.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban,
ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch các Hội, Thủ trưởng các
đơn vị sự nghiệp, Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước, Chủ tịch, Giám đốc các
Công ty cổ phần có vốn nhà nước, Chủ tịch, Giám đốc công ty TNHH một thành viên
chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
CHỦ TỊCH
Hoàng Thương Lượng
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC, CÁN BỘ TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 04 /2008/QĐ -UBND ngày 15 tháng 4 năm 2008
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng điều chỉnh
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về phân cấp
quản lý tổ chức, cán bộ trong các cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập, các tổ chức hội, các doanh nghiệp Nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên, công ty cổ phần có vốn Nhà nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
2. Đối tượng điều chỉnh
a. Về tổ chức: Các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức hội, các
doanh nghiệp Nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty cổ
phần có vốn Nhà nước
b, Về cán bộ: Lãnh đạo các sở,
ban, ngành và tương đương; Chủ tich, Phó chủ tịch, thành viên Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố; Cán bộ lãnh đạo các đơn vị sự nghiệp công lập; Chủ
tịch, Phó chủ tịch các tổ chức hội; Cán bộ quản lý các doanh nghiệp nhà nước;
Cán bộ quản lý các công ty TNHH một thành viên; Cán bộ quản lý các công ty cổ
phần có vốn nhà nước.
Điều 2. Nội
dung quản lý tổ chức, cán bộ
1. Về tổ chức:
Thành lập, sáp nhập, chia tách,
hợp nhất, xếp hạng, đổi tên, chuyển hình thức sở hữu, chuyển giao công tác quản
lý, giải thể, công nhận, cho phép hoạt động đối với các tổ chức thuộc phạm vi,
quyền hạn của Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý.
2. Về cán bộ:
2.1. Tuyển chọn, bố trí, phân
công, điều động, thuyên chuyển, luân chuyển, biệt phái và phân cấp quản lý cán
bộ.
2.2. Đánh giá cán bộ.
2.3. Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ.
2.4. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ
chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm cán bộ.
2.5. Khen thưởng, kỷ luật cán bộ.
2.6. Thực hiện chế độ, chính
sách đối với cán bộ.
2.7. Thanh tra, kiểm tra, giám
sát công tác cán bộ; Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ.
Điều 3. Nguyên
tắc quản lý, tổ chức cán bộ
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất
quản lý nhà nước về tổ chức, cán bộ trên cơ sở phân cấp tổ chức, cán bộ được
quy định tại Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ
quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương; Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Quyết định số 636/QĐ-TU ngày 25 tháng 12
năm 2007 của Ban thường vụ Tỉnh ủy Yên Bái về việc ban hành quy định phân cấp
quản lý tổ chức, cán bộ; Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy tính
năng động, sáng tạo, tự chủ, tự chịu trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan,
đơn vị về công tác tổ chức, cán bộ.
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm trước Thủ tướng chính phủ, Tỉnh uỷ Yên Bái
về việc lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện các Nghị quyết, Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ, của Tỉnh uỷ Yên Bái về công tác tổ chức, cán bộ thuộc phạm vi
quyền hạn được giao.
3. Giám đốc các sở, thủ trưởng
các cơ quan, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố; giám đốc các doanh nghiệp nhà nước, chủ tịch hội đồng quản trị, giám
đốc các công ty cổ phần có vốn nhà nước, chủ tịch các công ty TNHH một thành
viên, thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp, chủ tịch các tổ chức hội chịu trách nhiệm
trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về những nội dung được
phân cấp quản lý.
Chương II:
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN
QUẢN LÝ TỔ CHỨC, CÁN BỘ
Mục 1. CÔNG
TÁC TỔ CHỨC
Điều 4. Căn
cứ Nghị định của Chính phủ, Nghị quyết của Ban thường vụ Tỉnh uỷ và các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký các quyết định:
Thành lập, sáp nhập, chia tách, hợp nhất, đổi tên, chuyển hình thức sở hữu,
chuyển giao công tác quản lý, giải thể đối với các tổ chức:
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc
Uỷ ban nhân dân tỉnh;
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc
Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố;
3. Quyết định việc thành lập,
tách, nhập, chuyển hình thức sở hữu, giải thể các doanh nghiệp nhà nước theo
quy định của pháp luật.
Điều 5. Căn
cứ nghị quyết của ban cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh và các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký các quyết định.
1. Thành lập, sáp nhập, chia
tách, hợp nhất, đổi tên, xếp hạng, chuyển giao công tác quản lý đối với các tổ
chức bên trong của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Các Chi cục
trực thuộc sở, ngành; Các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh địch vụ công trên
cơ sở hướng dẫn của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (trừ việc quyết định,
thành lập, thành lập lại, sáp nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp trực thuộc
các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động được quy định tại Quyết
định số: 960/2007/QĐ-UBND ngày 09/7/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc
giao quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
biên chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Yên Bái).
2. Cấp thu hồi giấy phép thành lập
doanh nghiệp, công ty; Cho phép các tổ chức kinh tế trong nước đặt văn phòng đại
diện, chi nhánh hoạt động trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
3. Cho phép thành lập, chia
tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể và phê duyệt điều lệ đối với các tổ chức hội
có phạm vi hoạt động trong tỉnh, bao gồm: Các tổ chức hội quần chúng, hội nghề nghiệp,
liên hiệp hội, câu lạc bộ.
Mục 2. CÔNG
TÁC CÁN BỘ
Điều 6. Căn
cứ Nghị quyết của Ban thường vụ Tỉnh uỷ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định
việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuyển, thuyên chuyển, điều động,
biệt phái, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ chính sách cán bộ đối với
các chức danh:
1. Giám đốc, phó giám đốc sở và
tương đương.
2. Trưởng ban, phó trưởng ban
Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh và Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh.
3. Giám đốc, phó giám đốc Đài phát
thanh - truyền hình tỉnh.
4. Chủ tịch, phó Chủ tịch: Hội
chữ thập đỏ, Hội văn học nghệ thuật tỉnh, Hội nhà báo tỉnh, Liên minh hợp tác
xã tỉnh.
5. Chủ tịch, phó Chủ tịch Tổng
Thư ký liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật tỉnh.
Điều 7. Căn
cứ Nghị quyết của Ban cán sự Đảng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh quyết định việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuyển,
thuyên chuyển, điều động, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ
chính sách cán bộ đối với các chức danh:
1. Giám đốc các Bệnh viện đa
khoa hạng II trở lên, Giám đốc các bệnh viện chuyên khoa ( công lập).
2. Hiệu trưởng trường Đại học,
cao đẳng (công lập);
3. Chi cục trưởng chi cục Kiểm
lâm;
4. Chi cục trưởng chi cục Quản
lý thị trường;
5. Chủ tịch Hội đồng quản trị,
Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh; Chủ tịch các công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên (đối với công ty tổ chức theo mô hình Chủ tịch công ty);
6. Giới thiệu chủ tịch hội đồng
quản trị các công ty cổ phần có vốn nhà nước (người được giao nhiệm vụ quản lý
phần vốn của nhà nước).
Việc bổ nhiệm các chức danh nêu
trên, trước khi quyết định phải lấy ý kiến của Ban Tổ chức Tỉnh uỷ, Uỷ ban kiểm
tra Tỉnh uỷ.
Điều 8.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phê chuẩn kết quả bầu cử thành viên Uỷ
ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố; Điều động, đình chỉ công tác, miễn
nhiệm, cách chức Chủ tịch, phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố; Phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Uỷ ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố theo quy định của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân.
Điều 9. Ngoài
trách nhiệm, quyền hạn quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8 của
quy định này, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ quản lý về quy hoạch,
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ kế cận và dự bị, đào tạo, đào tạo lại cán bộ quản lý
hành chính, quản lý kinh tế đối với các chức danh thuộc thẩm quyền quản lý của
Uỷ ban nhân dân tỉnh; Quyết định chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nội dung
chương trình, thời gian, đối tượng tuyển sinh đối với các trường, lớp thuộc thẩm
quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh; Quyết định cho cán bộ công chức thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý và học sinh có đủ điều kiện tiêu chuẩn đi
nghiên cứu, học tập và công tác ở nước nước ngoài.
Điều 10.
Giám đốc các sở, thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành của tỉnh được quyền quyết định
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính
sách cán bộ đối với các chức danh:
1. Cấp trưởng, cấp phó các Chi cục,
đơn vị sự nghiệp trực thuộc các sở, ngành. (Ngoài các chức danh do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định);
2. Phó hiệu trưởng các trường Đại
học, cao đẳng, (công lập);
3. Phó giám đốc các bệnh viện đa
khoa hạng II trở lên, phó Giám đốc các bệnh viện chuyên khoa (công lập);
4. Phó Giám đốc, kế toán trưởng
các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh;
5. Trưởng phòng, phó trưởng
phòng trực thuộc sở và tương đương;
6. Cán bộ, công chức, viên chức
thuộc cơ quan.
Điều 11.
Căn cứ Nghị quyết của Huyện ủy, thị ủy, thành ủy Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố được quyền quyết định về công tác cán bộ đối với các
chức danh:
1. Trưởng phòng, phó Trưởng
phòng và tương đương; Cấp trưởng, cấp phó các đơn vị trực thuộc Uỷ ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố.
2. Phê chuẩn kết quả bầu cử
thành viên của Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, trị trấn, điều động, đình chỉ
công tác, miễn nhiệm các chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
xã, phường, thị trấn, phê chuẩn việc miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm các thành viên Uỷ
ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn theo quy định của Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân.
3. Về công tác quản lý và thực
hiện chế độ chính sách đối với cán bộ công chức xã, phường, thị trấn thực hiện
theo quy định hiện hành của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan.
Điều 12. Giám
đốc các doanh nghiệp Nhà nước, Chủ tịch Hội đồng quản trị các công ty cổ phần
có vốn nhà nước; Chủ tịch các công ty TNHH một thành viên; Thủ trưởng các đơn vị
sự nghiệp công lập, Chủ tịch các tổ chức hội được quyền quyết định về công tác
tổ chức, cán bộ, cụ thể như sau:
1. Các doanh nghiệp nhà nước được
quyền quyết định về công tác tổ chức, cán bộ theo quy định của pháp luật (ngoài
các chức danh cán bộ do Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc các sở tương đương quyết định)
2. Các công ty cổ phần có vốn
nhà nước. Đảng uỷ (nơi không có Hội đồng quản trị), Hội đồng quản trị (nơi có Hội
đồng quản trị) công ty cổ phần có vốn nhà nước giới thiệu các chức danh phó
Giám đốc, kế toán trưởng công ty, trên cơ sở đó Giám đốc công ty cổ phần ra quyết
định bổ nhiệm.
3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
tỉnh, trực thuộc sở, ngành, các tổ chức hội, Thủ trưởng đơn vị được quyền quyết
định về công tác cán bộ thuộc đơn vị mình (ngoài các chức danh do tỉnh, sở,
ngành quyết định).
Điều 13. Việc
quản lý hồ sơ cán bộ thực hiện theo quy định của Bộ Nội vụ và các văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan. UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Nội vụ quản lý
hồ sơ cán bộ thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh quản lý (Ngoài những cán bộ thuộc
thẩm quyền của Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý).
Chương
III:
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN
CỦA CƠ QUAN THAM MƯU, GIÚP VIỆC VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC CÁN BỘ
Điều 14.
Ngoài trách nhiệm và quyền hạn quy định tại Điều 10 của quy định này Giám đốc Sở
Nội vụ có trách nhiệm tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý các nội dung
công việc sau:
1. Nghiên cứu, thẩm định, xây dựng
tờ trình, đề án thành lập các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định
phân cấp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Phối hợp với các sở, ban,
ngành xây dựng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung
ương có liên quan, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Phối hợp với các sở, ban,
ngành giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức bộ máy của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố theo quy định của pháp luật.
4. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh hướng dẫn, thẩm định quy trình, thủ tục cho phép thành lập, chia tách, sáp
nhập, giải thể và phê duyệt điều lệ đối với các tổ chức hội có phạm vi hoạt động
trong tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; Thanh tra, kiểm tra tình
hình hoạt động của các tổ chức hội và quản lý công tác hội, tổ chức phi Chính
phủ theo quy định của pháp luật;
5. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh quản lý đội ngũ cán bộ lãnh đạo thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân
dân tỉnh và thực hiện thẩm định, đánh giá, nhận xét cán bộ phục vụ cho công tác
quy hoạch, đào tạo, bối dưỡng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, kỷ luật và
thực hiện chính sách cán bộ theo quy định của nhà nước và phân cấp của tỉnh;
6. Có trách nhiệm phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, kỷ luật cán bộ đối với các chức danh thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban
nhân dân tỉnh; Tham mưu giúp ban cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo với
Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy những vấn đề có liên quan đến cán bộ
nhà nước thuộc thẩm quyền quyết định của ban Thường vụ Tỉnh ủy và Thường trực Tỉnh
ủy;
7. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh quản lý nhà nước về công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức hành
chính nhà nước; Công chức xã phường, thị trấn trong phạm vi tỉnh; phối hợp với
các cơ quan chức năng xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo dài hạn tập trung, tại
chức, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức theo chương trình đào tạo trong nước
và ngoài nước, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
8. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị của trung
ương đóng trên địa bàn tỉnh Yên Bái theo quy định của pháp luật
Chương IV:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15.
Giao Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện quy định này.
Điều 16. Giám
đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập;
Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước; Chủ tịch Hội đồng quản trị, giám đốc các
công ty cổ phần có vốn Nhà nước; Chủ tịch các công ty TNHH một thành viên; Chủ
tịch các tổ chức hội có trách nhiệm thực hiện đúng Quy định này. Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các đơn vị phản ánh kịp thời với Ủy ban nhân
dân tỉnh (Qua Sở Nội vụ tổng hợp) để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.