ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
36/2018/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 13 tháng 6 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ KINH PHÍ ĐÓNG BẢO HIỂM Y TẾ VÀ CHI PHÍ
CÙNG CHI TRẢ ĐỐI VỚI THUỐC KHÁNG VI RÚT HIV (ARV) CHO NGƯỜI NHIỄM HIV/AIDS TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật số 77/2015/QH33 ngày 19 tháng 6
năm 2015 của Quốc hội về Tổ chức chính quyền địa phương;
Căn cứ Luật số 80/2015/QH33 ngày 22 tháng 6
năm 2015 của Quốc hội về Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Luật số 25/2008/QH12 ngày 14 tháng 11
năm 2008 của Quốc hội về Bảo hiểm y tế và Luật số 46/2014/QH13 ngày 13 tháng 6
năm 2014 của Quốc hội về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế;
Căn cứ Nghị định số 105/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Bảo hiểm y tế;
Căn cứ Thông tư số 28/2017/TT-BYT ngày 28
tháng 6 năm 2017 của Bộ Y tế quy định về quản lý thuốc kháng HIV được mua sắm tập
trung cấp quốc gia sử dụng nguồn quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và hỗ
trợ chi phí cùng chi trả đối với thuốc kháng HIV cho người nhiễm HIV có thẻ bảo
hiểm y tế;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ
trình số 549/TTr-SYT ngày 13 tháng 3 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quyết định này quy định mức hỗ trợ
kinh phí mua bảo hiểm y tế (BHYT) và chi phí cùng chi trả đối với thuốc kháng
vi rút HIV cho người nhiễm HIV/AIDS có thẻ BHYT trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Người được
cơ quan có thẩm quyền xác nhận bị nhiễm HIV/AIDS có hộ khẩu thường trú trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và thuộc một trong những nhóm đối tượng sau:
a) Là người dưới 18 tuổi (căn cứ
giấy khai sinh hoặc xác nhận địa phương);
b) Đang sống trong gia đình có 02
người nhiễm trở lên (căn cứ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú hoặc xác nhận địa phương);
c) Đang làm mẹ hoặc làm bố đơn
thân nuôi con nhỏ dưới 18 tuổi (căn cứ giấy khai sinh của con, giấy khai tử của
bố, mẹ hoặc xác nhận địa phương);
d) Đang làm mẹ và hiện đang nuôi
con dưới 24 tháng tuổi (căn cứ giấy khai sinh hoặc xác nhận địa phương);
đ) Đang mang thai (căn cứ hồ sơ
khám chữa bệnh);
e) Đang trong giai đoạn bệnh nặng,
giai đoạn AIDS (căn cứ hồ sơ khám chữa bệnh);
g) Đang thất nghiệp (căn cứ xác nhận
địa phương);
h) Đang có hộ khẩu thường trú tại
các thôn/xã của tỉnh Thừa Thiên Huế được nêu trong Quyết định 582/QĐ-TTg ngày
28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn,
xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi
giai đoạn 2016 - 2020 (căn cứ sổ hộ khẩu hoặc xác nhận địa phương).
2. Người nhiễm HIV/AIDS có thẻ
BHYT và có mức cùng chi trả 5%, 20% và đang điều trị thuốc ARV tại các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh BHYT thuộc địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 3. Mức hỗ
trợ và nguồn kinh phí
1. Mức hỗ trợ
a) Hỗ trợ 100% kinh phí mua thẻ
BHYT cho người nhiễm điều trị thuốc kháng HIV chưa có thẻ BHYT hoặc không có khả
năng mua nối thẻ BHYT khi thẻ hết hạn.
b) Hỗ trợ 100%
chi phí cùng chi trả đối với thuốc ARV cho người
nhiễm HIV có BHYT.
2. Nguồn kinh phí thực hiện
a) Kinh phí
mua thẻ BHYT: Nguồn kết dư quỹ khám bệnh, chữa bệnh (nếu có) hoặc trong nguồn
ngân sách địa phương dự toán chi sự nghiệp y tế hằng năm của Sở Y tế.
b) Kinh phí cùng chi trả: Nguồn Quỹ khám chữa bệnh người nghèo (nếu có) hoặc trong nguồn
ngân sách địa phương dự toán chi sự nghiệp y tế hằng năm của Sở Y tế.
Điều 4. Trách
nhiệm thực hiện
1. Sở Y tế:
a) Chỉ đạo
Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS rà soát tổng hợp danh sách người nhiễm HIV/AIDS
chưa có thẻ BHYT hoặc không có khả năng mua nối thẻ BHYT theo Khoản 1, Điều 2 của Quyết định này có nhu cầu
được cấp thẻ trên địa bàn tỉnh, dự toán kinh phí hỗ trợ đóng BHYT cho người nhiễm
HIV/AIDS trình Sở Y tế để gửi Bảo hiểm xã hội tỉnh để cấp thẻ BHYT;
b) Chỉ đạo các cơ sở điều trị và mạng
lưới chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS tiếp tục tuyên truyền về lợi ích mua thẻ
BHYT và vận động người nhiễm mua mới/mua nối thẻ BHYT trong những năm tiếp
theo;
c) Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm
xã hội tỉnh; Sở Tài chính và Sở Lao động -Thương binh và Xã hội tổ chức và báo
cáo kết quả thực hiện hằng năm kinh phí hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế, chi phí cùng
chi trả đối với thuốc kháng vi rút HIV cho người nhiễm HIV/AIDS có thẻ bảo hiểm
y tế trên địa bàn tỉnh trong phạm vi của Quyết định này.
d) Phối hợp với
Bảo hiểm xã hội tỉnh xác định nguồn kết dư quỹ khám bệnh, chữa bệnh BHYT của tỉnh
(nếu có) để hỗ trợ kinh phí đóng BHYT cho người nhiễm HIV/AIDS.
2. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội:
Phối hợp với Sở Y tế xác định người
nhiễm HIV/AIDS có hoàn cảnh khó khăn không được ngân sách nhà nước hỗ trợ tại
Khoản 1, Điều 2 của Quyết định này.
3. Sở Tài chính:
a) Hàng năm căn cứ vào khả năng
cân đối ngân sách địa phương, nguồn kết dư quỹ khám chữa bệnh người nghèo để phối
hợp với Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Quỹ khám chữa bệnh người nghèo tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, bố trí kinh phí hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế và chi phí
cùng chi trả đối với thuốc kháng vi rút HIV cho người nhiễm HIV/AIDS có thẻ bảo
hiểm y tế.
b) Phối hợp kiểm tra, giám sát việc
sử dụng thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ đóng BHYT và chi phí cùng chi trả đối
với thuốc kháng vi rút HIV cho người nhiễm HIV/AIDS có thẻ bảo hiểm y tế theo
quy định hiện hành.
4. Bảo hiểm xã hội tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế,
Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy trình, thủ tục
cấp thẻ BHYT cho người nhiễm HIV/AIDS, đảm bảo bí mật thông tin và nối thẻ BHYT
kịp thời;
b) Bổ sung nội dung khám chữa bệnh
cho người nhiễm HIV/AIDS vào ký hợp đồng khám chữa bệnh hằng năm với các sơ sở
khám chữa bệnh trên địa bàn; hướng dẫn công tác thanh quyết chi phí khám chữa bệnh
cho người nhiễm HIV/AIDS tại các cơ sở khám chữa bệnh;
c) Phối hợp với
Sở Y tế tiến hành rà soát và bố trí nguồn kết dư quỹ khám bệnh, chữa bệnh BHYT
để hỗ trợ kinh phí cho việc mua thẻ BHYT cho người nhiễm HIV/AIDS chưa có thẻ
BHYT hoặc không có khả năng mua nối thẻ BHYT theo Khoản
1, Điều 2 của Quyết định này có nhu cầu được cấp thẻ.
5. Ban Quản lý Quỹ khám chữa bệnh
người nghèo có trách nhiệm hỗ trợ chi phí cùng chi trả đối với thuốc kháng vi
rút HIV cho người nhiễm HIV/AIDS có thẻ bảo hiểm y tế từ nguồn Quỹ khám chữa bệnh
người nghèo (nếu có).
Điều 5. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 25 tháng 6 năm 2018.
Điều 6. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở: Y tế, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội; Giám đốc Bảo hiểm xã
hội tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố Huế; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và các cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Dung
|