BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1407/QĐ-TCHQ
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 5 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ KIỂM TRA PHÓNG XẠ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU,
NHẬP KHẨU, QUÁ CẢNH, TRUNG CHUYỂN VẬN CHUYỂN BẰNG CONTAINER TẠI CÁC CỬA KHẨU CẢNG
BIỂN QUỐC TẾ; NGƯỜI/HÀNH LÝ NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH (BAO GỒM HÀNH LÝ THẤT LẠC, TỪ BỎ,
BỎ QUÊN) TẠI CÁC CỬA KHẨU SÂN BAY QUỐC TẾ
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải
quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 07/2010/NĐ-CP
ngày 25/01/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Năng lượng nguyên tử;
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP
ngày 21/01/2015 được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP
ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành
Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm
tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
Căn cứ Thông tư 38/2015/TT-BTC
ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 39/2018/TT-BTC
ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại
Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải
quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 112/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 29/7/2015 của Bộ
Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn cơ chế phối hợp và xử lý trong
việc kiểm tra, phát hiện chất phóng xạ tại các cửa khẩu;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Giám sát quản lý
về Hải quan,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình nghiệp vụ kiểm
tra phóng xạ đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, trung chuyển bằng
container tại các cửa khẩu cảng biển quốc tế; người nhập cảnh/hành lý quá cảnh
(bao gồm hành lý thất lạc, từ bỏ, bỏ quên) tại các cửa khẩu sân bay quốc tế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và bãi bỏ
Quyết định số 2353/QĐ-TCHQ ngày 08/8/2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan.
Điều 3. Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố, thủ trưởng các
đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan và các đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc
vượt thẩm quyền giải quyết, Cục Hải quan tỉnh, thành phố có trách nhiệm kịp thời
báo cáo Tổng cục Hải quan (qua Cục Giám sát quản lý về Hải quan) để có hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT Vũ Thị Mai (thay báo cáo);
- Cục An toàn bức xạ và hạt nhân (để phối hợp);
- Lưu: VT, GSQL (3b).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Mai Xuân Thành
|
QUY TRÌNH
HƯỚNG
DẪN NGHIỆP VỤ KIỂM TRA PHÓNG XẠ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU, QUÁ CẢNH,
TRUNG CHUYỂN BẰNG CONTAINER TẠI CÁC CỬA KHẨU CẢNG BIỂN QUỐC TẾ; NGƯỜI/HÀNH LÝ
NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH (BAO GỒM HÀNH LÝ THẤT LẠC, TỪ BỎ, BỎ QUÊN) TẠI CÁC CỬA KHẨU
SÂN BAY QUỐC TẾ.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1407/QĐ-TCHQ ngày 15/5/2019 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan)
Phần I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, trung
chuyển vận chuyển bằng container đi qua vị trí đã lắp đặt cổng phát hiện phóng
xạ tại các cảng biển quốc tế;
b) Hành lý, hàng hóa và người nhập cảnh (bao gồm
hành lý thất lạc, từ bỏ, bỏ quên) tại các cửa khẩu cảng hàng không quốc tế được
trang bị hệ thống kiểm tra, phát hiện phóng xạ.
2. Đối tượng áp dụng: Công chức hải quan.
Điều 2: Mục đích
1. Hướng dẫn công chức tiến hành các bước trong
nghiệp vụ kiểm tra, phát hiện chất phóng xạ tại cảng biển quốc tế, cảng hàng
không quốc tế.
2. Thực hiện các hoạt động vận hành hệ thống phát
hiện phóng xạ, phát hiện và ngăn chặn việc vận chuyển chất phóng xạ trái phép
qua cửa khẩu.
Điều 3: Giải thích từ ngữ:
1. Cổng phát hiện phóng xạ (RPM): Là thiết bị có khả
năng phát hiện và kích hoạt báo động khi có vật liệu hạt nhân và vật liệu phóng
xạ đi qua.
2. Trạm cảnh báo trung tâm (CAS): Là phòng có các
trang thiết bị phù hợp được đặt gần nơi có hệ thống các cổng phát hiện phóng xạ
và trực tiếp thu nhận dữ liệu từ hệ thống này. Cán bộ vận hành trạm CAS là những
người thực hiện nhiệm vụ tại các khu vực cảng, tiến hành công tác vận hành các
máy RPM hoặc hệ thống phát hiện di động.
3. Thiết bị ghi đo phóng xạ cá nhân (PRD): Là thiết
bị cầm tay, kích thước nhỏ, được trang bị cho các cán bộ đang làm nhiệm vụ, có
khả năng phát hiện, cảnh báo khi có bức xạ ion hóa. Cán bộ vận hành sử dụng thiết
bị PRD để xác định vùng an toàn cá nhân trước khi tiến hành kiểm tra thứ cấp.
4. Thiết bị nhận dạng đồng vị phóng xạ (RIID): Là
thiết bị cầm tay có khả năng xác định được loại đồng vị phóng xạ hoặc tập hợp
các đồng vị phóng xạ có trong đối tượng kiểm tra. Thiết bị RIID có thể bao gồm
IdentiFINDER, RadSeeker, Mico Detective…
5. Máy đọc mức phóng xạ (SURVEY METER): Là thiết bị
cầm tay, thường được cán bộ vận hành sử dụng để xác định vị trí có nguồn phóng
xạ.
6. Nguồn phóng xạ nằm ngoài kiểm soát (MORC): Là chất
phóng xạ hoặc vật liệu hạt nhân được tàng trữ, vận chuyển hoặc sử dụng nhưng
không được cấp giấy phép hoặc không có trong hệ thống thông tin khai báo của Cục
An toàn bức xạ và hạt nhân.
7. NORM (Naturally Occurring Radioactive
Materials): Là vật liệu phóng xạ có nguồn gốc trong tự nhiên.
8. Cục An toàn bức xạ và hạt nhân (Cục ATBXHN) - Bộ
Khoa học Công nghệ: Là cơ quan phối hợp, xử lý trong trường hợp yêu cầu liên
quan đến chất phóng xạ hoặc vật liệu hạt nhân.
9. SIS (Secondary inspection station): Khu vực kiểm
tra thứ cấp.
10. Cán bộ vận hành: Là công chức hải quan được
phân công nhiệm vụ sử dụng thiết bị phát hiện phóng xạ tại cửa khẩu.
11. Kiểm tra sơ cấp: Là bước kiểm tra ban đầu qua hệ
thống RPM hoặc thiết bị ghi đo bức xạ cầm tay.
12. Kiểm tra thứ cấp: Là bước kiểm tra lần hai sau
bước kiểm tra sơ cấp, nhằm mục đích xác định cảnh báo phóng xạ là hợp pháp hay
bất hợp pháp.
13. Cảnh báo phóng xạ: Là tín hiệu về chất phóng xạ
được ghi nhận bởi thiết bị kiểm tra, phát hiện phóng xạ.
14 Định vị nguồn phóng xạ: Là quy trình tìm kiếm vị
trí phát ra tín hiệu bức xạ cao thông qua việc dò tìm hoặc kiểm tra.
15. Nhận diện phóng xạ: Là quy trình xác định nguồn
gốc, tính chất hoặc đồng vị của nguồn phóng xạ.
16. Khu vực cách ly: Là khu vực lưu giữ container,
người/hành lý trong khi chờ ý kiến xử lý của Cục ATBXHN.
17. Đồng vị phóng xạ hợp pháp: Là đồng vị của chất
phóng xạ thuộc dạng NORM và nguồn phóng xạ được Cục An toàn bức xạ và hạt nhân
cấp giấy phép.
18. Đồng vị phóng xạ không hợp pháp: Là đồng vị của
chất phóng xạ thuộc dạng NORM nhưng không phù hợp với thông tin hàng hóa và nguồn
phóng xạ không được Cục An toàn bức xạ và hạt nhân cấp giấy phép.
Điều 4: Một số hướng dẫn chung
1. Việc kiểm tra, phát hiện phóng xạ đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và trung chuyển bằng container; người/hành
lý nhập cảnh, quá cảnh được thực hiện ngay tại vị trí đặt hệ thống kiểm tra,
phát hiện phóng xạ; ngoài việc kiểm tra phóng xạ theo quy định tại quyết định
này, các container chứa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, trung chuyển
và người/hành lý nhập cảnh, quá cảnh luân chuyển trong địa bàn cảng còn phải chịu
sự kiểm tra, giám sát và thủ tục hải quan theo quy định hiện hành.
Trường hợp cơ quan hải quan có thông tin hàng hóa
chứa chất phóng xạ thì trao đổi thông tin với đơn vị kinh doanh cảng để điều chỉnh
hàng hóa đi vào khu vực lắp đặt cổng phát hiện phóng xạ và thực hiện theo quy định
tại quy trình ban hành kèm Quyết định này.
2. Cục Hải quan các tỉnh, thành phố quản lý cảng biển
quốc tế, cảng hàng không quốc tế được trang bị hệ thống kiểm tra, phát hiện
phóng xạ phối hợp với Công ty quản lý Cảng bố trí khu vực kiểm tra thứ cấp, khu
vực cách ly và xây dựng quy chế phối hợp trong việc thực hiện quá trình kiểm
tra, phát hiện phóng xạ.
Công chức hải quan có trách nhiệm phối hợp với nhân
viên điều độ cảng yêu cầu vận tốc các xe chở container khi đi qua cổng phát hiện
phóng xạ không được vượt quá 8km/giờ, các xe cách nhau tối thiểu 10m.
3. Nguyên tắc hoạt động của thiết bị:
- Cổng phát hiện phóng xạ (RPM): Thời gian hoạt động
thực hiện theo ca làm việc, vận hành 24/7. Hết ca, công chức vào sổ theo dõi hoạt
động của hệ thống, bàn giao công việc cho ca sau theo mẫu
biểu số 1 ban hành kèm theo Quyết định này.
- Trạm cảnh báo trung tâm (CAS): Công chức vận hành
thực hiện và xử lý các cảnh báo theo thứ tự ưu tiên sau:
+ Ưu tiên thứ nhất: Báo động tia Neutron/Gamma;
+ Ưu tiên thứ hai: báo động tia Neutron;
+ Ưu tiên thứ ba: báo động tia Gamma.
- Trường hợp thiết bị X-Ray đặt cạnh khu kiểm tra
thứ cấp thì khi thực hiện kiểm tra thứ cấp không thực hiện hoạt động soi chiếu
đối với thiết bị X-Ray.
4. Trường hợp hệ thống có sự cố không hoạt động được
thì hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, trung chuyển bằng container; người/hành
lý nhập cảnh, quá cảnh không phải chịu sự kiểm tra.
5. Hình ảnh và dữ liệu cảnh báo được lưu trữ trên hệ
thống tối thiểu 12 tháng, trường hợp bộ nhớ hệ thống không đủ dung lượng lưu trữ
thì tiến hành sao chép dữ liệu lưu trữ trên ổ cứng ngoài hoặc đĩa CD, DVD.
Trường hợp cảnh báo phóng xạ thực hiện kiểm tra thứ
cấp thì hồ sơ kiểm tra phải được lập trên thiết bị chủ CAS và lưu trữ theo quy
định.
6. Công chức vận hành trạm kiểm tra thứ cấp phải
đeo thiết bị ghi đo phóng xạ cá nhân (PRD) trong suốt ca làm việc để xác định
vùng an toàn cá nhân.
7. Đầu ca trực công chức thực hiện các công việc
sau:
7.1. Công việc của Công chức hải quan vận hành trạm
CAS: Nghe báo cáo trực tiếp hoặc sổ bàn giao từ cán bộ ca trực trước về tình trạng
máy móc, thiết bị và các cảnh báo của toàn bộ hệ thống. Trong trường hợp có trục
trặc, hỏng hóc cần ghi vào sổ bàn giao ca.
7.2. Công việc của công chức trạm kiểm tra thứ cấp:
Kiểm tra tình trạng pin của toàn bộ các thiết bị phát hiện phóng xạ cầm tay được
trang bị và kiểm tra chức năng máy (ví dụ máy PRD, máy đọc mức phóng xạ, máy
RIID, IDENTIFINDER, RADSEEKER...).
Điều 5. Các trường hợp cần yêu
cầu phối hợp với Cục ATBXHN
1. Phát hiện phóng xạ Neutron;
2. Mức độ phóng xạ cao bất thường;
3. Thiết bị RIID xác định có vật liệu hạt nhân đặc
biệt;
4. Thiết bị RIID xác định nguồn phóng xạ nhưng khi
kiểm tra không thuộc danh mục Cục ATBXHN cấp giấy phép;
5. Cảnh báo vẫn chưa được xử lý và tiếp tục có nghi
vấn sau khi kiểm tra thứ cấp;
6. Phát hiện phóng xạ trong trường hợp hệ thống gặp
sự cố.
Phần II
TRÌNH TỰ KIỂM TRA PHÓNG
XẠ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU, QUÁ CẢNH, TRUNG CHUYỂN BẰNG CONTAINER
TẠI CÁC CẢNG BIỂN QUỐC TẾ
Điều 6. Kiểm tra sơ cấp khi Hệ
thống có cảnh báo phóng xạ
1. Trường hợp hệ thống phát cảnh báo neutron hoặc cảnh
báo hỗn hợp neutron/gamma:
Bước 1. Công chức hải quan vận hành trạm CAS
kiểm tra hình ảnh camera để xác định biển kiểm soát của phương tiện vận tải, số
container chứa lô hàng gây ra cảnh báo.
Trường hợp chưa xác định được biển kiểm soát của
phương tiện vận tải, số container thì liên hệ với nhân viên điều hành cổng cảng
để xác định, tìm kiếm.
Bước 2. Công chức hải quan vận hành trạm CAS
phối hợp với nhân viên điều hành cổng cảng yêu cầu phương tiện đi vào một làn
RPM khác được chỉ định. Khi phương tiện đã đi qua làn RPM lần 2 sẽ xảy ra 03
trường hợp thì thực hiện như sau:
- Trường hợp hệ thống tiếp tục phát ra cảnh báo
neutron hoặc cảnh báo hỗn hợp neutron/gamma: Công chức hải quan vận hành trạm CAS
phối hợp với nhân viên điều hành cổng cảng để yêu cầu phương tiện đi vào khu vực
cách ly, thiết lập vùng an toàn phóng xạ, sau đó báo cáo Chi cục trưởng để
thông báo cho Cục ATBXHN.
- Trường hợp hệ thống chỉ còn phát ra cảnh báo
gamma: Thực hiện như khoản 2 Điều này.
- Trường hợp hệ thống không còn phát cảnh báo: Công
chức hải quan vận hành trạm CAS phối hợp với nhân viên điều hành cổng cảng để
giải phóng xe, lưu hồ sơ trên hệ thống CAS và đóng cảnh báo.
2. Trường hợp hệ thống phát cảnh báo gamma:
Bước 1. Công chức hải quan vận hành trạm CAS kiểm
tra hình ảnh camera để xác định biển kiểm soát của phương tiện vận tải, số
container chứa lô hàng gây ra cảnh báo
Trường hợp chưa xác định được biển kiểm soát của
phương tiện vận tải, số container thì liên hệ với nhân viên điều hành cổng cảng
để xác định, tìm kiếm.
Bước 2. Công chức hải quan vận hành trạm CAS kiểm
tra thông tin hàng hóa để xác định cảnh báo là dạng NORM hay là dạng phóng xạ
khác.
Trường hợp tại thời điểm cảnh báo chưa có đầy đủ
thông tin về hàng hóa thì phối hợp với nhân viên điều hành cổng cảng yêu cầu giải
phóng xe, cho xe qua khu vực cổng cảng nhưng chưa cho hạ bãi hoặc phải tập
trung tại khu vực chỉ định để chờ xác minh thông tin hàng hóa.
- Xử lý đối với hàng hóa là NORM: Công chức hải
quan vận hành trạm CAS xem xét sự phù hợp của tín hiệu cảnh báo và thông tin
hàng hóa. Nếu phù hợp thì giải phóng xe, hàng hóa, lưu hồ sơ trên hệ thống CAS
và đóng cảnh báo.
- Xử lý đối với hàng hóa không phải dạng NORM: Công
chức hải quan trạm CAS phối hợp với nhân viên điều hành cổng cảng yêu cầu xe di
chuyển về địa điểm kiểm tra thứ cấp, đồng thời thông báo cho bộ phận kiểm tra
thứ cấp, thực hiện các bước tại Điều 7.
Điều 7. Kiểm tra thứ cấp
1. Công chức phụ trách việc kiểm tra thứ cấp thực
hiện theo các bước sau:
Bước 1. Kiểm tra thông tin cảnh báo có trong
biểu đồ dữ liệu cảnh báo và thông tin hàng hóa do cán bộ trạm CAS cung cấp.
Bước 2. Chuẩn bị thiết bị kiểm tra cầm tay,
trong đó gồm máy PRD cho mỗi cá nhân, máy đọc phóng xạ SURVEY METER, RIID và
các thiết bị bảo hộ khác để đảm bảo an toàn cho công chức hải quan khi tiến
hành kiểm tra xác định phóng xạ.
Bước 3. Sử dụng máy PRD đầu tiên để kiểm tra
mức bức xạ khi tiếp cận phương tiện.
2. Trường hợp máy PRD báo trên mức “8”: Lập khu vực
cách ly
- Nếu tại thời điểm bất kỳ hoặc trong lúc kiểm tra
thứ cấp, máy PRD cho kết quả đọc là "8" từ khoảng cách 01 mét trở
lên, công chức phụ trách kiểm tra thứ cấp phải di chuyển ngay ra khỏi khu vực
có nguồn phóng xạ cho đến khi máy PRD chuyển sang số thấp hơn. Ngay sau đó, báo
cho cán bộ phụ trách.
- Thiết lập chu vi an toàn xung quanh phương tiện,
sử dụng dải băng ngăn cách hoặc dựng rào chắn ở toàn bộ khu vực máy PRD có số đọc
dưới “8”, đặt các biển cảnh báo phóng xạ nguy hiểm.
- Liên tục giám sát vùng chu vi an toàn được thiết
lập quanh khu vực có nguồn phóng xạ trong lúc tiếp tục thực hiện các bước để
tránh bước vào khu vực máy PRD đọc "8".
Sau khi thiết lập khu vực cách ly, Công chức phụ
trách kiểm tra thứ cấp báo cáo Lãnh đạo theo thẩm quyền và thông báo Cục ATBXHN
để kiểm tra, phối hợp xử lý.
3. Trường hợp máy PRD báo từ mức “8” trở xuống:
a) Kiểm tra tài xế: Công chức hải quan kiểm tra xác
định tài xế gần đây có điều trị y tế liên quan đến y học hạt nhân bằng hình thức
hỏi thông tin và kiểm tra bằng thiết bị nhận diện đồng vị phóng xạ để loại trừ
nguyên nhân gây cảnh báo.
b) Kiểm tra phương tiện và hàng hóa
b.1) Xác định và đánh dấu vị trí có tín hiệu bức xạ
cao nhất của phương tiện (Survey Meter)
b.2) Sử dụng các thiết bị nhận diện đồng vị phóng xạ
để xác định đồng vị gây cảnh báo (RIID)
b.3) Nhập thông tin từ thiết bị nhận diện đồng vị
phóng xạ vào trạm CAS.
b.4) Đồng vị phóng xạ phát hiện được xử lý như sau:
- Đồng vị phóng xạ hợp pháp: Công chức thực hiện kiểm
tra thứ cấp thông báo kết quả cho công chức trực trạm CAS để giải phóng xe, lưu
hồ sơ theo mẫu biểu số 2 ban hành kèm theo Quyết định
này và đóng cảnh báo.
- Đồng vị phóng xạ không hợp pháp: Công chức thực
hiện kiểm tra thứ cấp báo cáo Chi cục trưởng để thông báo cho Cục ATBXHN phối hợp
xử lý.
Phần III
TRÌNH TỰ KIỂM TRA PHÓNG
XẠ ĐỐI VỚI NGƯỜI/HÀNH LÝ NHẬP CẢNH TẠI CÁC CỬA KHẨU CẢNG HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ
(BAO GỒM HÀNH LÝ THẤT LẠC, TỪ BỎ, BỎ QUÊN)
Điều 8. Kiểm tra sơ cấp
1. Trường hợp hệ thống phát cảnh báo neutron hoặc cảnh
báo hỗn hợp neutron/gamma thì công chức hải quan tại khu vực trang bị hệ thống
RPM thực hiện như sau:
Bước 1. Xác định người nhập cảnh/hành lý gây
ra cảnh báo.
Bước 2. Yêu cầu người nhập cảnh/hành lý gây
ra cảnh báo đi qua cổng RPM khác. Khi đi qua cổng RPM lần 2 xảy ra một trong
các trường hợp sau:
- Trường hợp hệ thống tiếp tục phát ra cảnh báo
neutron hoặc cảnh báo hỗn hợp neutron/gamma: Đề nghị người nhập cảnh/hành lý đi
vào khu vực cách ly, thiết lập vùng an toàn phóng xạ, báo cáo Chi cục trưởng để
thông báo cho Cục ATBXHN.
- Trường hợp hệ thống phát ra cảnh báo gamma: Thực
hiện như tại điểm 2 Điều này.
- Trường hợp hệ thống không còn phát cảnh báo: Phối
hợp công chức hải quan vận hành trạm CAS, giải phóng người nhập cảnh/hành lý.
2. Trường hợp hệ thống phát cảnh báo gamma thì công
chức hải quan tại khu vực trang bị hệ thống RPM xác định người nhập cảnh/hành
lý gây ra cảnh báo và thực hiện như sau:
a) Trường hợp người nhập cảnh gây ra cảnh báo:
- Người nhập cảnh khai báo có điều trị y tế: Xem
xét các chứng từ có xác nhận của bệnh viện xác nhận điều trị bằng thuốc phóng xạ
và sự phù hợp các thông tin cung cấp. Nếu phù hợp thì giải phóng người nhập cảnh,
thông báo cho Công chức hải quan vận hành trạm CAS để lưu hồ sơ theo mẫu biểu số 3 ban hành kèm theo Quyết định này và đóng
cảnh báo.
- Người nhập cảnh khai báo không có điều trị y tế:
Yêu cầu người nhập cảnh/hành lý di chuyển về địa điểm kiểm tra thứ cấp.
b) Trường hợp hành lý gây ra cảnh báo: Yêu cầu người
nhập cảnh di chuyển hành lý về địa điểm kiểm tra thứ cấp.
Thông báo cho bộ phận kiểm tra thứ cấp về người nhập
cảnh/hành lý gây ra cảnh báo.
Điều 9. Kiểm tra thứ cấp
1. Công chức phụ trách việc kiểm tra thứ cấp thực
hiện theo các bước sau:
Bước 1. Tiếp nhận thông tin cảnh báo có trong
biểu đồ dữ liệu cảnh báo và thông tin người/hành lý do cán bộ trạm CAS cung cấp.
Bước 2. Chuẩn bị thiết bị kiểm tra cầm tay,
trong đó gồm thiết ghi đo bức xạ cá nhân (PRD), thiết bị nhận diện đồng vị
phóng xạ (RIID) và các thiết bị bảo hộ khác để đảm bảo an toàn cho công chức hải
quan khi tiến hành kiểm tra xác định phóng xạ.
Bước 3. Sử dụng PRD kiểm tra mức bức xạ và xử
lý như sau:
a) Trường PRD báo giá trị suất liều cao hơn 100 mSv/h:
- Trong lúc kiểm tra thứ cấp, thiết bị ghi đo bức xạ
cho kết quả đọc lớn hơn hoặc bằng "100 mSv/h" thì công chứng
thực hiện kiểm tra thứ cấp phải di chuyển ra xa khỏi khu vực kiểm tra thứ cấp
hơn 01 mét.
- Cách ly toàn phòng kiểm tra và báo cáo Chi cục
trưởng để thông báo Cục ATXBHN phối hợp xử lý.
b) Trường hợp PRD báo giá trị suất liều nhỏ hơn 100
mSv/h:
Công chức hải quan kiểm tra thứ cấp sử dụng thiết bị
nhận diện đồng vị phóng xạ (RIID)
b.1) Trường hợp người nhập cảnh gây ra cảnh báo:
- Trường hợp phát hiện đồng vị y tế: Lưu hồ sơ theo
mẫu biểu số 3 ban hành kèm theo Quyết định này và
giải phóng người nhập cảnh, đóng cảnh báo.
- Trường hợp không phải đồng vị y tế: Báo cáo Chi cục
trưởng thông báo Cục ATBXHN phối hợp xử lý
b.2) Trường hợp hành lý gây ra cảnh báo:
- Trường hợp kết quả đồng vị phóng xạ thuộc dạng
NORM: Giải phóng hành lý, thông báo kết quả cho công chức trực trạm CAS để lưu
hồ sơ theo mẫu biểu số 3 ban hành kèm theo Quyết
định này và đóng cảnh báo.
- Trường hợp kết quả đồng vị phóng xạ không thuộc dạng
NORM: Báo cáo Chi cục trưởng thông báo cho Cục ATBXHN để phối hợp xử lý.
Phần IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm của Cục
trưởng cục Hải quan
1. Phối hợp với đơn vị quản lý cảng biển, cảng hàng
không để thực hiện Quy trình nghiệp vụ kiểm tra phóng xạ đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, trung chuyển vận chuyển bằng Container tại các cửa
khẩu cảng biển quốc tế; hành lý và người nhập cảnh tại các cửa khẩu sân bay quốc
tế.
2. Giao Chi cục trưởng Chi cục quản lý cảng phân
công, chỉ đạo, kiểm tra quá trình thực hiện nhiệm vụ của công chức đối với từng
vị trí công việc thuộc thẩm quyền theo Quy trình này.
3. Chỉ đạo các đơn vị có liên quan:
3.1. Liên hệ với Cục ATBXHN để được hỗ trợ nghiệp vụ
và phối hợp ứng phó sự cố trong các trường hợp quy định tại Điều
7, Điều 9 theo Quy trình này.
3.2. Báo cáo với Tổng cục Hải quan để được hướng dẫn
xử lý kịp thời các vướng mắc phát sinh, khắc phục sự cố xảy ra trong quá trình
vận hành hệ thống kiểm tra phóng xạ khi cần thiết.
3.3. Định kỳ mỗi quý, ngày 10 tháng đầu tiên của
quý, Cục Hải quan tỉnh, thành phố có trách nhiệm tổng hợp báo cáo tình hình, kết
quả hoạt động về Tổng cục Hải quan (qua Cục Giám sát quản lý về Hải quan) theo
quy định.
3.4. Định kỳ hàng năm, phối hợp với Cục ATBXHN tổ
chức đào tạo nghiệp vụ và diễn tập xử lý các tình huống phát hiện chất phóng xạ
tại cửa khẩu.
Điều 11. Trách nhiệm của Chi cục
trưởng Chi cục Hải quan
1. Bố trí, phân công công chức triển khai từng vị
trí theo quy định tại Quyết định này; xử lý các vướng mắc thuộc thẩm quyền; báo
cáo kịp thời các vướng mắc phát sinh vượt thẩm quyền, đề xuất xử lý, khắc phục
sự cố xảy ra trong quá trình vận hành hệ thống kiểm tra phóng xạ với Chi cục
trưởng Cục.
2. Kịp thời báo cáo với Cục trưởng việc giám sát
container/hành lý/người dựa theo kết quả kiểm tra thứ cấp đã hoàn thành hoặc có
nghi ngờ vận chuyển vật liệu hạt nhân bất hợp pháp.
3. Định kỳ mỗi quý, ngày 05 tháng đầu tiên của Quý,
Chi cục có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Cục tình hình và kết quả hoạt động kiểm
tra.
Điều 12. Trách nhiệm của công
chức hải quan
1. Thực hiện theo đúng và đầy đủ các bước hướng dẫn
tại Quy trình vận hành tiêu chuẩn và các công việc quy định tại Quy trình này.
2. Trong quá trình sử dụng hệ thống kiểm tra phóng
xạ, nếu có sự cố kỹ thuật, hư hỏng xảy ra, công chức được giao nhiệm vụ phải kịp
thời báo cáo Chi cục trưởng.
Biểu
số 1
SỔ THEO DÕI HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG KIỂM TRA PHÓNG XẠ
(Theo ca/ngày làm việc)
Cục Hải quan:
Chi cục Hải quan:
Sổ mở ngày:
Kết thúc ngày:
Ngày/tháng/năm
|
Ca làm việc
|
Tình trạng hệ thống
lúc đầu ca
|
Các báo động chưa
hoặc đang xử lý
|
Sự cố xảy ra của hệ
thống (nếu có)
|
Vụ việc phát sinh
về nghiệp vụ soi chiếu
|
Họ và tên công chức
trực hệ thống
|
Ký, đóng dấu công
chức trực hệ thống
|
Hiện tượng, sự cố
|
Biện pháp khắc phục
|
Kết quả
|
Đề xuất, kiến nghị
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
1. Sổ nhật ký có thể được lập trên máy tính, định kỳ
tuần/tháng in ra, ký đóng dấu, đóng quyển để lưu cùng hệ thống.
2. Cột (3) công chức ghi tình trạng hệ thống bình
thường hoặc có sự cố.
3. Cột (4) công chức ghi tóm tắt các báo động chưa
hoặc đang xử lý tại ca trực chuyển cho ca sau tiếp tục theo dõi, xử lý.
4. Định kỳ, đột xuất Lãnh đạo Đội, Lãnh đạo Chi cục
phải kiểm tra sổ nhật ký; chủ động, chấn chỉnh, xử lý việc liên quan.
5. Định kỳ hàng quý trên cơ sở sổ nhật ký, Chi cục
có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Cục về tình hình, kết quả hoạt động soi chiếu;
Cục tổng hợp báo cáo Tổng cục (Cục Giám sát quản lý).
Biểu
số 2
HỒ SƠ VỤ VIỆC CẢNH BÁO PHÓNG XẠ - CỬA KHẨU CẢNG BIỂN
QUỐC TẾ
Cục Hải quan:
Chi Cục Hải quan:
I. THÔNG TIN CẢNH BÁO PHÓNG XẠ
1. Mã số vụ việc:
Làn RPM cảnh báo:
Ngày:
Giờ:
2. Nội dung vụ việc:
□ Cảnh báo gamma
□ Cảnh báo neutron
□ Cảnh báo hỗn hợp gamma/ neutron
3. Thông tin hàng hóa/ phương tiện gây cảnh báo
Số container:
Số vận tải đơn (nếu có):
Tên tàu (nếu có):
Tên hàng khai báo trên tờ khai Manifest:
II. XỬ LÝ SƠ CẤP
1. Trường hợp cảnh báo neutron, cảnh báo hỗn hợp
Đưa qua lần 2 làn RPM số:
Ngày:
Giờ:
Kết quả: □ Có cảnh báo neutron/ cảnh báo hỗn hợp
□ Không có cảnh báo
□ Chỉ có cảnh báo gamma
Đề xuất: □ Giải phóng -
Đóng vụ việc
□ Cách ly - Khoanh vùng
□ Yêu cầu hỗ trợ Cục ATBXHN.
2. Trường hợp cảnh báo gamma
Đưa qua lần 2 làn RPM số (nếu có):
Ngày:
Giờ:
Kiểm tra thông tin tờ khai hàng hóa:
Loại hàng hóa:
Cảnh báo phù hợp với thông tin hàng hóa: □
có
□ không
Đề xuất: □ Giải phóng - Đóng vụ
việc
□ Cách ly - Khoanh vùng
□ Yêu cầu kiểm tra thứ cấp
III. KIỂM TRA THỨ CẤP
1. Kiểm tra suất liều
Thiết bị đo suất liều:
Model/Serial:
Hệ số chuẩn/Hạn chuẩn:
Suất liều phông tự nhiên khu vực:
mSv/giờ
Suất liều lớn nhất cách container
1m: mSv/giờ
2. Định vị vị trí nguồn phát tín hiệu bức xạ
Mô tả vị trí nguồn phát tín hiệu bức xạ:
3. Nhận diện đồng vị phóng xạ
Thiết bị nhận diện:
Model/Serial:
Hệ số chuẩn/Hạn chuẩn:
Kết quả nhận diện:
□ Có - Loại đồng vị nhận diện/ độ tin cậy kết quả:
□ Không
4. Đề xuất
□ Giải phóng - Đóng vụ việc
□ Cách ly - Khoanh vùng
□ Yêu cầu hỗ trợ Cục ATBXHN.
VI. KẾT LUẬN
CÁN BỘ XỬ LÝ
|
CÁN BỘ PHỤ
TRÁCH
|
LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ
Biểu
số 3
HỒ SƠ VỤ VIỆC CẢNH BÁO PHÓNG XẠ - CỬA KHẨU SÂN BAY
QUỐC TẾ
Cục Hải quan:
Chi Cục Hải quan:
I. THÔNG TIN CẢNH BÁO PHÓNG XẠ
1. Mã số vụ việc:
Cổng RPM cảnh báo:
Ngày:
Giờ:
2. Nội dung vụ việc:
□ Cảnh báo gamma
□ Cảnh báo neutron
□ Cảnh báo hỗn hợp
3. Thông tin đối tượng gây cảnh báo
Họ và tên:
Số hộ chiếu:
Số chuyến bay:
Số kiện hành lý kèm theo:
Số thẻ hành lý (nếu có):
II. XỬ LÝ SƠ CẤP
1. Trường hợp cảnh báo neutron, cảnh báo hỗn hợp
Đưa qua lần 2 cổng RPM số:
Kết quả: □ Có báo động
□ Không có báo động
Đề xuất:
□ Giải phóng -
Đóng vụ việc
□ Cách ly - Khoanh vùng
□ Yêu cầu hỗ trợ Cục ATBXHN.
2.. Trường hợp cảnh báo gamma
Đưa qua lần 2 cổng RPM số:
Kết quả: □ Có báo động
□ Không có báo động
Đề xuất:
□ Giải phóng - Đóng vụ việc
□ Cách ly - Khoanh vùng
□ Yêu cầu kiểm tra thứ cấp
III. KIỂM TRA THỨ CẤP
1. Kiểm tra suất liều
Thiết bị đo suất liều:
Model/Serial:
Hệ số chuẩn/Hạn chuẩn:
Suất liều phông tự nhiên khu vực:
mSv/giờ
Suất liều lớn nhất cách đối tượng 1 m:
mSv/giờ
2. Định vị vị trí nguồn phát bức xạ
Mô tả vị trí nguồn phát bức xạ:
□ Trên người người
□ Trên kiện hành lý (số thẻ hành lý, nếu có):
□ Khác:
3. Nhận diện đồng vị phóng xạ
Thiết bị nhận diện:
Model/Serial:
Hệ số chuẩn/Hạn chuẩn:
Kết quả nhận diện:
□ Có, Loại đồng vị nhận diện/Độ tin cậy kết quả:
□ Không
4. Đề xuất
□ Giải phóng - Đóng vụ việc
□ Cách ly - Khoanh vùng
□ Yêu cầu hỗ trợ Cục ATBXHN.
VI. KẾT LUẬN
CÁN BỘ XỬ LÝ
|
CÁN BỘ PHỤ
TRÁCH
|
LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ