ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2018/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 19
tháng 3 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị
ngày 17/6/2009;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
18/6/2014;
Căn cứ Nghị định số
37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản
lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Nghị định số
44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về
quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số
05/2011/TT-BXD ngày 09/6/2011 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định việc kiểm tra,
thẩm định và nghiệm thu công tác khảo sát lập bản đồ địa hình phục vụ quy hoạch
và thiết kế xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng Quy định về hồ sơ của
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng
khu chức năng đặc thù;
Căn cứ Thông tư số
02/2017/TT-BXD ngày 01/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn về quy hoạch
xây dựng nông thôn;
Căn cứ Thông tư số
05/2017/TT-BXD ngày 05/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định, quản
lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị; Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 620/TTr-SXD ngày 22/12/2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số nội
dung về quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể
từ ngày 10 tháng 4 năm 2018.
2. Quyết định
này bãi bỏ các quy định về quản lý quy hoạch xây dựng tại Quyết định số
47/2012/QĐ-UBND ngày 10/10/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Quy định
một số nội dung về quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình và quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 3.
Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đặng Xuân Phong
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO
CAI
(Kèm theo Quyết định số: 05/2018/QĐ-UBND ngày 19 tháng 3 năm 2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định chi tiết
một số nội dung về giao danh mục quy hoạch xây dựng; lập, thẩm định, phê duyệt
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng; tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng và
quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Những nội dung khác về quy
hoạch xây dựng không được quy định trong Quy định này được thực hiện theo quy định
của pháp luật có liên quan.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
các cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng; các tổ chức, cá nhân trực
tiếp tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh
Lào Cai.
Điều 3.
Khu vực có ý nghĩa quan trọng trong quy hoạch xây dựng đô thị
Khu vực có ý nghĩa quan trọng
trong quy hoạch xây dựng đô thị trên địa bàn tỉnh Lào Cai gồm:
1. Khu vực nằm trong ranh giới
quy hoạch chung xây dựng đô thị thuộc thành phố Lào Cai theo quyết định phê duyệt
của cơ quan có thẩm quyền, trừ địa bàn các xã thuộc thành phố.
2. Khu vực nằm trong ranh giới
quy hoạch chung xây dựng đô thị thuộc địa bàn các huyện theo quyết định phê duyệt
của cơ quan có thẩm quyền.
3. Khu vực thuộc Đô thị mới
theo quyết định phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 4.
Trình tự tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng
Việc lập, thẩm định và phê duyệt
quy hoạch xây dựng được thực hiện theo trình tự sau đây:
1. Giao danh mục quy hoạch xây
dựng và khái toán kinh phí thiết kế quy hoạch;
2. Lập, thẩm định, phê duyệt
nhiệm vụ quy hoạch xây dựng;
3. Thẩm định, phê duyệt dự toán
kinh phí quy hoạch xây dựng;
4. Lập, thẩm định, phê duyệt đồ
án quy hoạch xây dựng.
Điều 5. Quy
hoạch xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng không thuộc khu vực quy hoạch
đô thị, quy hoạch khu chức năng đặc thù, quy hoạch điểm dân cư nông thôn
1. Trước khi lập dự án đầu tư
xây dựng, Chủ đầu tư dự án phải thực hiện lập quy hoạch chi tiết xây dựng,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt làm cơ sở để lập dự án đầu tư xây dựng.
2. Trình tự tổ chức triển khai
thực hiện và nội dung đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng được áp dụng theo các
quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. KẾ HOẠCH,
KINH PHÍ CHO CÔNG TÁC QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Điều 6. Lập
kế hoạch quy hoạch xây dựng
1. Đối với cấp tỉnh:
a) Trước ngày 30 tháng 10 hàng
năm, Sở Xây dựng phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây được
gọi tắt là UBND cấp huyện), các sở ngành liên quan lập kế hoạch quy hoạch xây dựng
thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp.
Sau khi tổng hợp chung nhu cầu
toàn tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư thống nhất với Sở Tài chính về nguồn vốn thực
hiện, lập hồ sơ trình UBND tỉnh quyết định giao danh mục các quy hoạch xây dựng
phải thực hiện trong năm kế tiếp trước ngày 30 tháng 12 của năm kế hoạch;
b) Đối với các đồ án quy hoạch
xây dựng phát sinh đột xuất trong năm, cơ quan đề xuất quy hoạch gửi văn bản về
Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp. Sở Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến (bằng văn bản)
của Sở Xây dựng về quy mô và sự cần thiết, ý kiến của Sở Tài chính về nguồn
kinh phí thực hiện, hoàn thiện hồ sơ trình UBND tỉnh quyết định giao bổ sung
danh mục quy hoạch xây dựng cần thực hiện trong năm kế hoạch.
2. Đối với cấp huyện:
a) Trước ngày 30 tháng 10 hàng
năm, Phòng Kinh tế và Hạ tầng hoặc Phòng Quản lý đô thị phối hợp với UBND các xã
lập kế hoạch quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp huyện gửi
Phòng Tài chính - Kế hoạch tổng hợp. Trên cơ sở kết quả tổng hợp đề xuất và khả
năng nguồn vốn thực hiện của địa phương, Phòng Tài chính - Kế hoạch trình UBND
cấp huyện quyết định giao danh mục các quy hoạch xây dựng phải thực hiện trong
năm kế tiếp trước ngày 30 tháng 12 của năm kế hoạch;
b) Đối với các đồ án quy hoạch
xây dựng phát sinh đột xuất trong năm, cơ quan đề xuất quy hoạch gửi văn bản về
Phòng Tài chính - Kế hoạch tổng hợp. Phòng Tài chính Kế hoạch lấy ý kiến (bằng
văn bản) của Phòng Kinh tế và Hạ tầng hoặc Phòng Quản lý đô thị về quy mô, sự cần
thiết phải thực hiện quy hoạch xây dựng; đồng thời căn cứ khả năng nguồn vốn thực
hiện, hoàn thiện hồ sơ trình UBND cấp huyện quyết định giao bổ sung danh mục
quy hoạch xây dựng cần thực hiện trong năm kế hoạch.
Điều 7. Lập,
thẩm định, phê duyệt dự toán quy hoạch xây dựng
1. Cơ quan lập, trình thẩm định,
phê duyệt dự toán:
a) Chủ đầu tư, đơn vị được giao
tổ chức lập quy hoạch xây dựng căn cứ vào định mức chi phí lập quy hoạch xây dựng
theo quy định hiện hành, lập dự toán quy hoạch xây dựng gửi cơ quan thẩm định
quy định tại Khoản 2 Điều này.
b) Cơ quan thẩm định tổ chức thẩm
định, báo cáo kết quả và trình Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy định tại Khoản
3 Điều này.
2. Cơ quan thẩm định:
a) Sở Tài chính thẩm định dự
toán quy hoạch đối với các đồ án quy hoạch có sử dụng nguồn kinh phí ngân sách
tỉnh;
b) Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm
định dự toán quy hoạch đối với các quy hoạch sử dụng nguồn kinh phí ngân sách
huyện.
3. Cơ quan phê duyệt:
a) UBND tỉnh phê duyệt dự toán
quy hoạch đối với các đồ án quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh;
b) UBND cấp huyện phê duyệt dự
toán quy hoạch đối với các đồ án quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND
cấp huyện.
Điều 8.
Kinh phí cho công tác lập quy hoạch xây dựng
1. Sở Tài chính có trách nhiệm
cân đối, báo cáo UBND tỉnh về nguồn kinh phí ngân sách nhà nước hàng năm cho
công tác lập quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.
2. Phòng Tài chính - Kế hoạch
có trách nhiệm cân đối, báo cáo UBND cấp huyện về nguồn kinh phí ngân sách nhà
nước hàng năm cho công tác lập quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của
UBND cấp huyện.
3. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây
dựng tự bố trí kinh phí tổ chức lập quy hoạch xây dựng khu vực được giao đầu
tư.
Mục 2. THẨM
ĐỊNH, PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Điều 9. Khảo
sát lập bản đồ địa hình phục vụ lập quy hoạch xây dựng
Khảo sát lập bản đồ địa hình là
bước phải thực hiện để lập quy hoạch xây dựng và được thực hiện như sau:
1. Đối với những vùng đã có bản
đồ khảo sát địa hình do cơ quan quản lý nhà nước về bản đồ cấp mà các thông
tin, dữ liệu của bản đồ địa hình đáp ứng yêu cầu phục vụ việc lập quy hoạch thì
sử dụng bản đồ đã có để lập đồ án quy hoạch xây dựng mà không phải tiến hành khảo
sát địa hình.
2. Trường hợp có bản đồ khảo
sát địa hình, nhưng không phù hợp với hiện trạng tại thời điểm lập quy hoạch
theo quy định thì mới thực hiện khảo sát địa hình.
3. Trường hợp không có bản đồ
khảo sát địa hình do cơ cơ quan quản lý nhà nước về bản đồ cấp, thì tiến hành
khảo sát lập bản đồ địa hình theo quy định hiện hành.
Điều 10. Tổ
chức lấy ý kiến tham gia đối với nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng
1. Cơ quan, chủ đầu tư tổ chức
lập quy hoạch xây dựng có trách nhiệm lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng
đồng dân cư có liên quan về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng theo quy định
tại Mục 2, Chương II, Luật Quy hoạch đô thị và Điều 16, Điều 17 Luật Xây dựng.
2. Đối với đồ án quy hoạch
chung xây dựng và quy hoạch phân khu, trước khi đề nghị thẩm định nhiệm vụ thiết
kế đồ án quy hoạch xây dựng, Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi hồ sơ nhiệm vụ quy
hoạch đến Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh để lấy ý kiến về những vấn đề có liên quan đến
lĩnh vực an ninh, quốc phòng.
Điều 11.
Thẩm quyền thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng
1. Sở Xây dựng thẩm định nhiệm
vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.
2. Phòng Kinh tế và Hạ tầng hoặc
Phòng Quản lý đô thị thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm
quyền phê duyệt của UBND cấp huyện.
Điều 12.
Thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng
1. UBND tỉnh phê duyệt nhiệm vụ
và đồ án quy hoạch xây dựng đối với:
a) Quy hoạch xây dựng đô thị được
quy định tại Khoản 2, Điều 44 Luật Quy hoạch đô thị và các khu vực có ý nghĩa
quan trọng được quy định tại Điều 3 Quy định này;
b) Quy hoạch xây dựng vùng liên
huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện; Quy hoạch chung xây dựng khu chức năng đặc
thù, trừ các quy hoạch quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 34, Luật Xây dựng;
Quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đặc thù.
2. UBND cấp huyện phê duyệt nhiệm
vụ và đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn trong phạm vi địa giới hành chính do
mình quản lý sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Xây dựng, trừ các
quy hoạch xây dựng được quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. UBND các cấp tổ chức lập quy
hoạch xây dựng có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định trước
khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, phê duyệt quy hoạch xây dựng
vùng liên huyện, vùng huyện, quy hoạch xây dựng nông thôn và quy hoạch xây dựng
khu chức năng đặc thù, trừ khu chức năng đặc thù được quy định tại Điểm c, Khoản
1, Điều 34, Luật Xây dựng.
4. UBND thành phố, thị trấn có
trách nhiệm: Báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về quy hoạch chung đô thị trước
khi quy hoạch này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại
Khoản 6, Điều 44 Luật Quy hoạch đô thị.
Điều 13. Hồ
sơ trình thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng
1. Hồ sơ trình thẩm định, phê
duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 33 Nghị
định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt
và quản lý quy hoạch đô thị; Điều 27 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015
của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng; Thông tư
số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng Quy định về hồ sơ của nhiệm vụ
và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức
năng đặc thù.
2. Riêng đối với các đồ án quy
hoạch xây dựng có diện tích lớn mà phần bản vẽ in đúng tỷ lệ theo quy định phải
sử dụng từ 02 (hai) bản A0 ghép trở lên thì hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt phải
có thêm 01 (một) bộ hồ sơ bản vẽ với tỷ lệ thích hợp, in mầu trên khổ giấy A0.
Mục 3. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN VÀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Điều 14.
Cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng
1. Sở Xây dựng tiếp nhận và
cung cấp các thông tin về quy hoạch đối với các công trình xây dựng không phải
là nhà ở riêng lẻ trong khu vực quy hoạch xây dựng do UBND tỉnh phê duyệt.
2. Phòng Kinh tế và Hạ tầng hoặc
Phòng Quản lý đô thị cung cấp các thông tin về quy hoạch xây dựng đối với các
công trình sau:
a) Công trình nhà ở riêng lẻ;
b) Công trình xây dựng trong
khu vực quy hoạch xây dựng do UBND cấp huyện phê duyệt;
c) Công trình trong cụm công
nghiệp.
3. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
cung cấp các thông tin về quy hoạch xây dựng đối với các công trình xây dựng
trong các khu vực sau:
a) Các Khu gồm: Khu phi thuế
quan, khu cửa khẩu, khu công nghiệp, khu logistic và các khu công nghiệp phụ trợ
thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai;
b) Các khu công nghiệp và các
khu phụ trợ khu công nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh.
4. Nội dung thông tin về quy hoạch
gồm: Ranh giới của lô đất, chức năng sử dụng đất, diện tích, chỉ giới đường đỏ
và chỉ giới xây dựng, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, cốt xây dựng, chiều
cao tối đa, chiều cao tối thiểu xây dựng công trình; các thông tin về kiến
trúc, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ môi trường và các quy định khác.
Điều 15.
Giới thiệu địa điểm xây dựng
1. Sở Xây dựng tiếp nhận và giới
thiệu địa điểm xây dựng đối với các công trình sau:
a) Công trình xây dựng trong
khu vực quy hoạch do UBND tỉnh phê duyệt;
b) Công trình có mục đích sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ thương mại, các công trình công cộng, trụ sở làm việc
của các tổ chức trên địa bàn toàn tỉnh, trừ công trình được quy định tại Khoản
3 Điều này.
2. Phòng Kinh tế và Hạ tầng hoặc
Phòng Quản lý đô thị tiếp nhận và giới thiệu địa điểm xây dựng đối với các công
trình xây dựng trong khu vực quy hoạch xây dựng do UBND cấp huyện phê duyệt và
các công trình trong cụm công nghiệp, trừ các công trình quy định tại Điểm b,
Khoản 1, Điều này.
3. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
tiếp nhận và giới thiệu địa điểm xây dựng đối với các công trình xây dựng trong
các khu vực sau:
a) Các khu gồm: Khu phi thuế
quan, khu cửa khẩu, khu công nghiệp, khu logistic và các khu công nghiệp phụ trợ
thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai;
b) Các khu công nghiệp và các
khu phụ trợ khu công nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh.
4. Nội dung thông báo giới thiệu
địa điểm xây dựng phải phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy mô, tính chất đầu
tư, tiết kiệm diện tích đất xây dựng.
Điều 16.
Giấy phép quy hoạch xây dựng
1. Chủ đầu tư phải xin cấp Giấy
phép quy hoạch xây dựng đối với các trường hợp được quy định tại Điều 36 Nghị định
số 37/2010/NĐ-CP ; Điều 32 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP .
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép
quy hoạch xây dựng gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép
quy hoạch;
b) Sơ đồ vị trí địa điểm đề nghị
cấp Giấy phép quy hoạch;
c) Dự kiến phạm vi, ranh giới
khu đất, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch;
d) Dự kiến nội dung đầu tư, quy
mô dự án và tổng mức đầu tư;
đ) Báo cáo về pháp nhân và năng
lực tài chính để thực hiện dự án.
3. Trình tự cấp Giấy phép quy
hoạch xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 37 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ;
Điều 33 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP .
4. Nội dung Giấy phép quy hoạch
xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ; Điều
35 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP .
5. Thẩm quyền thẩm định và cấp
Giấy phép quy hoạch:
a) Sở Xây dựng tổ chức thẩm định
hồ sơ đề nghị cấp giấy phép quy hoạch của chủ đầu tư và trình UBND tỉnh cấp Giấy
phép quy hoạch xây dựng cho các dự án đầu tư xây dựng được quy định tại khoản
2, Điều 40, Nghị định số 37/2010/ NĐ-CP và điểm a, Khoản 4, Điều 47, Luật Xây dựng;
các dự án đầu tư xây dựng có ý nghĩa quan trọng về chính trị, kinh tế - xã hội,
văn hoá, lịch sử của tỉnh;
b) Phòng Kinh tế và Hạ tầng hoặc
Phòng Quản lý đô thị tổ chức thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép quy hoạch của
chủ đầu tư và trình UBND cùng cấp cấp Giấy phép quy hoạch cho các dự án đầu tư
xây dựng trừ các trường hợp được quy định tại khoản 1, Điều 40, Nghị định số
37/2010/NĐ-CP và điểm a, khoản 5, Điều này.
Điều 17.
Lưu trữ hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng
Chậm nhất sau 30 ngày làm việc
kể từ khi hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chủ
đầu tư phải hoàn thành việc nộp hồ sơ lưu trữ theo quy định của Pháp luật về
lưu trữ và quy định như sau:
1. UBND tỉnh lưu 01 (một) bộ hồ
sơ gồm: Thuyết minh, bản vẽ đối với các đồ án quy hoạch do UBND tỉnh phê duyệt.
2. Sở Xây dựng lưu 02 (hai) bộ
hồ sơ, trong đó: 01 bộ hồ sơ có bản vẽ in mầu với tỷ lệ thích hợp in trên khổ
giấy A0 và 01 bộ hồ sơ có bản vẽ in đen trắng đúng tỷ lệ theo quy định. Mỗi bộ
hồ sơ gồm: Thuyết minh, bản vẽ, 01 đĩa CD (chứa nội dung bản vẽ, thuyết minh,
quy định quản lý quy hoạch); quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng và
quy định quản lý quy hoạch.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
lưu 01 (một) bộ hồ sơ gồm: Thuyết minh, bản vẽ (đen trắng), 01 đĩa CD (chứa nội
dung bản vẽ, thuyết minh, quy định quản lý quy hoạch); quyết định phê duyệt đồ
án quy hoạch xây dựng và quy định quản lý quy hoạch.
4. UBND cấp huyện có liên quan
đến phạm vi đồ án quy hoạch xây dựng lưu 01 (một) bộ hồ sơ gồm: Thuyết minh, bản
vẽ (đen trắng), 01 đĩa CD (chứa nội dung bản vẽ, thuyết minh, quy định quản lý
quy hoạch); quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng và quy định quản lý
quy hoạch.
5. UBND cấp xã có liên quan đến
phạm vi đồ án quy hoạch xây dựng lưu 01 (một) bộ hồ sơ gồm: Thuyết minh, bản vẽ
(đen trắng), 01 đĩa CD (chứa nội dung bản vẽ, thuyết minh, quy định quản lý quy
hoạch); quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng và quy định quản lý quy
hoạch.
6. Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh
lưu 01 (một) bộ hồ sơ quy hoạch xây dựng trong phạm vi quản lý gồm: Thuyết
minh, bản vẽ (đen trắng), 01 đĩa CD (chứa nội dung bản vẽ, thuyết minh, quy định
quản lý quy hoạch); quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng và quy định
quản lý quy hoạch.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Xử
lý chuyển tiếp
1. Các đồ án quy hoạch xây dựng
đã được phê duyệt nhiệm vụ thiết kế quy hoạch trước ngày Quy định này có hiệu lực
thì không điều chỉnh theo Quy định này, mà tiếp tục tổ chức thực hiện lập quy
hoạch theo Quyết định số 47/2012/QĐ-UBND ngày 10/10/2012 của UBND tỉnh Lào Cai.
2. Các đồ án quy hoạch xây dựng
đã được thẩm định nhiệm vụ thiết kế, nhưng đến ngày Quy định này có hiệu lực vẫn
chưa được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ thiết kế quy hoạch thì thực
hiện theo Quy định này.
Điều 19.
Điều khoản tham chiếu
Trong trường hợp các văn bản
quy phạm pháp luật và các quy định được viện dẫn trong Quy định này có sự thay
đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật mới.
Điều 20. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Xây dựng chủ trì phối hợp
với các sở, ngành liên quan có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh về tình hình thực hiện Quy định này.
2. Các sở, ngành và UBND cấp
huyện theo chức năng nhiệm vụ và lĩnh vực quản lý của mình kiểm tra, theo dõi,
tổng hợp tình hình thực hiện Quy định này báo cáo với UBND tỉnh (qua Sở Xây dựng).
3. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc phát sinh, các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng để
tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.