ỦY BAN DÂN
TỘC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/2019/TT-UBDT
|
Hà Nội,
ngày 25 tháng 12 năm 2019
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
Căn cứ Luật
Thống kê số 89/2015/QH13 ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
Căn cứ Nghị định số 97/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính
phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc
gia;
Căn cứ Nghị định số 13/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc;
Căn cứ Nghị định số 85/2017/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2017 của Chính
phủ quy định cơ cấu, nhiệm vụ, quyền hạn của hệ thống tổ chức thống kê tập
trung và thống kê bộ, cơ quan ngang bộ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch
-Tài chính,
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc
ban hành Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Hệ thống chỉ
tiêu thống kê công tác dân tộc thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Ủy ban Dân
tộc theo quy định của pháp luật, gồm danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê và nội
dung chỉ tiêu thống kê.
2. Thông tư này áp dụng đối với các cơ
quan, tổ chức thực hiện công tác thống kê lĩnh vực công tác dân tộc và cơ quan,
tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Hệ thống chỉ
tiêu thống kê công tác dân tộc
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác
dân tộc là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh mọi mặt đời sống kinh tế -
xã hội của người dân tộc thiểu số, vùng dân tộc thiểu số và tình hình, kết quả
công tác dân tộc; làm cơ sở trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định
chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chính
sách dân tộc từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về công tác dân tộc
của các tổ chức, cá nhân,
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác
dân tộc là cơ sở để phân công, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc xây
dựng chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc, xây dựng các chương trình điều tra
thống kê và sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê thuộc thẩm quyền
quản lý của Ủy ban Dân tộc theo quy định pháp luật.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác
dân tộc gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê công tác
dân tộc quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê công tác
dân tộc quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Tổ chức thực
hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ủy
ban Dân tộc
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối
hợp với các Vụ, đơn vị liên quan thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác
dân tộc với các nội dung sau:
Xây dựng và phân công thực hiện chế độ
báo cáo thống kê công tác dân tộc;
Tổng hợp, đề xuất việc sửa đổi, bổ
sung và chuẩn hóa khái niệm, nội dung, phương pháp tính của chỉ tiêu trong Hệ
thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống
kê quốc gia và thông lệ quốc tế;
Xây dựng và thực hiện chương trình điều
tra thuộc trách nhiệm của Ủy ban Dân tộc;
Ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền
thông vào công tác thu thập, tổng hợp, xử lý và công bố số liệu thống kê công
tác dân tộc.
b) Vụ Tổ chức Cán bộ chủ trì, phối hợp
với Vụ Kế hoạch - Tài chính xây dựng Đề án Tổ chức bộ máy làm công tác thống kê
ngành công tác dân tộc trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc phê duyệt.
c) Vụ, đơn vị có liên quan theo phạm
vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi,
bổ sung khái niệm, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ
tiêu thống kê công tác dân tộc gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp; căn cứ
nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc có trách nhiệm thu thập, tổng
hợp trên phạm vi cả nước những chỉ tiêu được được phân công phụ trách, cung cấp
cho Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc
công bố.
d) Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Ủy
ban Dân tộc, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thu thập, tổng hợp
thông tin thống kê, các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê công
tác dân tộc chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
đ) Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính Ủy
ban Dân tộc có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện thông tư
này.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương
a) Giao Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh
là cơ quan đầu mối tại địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin
thống kê, các chỉ tiêu thống kê trên địa bàn; bố trí công chức, kinh phí và các
trang thiết bị cần thiết để đảm bảo thực hiện công tác thống kê.
b) Chỉ đạo các Sở, ban, ngành và các
cơ quan chuyên môn khác thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện việc thu thập, tổng
hợp các thông tin thống kê trên địa bàn thuộc lĩnh vực được giao, cung cấp cho
cơ quan công tác dân tộc cùng cấp.
Điều 4. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2020 và thay thế Thông tư số 06/2014/TT-UBDT ngày
10 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành hệ thống
chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về
Ủy ban Dân tộc (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) để tổng hợp và trình Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Ủy ban xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
-
Thủ
tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cục Kiểm tra Văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm soát TTHC, Văn phòng Chính phủ;
- Tổng cục Thống kê (Bộ Kế hoạch và Đầu tư);
- Các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm;
- Các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Ủy ban Dân tộc;
- Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật;
- Công báo;
- Lưu: VT, KHTC (05).
|
BỘ TRƯỞNG,
CHỦ NHIỆM
Đỗ Văn Chiến
|
PHỤ
LỤC I
DANH
MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2019/TT-UBDT, ngày 25/12/2019 của Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)
STT
|
Mã số
|
Tên nhóm/chỉ tiêu
|
1
|
2
|
3
|
|
|
I. Các chỉ tiêu
liên quan đến người dân tộc thiểu số
|
|
|
1. Dân số người dân
tộc thiểu số
|
1.
|
0101
|
Dân số người dân tộc thiểu số
|
2.
|
0102
|
Cơ cấu dân số người dân tộc thiểu số
|
3.
|
0103
|
Số hộ dân tộc thiểu số
|
4.
|
0104
|
Cơ cấu hộ dân tộc thiểu số
|
5.
|
0105
|
Tỷ lệ tăng dân số dân tộc thiểu số
|
6.
|
0106
|
Tuổi thọ trung bình tính từ lúc sinh
của người dân tộc thiểu số
|
7.
|
0107
|
Số con bình quân của một phụ nữ dân
tộc thiểu số
|
|
|
2. Lao động, việc
làm của người dân tộc thiểu số
|
8.
|
0201
|
Lực lượng lao động người dân tộc thiểu
số
|
9.
|
0202
|
Số lao động người dân tộc thiểu số có
việc làm trong nền kinh tế
|
10.
|
0203
|
Tỷ lệ người dân tộc thiểu số có việc
làm so với lực lượng lao động người dân tộc thiểu số
|
11.
|
0204
|
Tỷ lệ lao động có việc làm đã qua
đào tạo của người dân tộc thiểu số
|
12.
|
0205
|
Số lượng, tỷ lệ lao động người dân tộc
thiểu số thất nghiệp
|
13.
|
0206
|
Số lượng, tỷ lệ lao động người dân tộc
thiểu số thiếu việc làm
|
14.
|
0207
|
Số lượng, tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số
làm nghề thủ công truyền thống
|
15.
|
0208
|
Số lượng, tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số
làm dịch vụ du lịch, sản xuất, kinh doanh
|
|
|
3. Thu nhập và chi
tiêu hộ dân tộc thiểu số
|
16.
|
0301
|
Thu nhập bình quân đầu người một
tháng của người dân tộc thiểu số
|
17.
|
0302
|
Chỉ tiêu bình quân đầu người một
tháng của người dân tộc thiểu số
|
|
|
4. Đói nghèo và
an sinh xã hội
|
18.
|
0401
|
Số lượng, tỷ lệ hộ nghèo đa chiều
người dân tộc thiểu số
|
19.
|
0402
|
Số lượng, tỷ lệ hộ cận nghèo đa chiều
người dân tộc thiểu số
|
20.
|
0403
|
Số lượng, tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số
được vay vốn ưu đãi
|
21.
|
0404
|
Số lượng, tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số
có nhu cầu vay vốn ưu đãi
|
22.
|
0405
|
Tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số có các
trang thiết bị cơ bản phục vụ sinh hoạt của hộ
|
23.
|
0406
|
Số lượng, tỷ lệ người dân tộc thiểu
số khuyết tật
|
24.
|
0407
|
Số lượng, tỷ lệ người dân tộc thiểu
số già cô đơn, không nơi nương tựa
|
25.
|
0408
|
Số hộ, số khẩu người dân tộc thiểu số
di cư tự do
|
26.
|
0409
|
Số hộ, số khẩu người dân tộc thiểu số
du canh, du cư
|
27.
|
0410
|
Số người dân tộc thiểu số làm thuê
qua biên giới
|
|
|
5. An toàn xã hội
và an ninh trật tự
|
28.
|
0501
|
Số lượng, tỷ lệ người dân tộc thiểu
số nghiện ma túy
|
29.
|
0502
|
Số lượng, tỷ lệ người dân tộc thiểu
số nhiễm HIV/AIDS
|
30.
|
0503
|
Số vụ, số cá nhân người dân tộc thiểu
số tham gia trao đổi, tàng trữ, vận chuyển và mua bán trái phép các chất ma túy
|
31.
|
0504
|
Số vụ, số người là phụ nữ, trẻ em
người dân tộc thiểu số bị mua bán
|
32.
|
0505
|
Số vụ, số cá nhân người dân tộc thiểu
số buôn lậu qua biên giới
|
33.
|
0506
|
Số lượng, tỷ lệ người dân tộc thiểu
số kết hôn cận huyết thống
|
34.
|
0507
|
Số lượng, tỷ lệ người dân tộc thiểu
số tảo hôn
|
|
|
6. Văn hóa, xã hội
người dân tộc thiểu số
|
35.
|
0601
|
Số lượng, tỷ lệ người dân tộc thiểu
số thường xuyên mặc trang phục truyền thống của dân tộc mình
|
36.
|
0602
|
Số lượng, tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số ở
nhà truyền thống của dân tộc mình
|
37.
|
0603
|
Số lượng, tỷ lệ người dân tộc thiểu
số từ 15 tuổi trở lên người biết đọc và viết chữ của dân tộc mình
|
38.
|
0604
|
Số lượng, tỷ lệ người dân tộc thiểu số
biết/không biết tiếng của dân tộc mình
|
39.
|
0605
|
Số lượng, tỷ lệ người dân tộc thiểu
số biết tiếng phổ thông
|
40.
|
0606
|
Số lượng, tỷ lệ người dân tộc thiểu
số hiểu biết về lễ hội truyền thống của dân tộc mình
|
41.
|
0607
|
Số lượng, tỷ lệ người dân tộc thiểu
số biết sử dụng nhạc cụ truyền thống của dân tộc mình
|
42.
|
0608
|
Số lượng, tỷ lệ người dân tộc thiểu
số có người biết hát bài hát dân ca, dân vũ của dân tộc mình
|
43.
|
0609
|
Số lượng, tỷ lệ thôn bản vùng dân tộc
thiểu số có nhà văn hóa/ nhà sinh hoạt cộng đồng
|
44.
|
0610
|
Số lượng, tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số
được nghe đài tiếng nói VN/ đài địa phương
|
45.
|
0611
|
Số lượng, tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số được
xem truyền hình trung ương/ địa phương
|
|
|
7. Tiếp cận giáo dục
của người dân tộc thiểu số
|
46.
|
0701
|
Số lượng trường phổ thông của vùng
dân tộc thiểu số
|
47.
|
0702
|
Số giáo viên người dân tộc thiểu số
|
48.
|
0703
|
Số lượng, tỷ lệ các trường, điểm trường
có đủ cơ sở vật chất đạt chuẩn
|
49.
|
0704
|
Số lượng, tỷ lệ người dân tộc thiểu
số trên 10 tuổi mù chữ, tái mù chữ
|
50.
|
0705
|
Số lượng, tỷ lệ người dân tộc thiểu
số biết đọc, biết viết Tiếng Việt
|
51.
|
0706
|
Số lượng, tỷ lệ trẻ em người dân tộc
thiểu số đi học mẫu giáo
|
52.
|
0707
|
Số lượng, tỷ lệ học sinh người dân tộc
thiểu số đi học tiểu học
|
53.
|
0708
|
Số lượng, tỷ lệ học sinh người dân tộc
thiểu số đi học trung học cơ sở
|
54.
|
0709
|
Số lượng, tỷ lệ học sinh người dân tộc
thiểu số đi học trung học phổ thông
|
55.
|
0710
|
Số lượng, tỷ lệ học sinh người dân tộc
thiểu số bỏ học
|
56.
|
0711
|
Số lượng, tỷ lệ học sinh người dân tộc
thiểu số lưu ban
|
57.
|
0712
|
Số lượng, tỷ lệ trẻ em người dân tộc
thiểu số chưa bao giờ đến trường
|
58.
|
0713
|
Số lượng người dân tộc thiểu số đang
theo học Trung cấp, Cao đẳng, Đại học, Thạc sỹ, Tiến sỹ
|
59.
|
0714
|
Trình độ chuyên môn, nghề nghiệp của
người dân tộc thiểu số
|
60.
|
0715
|
Số lượng, tỷ lệ người dân tộc thiểu
số tốt nghiệp phổ thông, trung cấp, cao đẳng, đại học, thạc sỹ, tiến sỹ
|
61.
|
0716
|
Số lượng, tỷ lệ người tốt nghiệp sơ
cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học có việc làm/chưa có việc làm
|
|
|
8. Tiếp cận y tế của
người dân tộc thiểu số
|
62.
|
0801
|
Số lượng, tỷ lệ xã vùng dân tộc thiểu
số có trạm y tế kiên cố (đạt chuẩn)
|
63.
|
0802
|
Số lượng, tỷ lệ trạm y tế xã vùng
dân tộc thiểu số có bác sĩ
|
64.
|
0803
|
Số lượng, tỷ lệ trạm y tế xã vùng
DTTS có nhân viên hộ sinh hoặc y sĩ sản nhi
|
65.
|
0804
|
Số bác sĩ, y tá, nhân viên y tế là
người dân tộc thiểu số
|
66.
|
0805
|
Số lượng, tỷ lệ thôn, bản vùng dân tộc
thiểu số có nhân viên y tế
|
67.
|
0806
|
Tỷ suất chết của người mẹ DTTS trong
thời gian thai sản
|
68.
|
0807
|
Số lượng, tỷ lệ phụ nữ để được khám
thai của người dân tộc thiểu số
|
69.
|
0808
|
Số lượng, tỷ lệ phụ nữ người dân tộc
thiểu số từ 15-49 tuổi có nhu cầu tránh thai và đang sử dụng biện pháp tránh
thai hiện đại
|
70.
|
0809
|
Số lượng, tỷ lệ phụ nữ người dân tộc
thiểu số sinh đẻ tại cơ sở y tế
|
71.
|
0810
|
Số lượng, tỷ lệ phụ nữ người dân tộc
thiểu số đẻ tại nhà (có/không có bà đỡ)
|
72.
|
0811
|
Số lượng, tỷ lệ ca sinh của phụ nữ dân
tộc thiểu số được nhân viên y tế có kỹ năng đỡ
|
73.
|
0812
|
Tỷ suất chết của trẻ em người DTTS
dưới 1 tuổi
|
74.
|
0813
|
Tỷ suất chết của trẻ em người DTTS
dưới 5 tuổi
|
75.
|
0814
|
Tỷ lệ trẻ em người DTTS dưới 1 tuổi được
tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin
|
76.
|
0815
|
Tỷ lệ trẻ em người dân tộc thiểu số
dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng
|
77.
|
0816
|
Số lượng, tỷ lệ người DTTS sử dụng
thẻ bảo hiểm y tế để khám chữa bệnh
|
78.
|
0817
|
Tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số dùng màn/
không dùng màn tránh muỗi
|
|
|
9. Tiếp cận cơ sở hạ
tầng kinh tế, xã hội của người dân tộc thiểu số
|
79.
|
0901
|
Diện tích đất ở bình quân của một hộ
dân tộc thiểu số
|
80.
|
0902
|
Số hộ dân tộc thiếu đất ở
|
81.
|
0903
|
Số hộ dân tộc thiếu đất sản xuất
|
82.
|
0904
|
Số lượng gia súc bình quân một hộ
dân tộc thiểu số
|
83.
|
0905
|
Số lượng, tỷ lệ thôn bản vùng dân tộc
thiểu số đã có đường giao thông được cứng hoá từ trung tâm xã đến các thôn bản
|
84.
|
0906
|
Tình trạng đường giao thông từ huyện
đến trung tâm xã trên địa bàn vùng dân tộc thiểu số
|
85.
|
0907
|
Số lượng chợ trên địa bàn vùng dân tộc
thiểu số
|
86.
|
0908
|
Số doanh nghiệp, cơ sở chế biến nông
sản, lâm sản, thủy hải sản trên địa bàn vùng dân tộc thiểu số
|
87.
|
0909
|
Diện tích, tỷ lệ phần trăm đất canh
tác được tưới tiêu bình quân hàng năm trên địa bàn vùng dân tộc thiểu số
|
88.
|
0910
|
Số lượng, tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số
có Internet
|
89.
|
0911
|
Số lượng, tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số
sử dụng điện lưới quốc gia
|
90.
|
0912
|
Số lượng, tỷ lệ thôn bản vùng dân tộc
thiểu số có điện lưới quốc gia
|
91.
|
0913
|
Số lượng, tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số được
sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh
|
92.
|
0914
|
Số lượng, tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số
có nhà ở kiên cố
|
93.
|
0915
|
Số lượng, tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số
có hố xí hợp vệ sinh
|
94.
|
0916
|
Tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số nuôi, nhốt
gia súc, gia cầm dưới gầm nhà cạnh phòng ở
|
95.
|
0917
|
Số lượng, tỷ lệ chủ doanh nghiệp là
người dân tộc thiểu số
|
|
|
10. Cán bộ, đảng
viên người dân tộc thiểu số
|
96.
|
1001
|
Số lượng, tỷ lệ người dân tộc thiểu
số tham gia cấp ủy Đảng các cấp
|
97.
|
1002
|
Số lượng, tỷ lệ đại biểu Quốc hội là
người dân tộc thiểu số
|
98.
|
1003
|
Số lượng, tỷ lệ đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp là người dân tộc thiểu số
|
99.
|
1004
|
Số lượng, tỷ lệ công chức người dân tộc
thiểu số trong các cơ quan Đảng, Nhà nước từ cấp huyện trở lên
|
100.
|
1005
|
Số lượng, tỷ lệ công chức cấp xã là
người dân tộc thiểu số
|
101.
|
1006
|
Số lượng, tỷ lệ công chức người dân
tộc thiểu số trong các tổ chức chính trị xã hội
|
102.
|
1007
|
Số lượng người có uy tín vùng dân tộc
thiểu số
|
|
|
11. Tôn giáo của người
dân tộc thiểu số
|
103.
|
1101
|
Số lượng các tín đồ tôn giáo
là người dân tộc thiểu số
|
104.
|
1102
|
Số lượng chức sắc, chức việc
tôn giáo là người dân tộc thiểu số
|
105.
|
1103
|
Số cơ sở thờ tự, nơi sinh hoạt tôn
giáo trong cộng đồng người dân tộc thiểu số
|
|
|
II. Các chỉ tiêu
liên quan đến quản lý nhà nước về công tác dân tộc
|
|
|
12. Nhân lực cho
công tác dân tộc
|
106.
|
1201
|
Số lượng công chức trong cơ
quan công tác dân tộc các cấp
|
107.
|
1202
|
Số lượng viên chức
trong các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban Dân tộc
|
108.
|
1203
|
Số công chức, viên chức trong cơ
quan công tác dân tộc các cấp được đào tạo, bồi dưỡng về công tác dân tộc, lý
luận chính trị, quản lý nhà nước và đào tạo khác
|
|
|
13. Tài chính cho
công tác dân tộc
|
109.
|
1301
|
Chi cho các chương trình mục tiêu, chương
trình mục tiêu quốc gia về công tác dân tộc
|
110.
|
1302
|
Số các chương trình, dự án dành cho
các dân tộc thiểu số
|
PHỤ
LỤC II
NỘI
DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2019/TT-UBDT, ngày 25/12/2019 của Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)
I. CÁC CHỈ TIÊU LIÊN
QUAN ĐẾN NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
1. Dân số người
dân tộc thiểu số
0101. Dân số người dân tộc thiểu số
1. Khái niệm, phương pháp tính
Dân số người dân tộc thiểu số chỉ tất
cả những người sống trong phạm vi một địa giới nhất định (một nước, một vùng
kinh tế, một đơn vị hành chính, v.v...) có đến một thời điểm hay trong một khoảng
thời gian nhất định.
Nghị định số 05/2011/NĐ-CP , ngày
14/01/2011 của Chính phủ về Công tác dân tộc có ghi rõ:
“Dân tộc thiểu số” là những dân tộc có
số dân ít hưu so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
“Dân tộc đa số” là dân tộc có số dân
chiếm trên 50% tổng dân số của cả nước, theo điều tra dân số quốc gia.
Trong thống kê dân số, dân tộc được
thu thập dựa trên cơ sở tự xác định của đối tượng điều tra. Tên dân tộc của một
người thường được quy định theo dân tộc của người cha. Tuy nhiên, đối với một số
dân tộc còn theo chế độ mẫu hệ, thì tên dân tộc được ghi theo dân tộc của người
mẹ.
Trong thống kê, dân số được thu thập
theo khái niệm “Nhân khẩu thực tế thường trú”, khái niệm này phản ánh những người
thực tế thường xuyên cư trú tại hộ tính đến thời điểm thống kê đã được 6 tháng
trở lên và những người mới chuyển đến ở ổn định tại hộ, không phân
biệt họ đã được đăng ký hộ khẩu thường trú tại xã/phường/thị trấn đang ở hay
chưa. Nhân khẩu thực tế thường trú tại hộ bao gồm:
a) Những người vẫn thường xuyên ăn ở tại
hộ tính đến thời điểm thống kê đã được 6 tháng trở lên.
b) Những người mới chuyển đến ở ổn định
tại hộ và những trẻ em mới sinh trước thời điểm thống kê; không phân biệt họ đã
có hay không có giấy tờ pháp lý chứng nhận sự di chuyển đó.
c) Những người “tạm vắng” bao gồm:
- Những người đi nghỉ hè, nghỉ lễ, đi
công tác, đi du lịch, dự lớp bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn, đi chữa bệnh,
v.v...;
- Những người đang bị tạm giữ;
- Những người rời gia đình đi làm ăn ở
nơi khác tính đến thời điểm thống kê chưa đủ 6 tháng (nếu đã rời gia đình đi
làm ăn ở nơi khác tính đến thời điểm thống kê đủ 6 tháng trở lên thì được tính
tại nơi đang ở).
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Giới tính;
- Tôn giáo;
- Nhóm tuổi;
- Tình trạng hôn nhân;
- Trình độ học vấn;
- Trình độ chuyên môn kỹ thuật;
- Thành thị/nông thôn;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
0102. Cơ cấu dân số người dân tộc thiểu
số
1. Khái niệm, phương pháp tính
a) Cơ cấu dân số người dân tộc thiểu số
theo giới tính
Tỷ số giới tính người dân tộc thiểu số
cho biết có bao nhiêu nam tính trên 100 nữ của tập hợp dân số người dân tộc thiểu
số đã cho.
Tỷ số giới
tính người dân tộc thiểu số (%)
|
=
|
Số nam người dân tộc
thiểu số
|
x
|
100
|
Số nữ người dân tộc
thiểu số
|
b) Cơ cấu dân số dân tộc thiểu số theo
nhóm tuổi
Tuổi là khoảng thời gian sống của một
người tính từ ngày sinh đến một thời điểm nhất định. Trong thống kê dân số, tuổi
được tính bằng số năm tròn (không kể số ngày, tháng lẻ) và thường được gọi là
“tuổi tròn”.
Tuổi tròn được xác định như sau:
Nếu tháng sinh nhỏ hơn (xảy ra trước)
tháng điều tra thì:
Tuổi tròn = Năm điều tra - Năm sinh
Nếu tháng sinh lớn hơn (sau) tháng điều
tra thì:
Tuổi tròn = Năm điều tra - Năm sinh -
1
Ngoài phân tổ theo từng độ tuổi, cơ cấu
dân số theo độ tuổi còn được phân tổ theo nhóm 5 hoặc 10 độ tuổi. Tuy nhiên, khi
phân tổ theo nhóm 5 hoặc 10 độ tuổi, người ta vẫn tách riêng nhóm 0 tuổi. Bởi vậy,
các nhóm tuổi hình thành như sau:
(1) Theo nhóm 5 độ tuổi:
- 0 tuổi;
- 1-4 tuổi;
- 5-9 tuổi;
- 10-14 tuổi;
…
- 75-79 tuổi;
- 80-84 tuổi;
- 85 tuổi trở lên.
Riêng nhóm 1 - 4 tuổi nhiều khi người
ta tách riêng theo từng độ tuổi một.
(2) Theo nhóm 10 độ tuổi:
- 0 tuổi;
- 1-9 tuổi;
- 10-19 tuổi;
- 20-29 tuổi;
…
- 70-79 tuổi;
- 80-84 tuổi;
- 85 tuổi trở lên.
Đối với các mục đích nghiên cứu chuyên
đề về giáo dục - đào tạo, sinh sản của dân số, lao động, kinh tế, người ta còn
phân tổ thành các nhóm tuổi phù hợp với việc nghiên cứu độ tuổi đi học, độ tuổi
kết thúc các cấp học, độ tuổi có khả năng sinh đẻ, độ tuổi tham gia lao động,
v.v...
c) Cơ cấu dân số dân tộc thiểu số theo
tình trạng hôn nhân
Tình trạng hôn nhân là tình trạng của
một người liên quan đến Luật Hôn nhân và Gia đình hoặc theo phong tục, tập tục
của từng nước, từng địa phương.
Tình trạng hôn nhân bao gồm các phân tổ:
- Chưa vợ/chồng, hay chưa bao giờ kết
hôn;
- Có vợ/có chồng;
- Góa (vợ hoặc chồng đã chết và hiện
chưa tái kết hôn);
- Ly hôn (tòa án đã xử cho ly hôn và
hiện chưa tái kết hôn);
- Ly thân (đã kết hôn nhưng không còn
sống với nhau như vợ chồng).
d) Cơ cấu dân số dân tộc thiểu số theo
trình độ học vấn
Trình độ học vấn đã đạt được của một
người là lớp học cao nhất đã hoàn tất trong hệ thống giáo dục quốc dân mà người
đó đã theo học.
Theo Luật giáo dục, hệ thống giáo dục
quốc dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên. Giáo dục chính quy gồm
giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học.
Các khái niệm chủ yếu thường được sử dụng
khi thu thập các số liệu về trình độ học vấn của dân số như sau:
- Tình trạng đi học là hiện trạng của
một người đang theo học tại một cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân
được Nhà nước công nhận, như các trường/lớp mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở,
phổ thông trung học, các trường/lớp dạy nghề và các trường chuyên nghiệp từ bậc
trung học chuyên nghiệp trở lên thuộc các loại hình giáo dục - đào tạo khác
nhau để nhận được kiến thức học vấn phổ thông hoặc kỹ thuật, chuyên môn nghiệp
vụ một cách có hệ thống.
- Biết đọc biết viết là khả năng của một
người có thể đọc, viết và hiểu đầy đủ những câu đơn giản bằng chữ quốc ngữ, chữ
dân tộc hoặc chữ nước ngoài.
- Trình độ học vấn cao nhất đã đạt được
gồm:
+ Học vấn phổ thông:
Đối với những người đã thôi học, là lớp
phổ thông cao nhất đã học xong (được lên lớp hoặc tốt nghiệp);
Đối với người đang đi học, là lớp phổ
thông trước đó mà họ đã học xong (= lớp đang học - 1);
+ Sơ cấp: là những người đã tốt nghiệp
(thường đã được cấp bằng hoặc chứng chỉ) các trường sơ cấp nghề;
+ Trung cấp: là những người đã tốt
nghiệp (thường đã được cấp bằng) bậc trung cấp nghề;
+ Cao đẳng: là những người đã tốt nghiệp
cao đẳng (thường đã được cấp bằng cử nhân cao đẳng);
+- Đại học là những người đã tốt nghiệp
đại học (thường đã được cấp bằng cử nhân đại học);
+ Trên đại học là những người đã tốt
nghiệp (thường đã được cấp học vị) thạc sỹ, tiến sỹ, tiến sỹ khoa học.
- Phân tổ chủ yếu
+ Tình trạng đi học:
Đang đi học;
Đã thôi học;
Chưa bao giờ đi học;
+ Trình độ học vấn cao nhất:
Chưa tốt nghiệp tiểu học;
Tốt nghiệp tiểu học;
Tốt nghiệp trung học cơ sở;
Tốt nghiệp trung học phổ thông;
Tốt nghiệp sơ cấp nghề;
Tốt nghiệp trung cấp nghề;
Tốt nghiệp cao đẳng:
Tốt nghiệp đại học;
Thạc sỹ;
Tiên sỹ.
e) Cơ cấu dân số dân tộc thiểu số theo
tôn giáo
Tôn giáo là một tổ chức gồm những người
có chung niềm tin vào một giáo lý nhất định. Trong điều tra thống kê, tôn giáo
được hiểu theo hai cấp độ khác nhau:
+ Người có niềm tin hoặc tín ngưỡng
vào một giáo lý tôn giáo nhất định;
+ Người đã gia nhập tín đồ của một tôn
giáo. Tín đồ khác với tín ngưỡng ở chỗ, ngoài niềm tin hoặc đức tin, tín đồ còn
phải thỏa mãn một số tiêu chuẩn và được tổ chức tôn giáo kết nạp làm tín đồ của
tôn giáo đó.
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Giới tính;
- Nhóm tuổi;
- Tình trạng hôn nhân;
- Trình độ học vấn.
- Tôn giáo
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
0103. Số hộ dân tộc thiểu số
1. Khái niệm, phương pháp tính
Hộ người dân tộc thiểu số (viết tắt là
hộ) là một đơn vị xã hội. Hộ gia đình người dân tộc thiểu số là hộ gia đình có
chủ hộ hoặc vợ/chồng của chủ hộ là người dân tộc thiểu số. Trong thống kê, hộ
là đơn vị điều tra (thu thập thông tin), bao gồm một hay một nhóm người ở chung
và ăn chung. Đối với những hộ có từ 2 người trở lên, các thành viên trong hộ có
thể có hay không có quỹ thu chi chung; có thể có hoặc không có quan hệ huyết thống,
nuôi dưỡng hoặc hôn nhân; hoặc kết hợp cả hai.
Hộ dân tộc thiểu số là các hộ đáp ứng
ít nhất một trong ba điều kiện sau đây:
- Chủ hộ là người dân tộc thiểu số;
- Vợ hoặc chồng của chủ hộ là người
dân tộc thiểu số;
- Hộ có tỷ lệ thành viên là người dân
tộc thiểu số chiếm từ 50% trở lên.
Chỉ tiêu thống kê này chỉ bao gồm loại
“hộ dân cư”, không tính các loại “hộ đặc thù” (do quân đội, công an hoặc các
đơn vị do ngành Lao động, Thương binh và Xã hội quản lý theo chế độ riêng,..,).
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
0104. Cơ cấu hộ dân tộc thiểu số
1. Khái niệm, phương pháp tính
Cơ cấu hộ người dân tộc thiểu số theo
quy mô hộ được tính bằng cách lấy tổng số hộ có cùng một quy mô (ví dụ 2 người
trong một hộ) chia cho tổng số hộ nghiên cứu và nhân với 100.
Công thức tính:
Cơ cấu hộ người
dân tộc thiểu số có n người
(%)
|
=
|
Tổng số hộ người
dân tộc thiểu số có n người
|
x
|
100
|
Tổng số hộ
người dân tộc thiểu số nghiên cứu
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Quy mô hộ;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
0105. Tỷ lệ tăng dân số dân tộc thiểu
số
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ tăng dân số chung của người dân
tộc thiểu số (gọi tắt là tỷ lệ tăng dân số) là tỷ suất mà theo đó dân số dân tộc
thiểu số được tăng lên (hay giảm đi) trong một thời kỳ (thường tính cho một năm
lịch) do tăng tự nhiên và di cư thuần, được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm so với
dân số trung bình (hay dân số có đến giữa năm).
Công thức tính:
GR = CBR - CDR
+ IMR - OMR
Trong đó:
GR: Tỷ lệ tăng dân số chung dân tộc thiểu
số;
CBR: Tỷ suất sinh thô dân tộc thiểu số;
CDR: Tỷ suất chết thô dân tộc thiểu số;
IMR: Tỷ suất nhập cư dân tộc thiểu số;
OMR: Tỷ suất xuất cư dân tộc thiểu số.
Hay: GR = NIR + NMR
Trong đó:
NIR: Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên dân tộc
thiểu số;
NMR: Tỷ lệ di cư thuần dân tộc thiểu số.
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Thành thị/nông thôn;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
0106. Tuổi thọ trung bình tính từ lúc
sinh của người dân tộc thiểu số
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tuổi thọ trung bình tính từ lúc sinh của
người dân tộc thiểu số là chỉ tiêu thống kê chủ yếu của Bảng sống, biểu thị triển
vọng một người dân tộc thiểu số mới sinh có thể sống được bao nhiêu năm nếu như
mô hình chết hiện tại được tiếp tục duy trì.
Công thức tính:
Trong đó:
edt - Tuổi thọ trung bình
tính từ lúc sinh của người dân tộc thiểu số;
T0 - Tổng số năm của những
người dân tộc thiểu số mới sinh trong Bảng sống sẽ tiếp tục sống được;
l0 - Số người dân tộc thiểu
số sống đến độ tuổi 0 của Bảng sống (tập hợp sinh ra sống ban đầu được quan
sát).
Tuổi thọ trung bình tính từ lúc sinh là
một trong những chỉ tiêu tổng hợp được tính toán từ Bảng sống. Bởi vậy, một
trong những phương pháp tính chỉ tiêu này là phải lập bảng sống cho dân số cần
nghiên cứu.
Bảng sống (hay còn gọi là Bảng chết)
là một bảng thống kê bao gồm những chỉ tiêu biểu thị mức độ chết của dân số ở
các độ tuổi khác nhau và khả năng sống của dân số khi chuyển từ độ tuổi này
sang độ tuổi khác. Bảng sống chỉ ra rằng từ một tập hợp sinh ban đầu (cùng một
đoàn hệ), sẽ có bao nhiêu người sống được đến 1 tuổi, 2 tuổi,..., 100 tuổi,...;
trong số đó có bao nhiêu người ở mỗi độ tuổi nhất định bị chết và không sống được
đến độ tuổi sau; những người đã đạt được một độ tuổi nhất định sẽ có xác suất sống
và xác suất chết như thế nào; tuổi thọ trung bình trong tương lai là bao nhiêu.
Ba phương pháp cơ bản để lập bảng sống
được trình bày tóm tắt như sau:
(1) Phương pháp lập bảng sống dựa trên
số liệu về số người chết và phân bố dân số theo độ tuổi (tỷ suất chết
đặc trưng theo độ tuổi-ASDRx)
Theo phương pháp này, việc lập bảng sống
dựa trên hai loại số liệu: (i) số người chết chia theo từng độ tuổi (hay nhóm tuổi)
thu thập được trong một khoảng thời gian nhất định (ít nhất là 12 tháng), và
(ii) dân số chia theo từng độ tuổi (hay nhóm tuổi) tại thời điểm có liên quan đến
thời kỳ thu thập số người chết đó. Từ hai loại số liệu này có thể tính được tỷ
suất chết đặc trưng theo từng độ tuổi (hay nhóm tuổi) và xác suất chết theo từng
độ tuổi hoặc nhóm tuổi (qx).
- Tỷ suất chết đặc trưng theo độ tuổi
(ASDRx) cho biết, bình quân cứ 1000 dân ở độ tuổi x sẽ có bao nhiêu
người chết trong năm. Tỷ suất chết đặc trưng theo độ tuổi được tính theo công
thức:
ASDRx
= Dx/ t.Px
Trong đó:
ASDRx: Tỷ suất chết đặc trưng
theo độ tuổi (x);
Dx: Số người chết trong độ
tuổi (x) trong khoảng thời gian t;
Px: Dân số trung bình của độ
tuổi (x);
t: Khoảng thời gian tính theo năm.
- Từ tỷ suất chết đặc trưng theo từng
độ tuổi (x), có thể tính được xác suất chết trong độ tuổi (x) theo công thức:
Trong đó:
qx: Xác suất chết trong độ
tuổi (x);
mx: Tỷ suất chết đặc trưng
theo độ tuổi (x) của bảng sống tương ứng với ASDRx trong thực tế.
- Từ tỷ suất chết đặc trưng theo nhóm
tuổi (x, x+n), có thể tính được xác suất chết trong nhóm tuổi (x, x+n) theo
công thức:
nqx =
|
n. nmx
|
1 + n. nax.
nmx
|
Trong đó:
nqx:
Xác suất chết trong nhóm tuổi (x, x+n);
nmx:
Tỷ suất chết đặc trưng theo nhóm tuổi (x, x+n) của Bảng sống tương ứng với nASDRx
trong thực tế;
nax:
Số năm trung bình mà những người chết ở nhóm tuổi (x, x+n) sống được trong nhóm
tuổi đó;
n: Độ dài của nhóm tuổi (x, x+n).
(2) Phương pháp hệ số sống giữa hai cuộc
điều tra
(sử dụng dân số chia theo độ tuổi của hai cuộc tổng điều tra dân số gần nhất)
Nếu hai cuộc tổng điều tra được tiến
hành cách nhau 10 năm, thì dân số ở độ tuổi 10 tuổi của cuộc TĐTDS sau sẽ chính
là số người ở độ tuổi 0 tuổi của cuộc TĐTDS lần trước còn sống sót Bởi vậy, từ
số liệu của hai cuộc TĐTDS, người ta có thể xác định được xác suất sống (và sau
đó là xác suất chết) theo độ tuổi và lập được bảng sống trong đó có tuổi thọ
trung bình tính từ lúc sinh.
Xác suất sống từ độ tuổi x đến độ tuổi
x+t được xác định theo công thức:
tPx
= P1x+t/P0x
Trong đó:
tPx:
Xác suất sống từ độ tuổi x đến độ tuổi x+t;
P0x: Dân số độ
tuổi x của cuộc TĐTDS trước;
P1x+t: Dân số độ tuổi
x+t của cuộc TĐTDS sau;
t: Khoảng thời gian giữa hai cuộc
TĐTDS gần nhất tính theo năm.
Từ xác suất sống tpx,
sử dụng Bảng sống mẫu có thể xác định được xác suất sống trong độ tuổi (x) và
các chỉ tiêu còn lại của Bảng sống.
(3) Phương pháp ước lượng gián tiếp
qua số liệu về tỷ suất chết của trẻ em dưới 1 tuổi (IMR) và Bảng sống mẫu
Do giá trị của tuổi thọ trung bình
tính từ lúc sinh phụ thuộc chủ yếu vào mức độ chết của trẻ em, nhất là tỷ suất
chết của trẻ dưới 1 tuổi, nên khi biết tỷ suất chết của trẻ dưới 1 tuổi, người
ta có thể lập Bảng sống và ước lượng tuổi thọ trung bình của dân số thông qua Bảng
sống mẫu.
Tỷ suất chết của trẻ em dưới 1 tuổi
(1MR) được tính theo công thức:
IMR = D0/ B
Trong đó:
D0: Số trẻ em chết ở độ tuổi
0 tuổi trong năm;
B: Số trẻ em sinh trong năm.
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Giới tính;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
0107. Số con bình quân của một phụ nữ
người dân tộc thiểu số
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số con bình quân của một phụ nữ người
dân tộc thiểu số hay Tổng tỷ suất sinh (TFR) là số con đã sinh ra sống tính
bình quân trên một phụ nữ người dân tộc thiểu số (hoặc một nhóm phụ nữ người
dân tộc thiểu số) trong suốt thời kỳ sinh đẻ nếu người phụ nữ (hoặc nhóm phụ nữ)
đó tuân theo các tỷ suất sinh đặc trưng của một năm đã cho trong suốt thời kỳ
sinh đẻ (nói cách khác là nếu người phụ nữ kinh qua các tỷ suất sinh đặc trưng
của những phụ nữ 15 tuổi, 16 tuổi, 17 tuổi,…, cho đến 49 tuổi).
Công thức tính:
Trong đó:
Bx: Là số trẻ sinh ra sống đã đăng ký trong
năm của những bà mẹ người dân tộc thiểu số (x) tuổi;
x: Là khoảng tuổi 1 năm;
Wx: Là số phụ nữ người dân tộc thiểu số
(x) tuổi có đến giữa năm tính toán.
Các tỷ suất sinh đặc trưng theo tuổi
được cộng dồn từ x =15 tới x =49.
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
2. Lao động,
việc làm của người dân tộc thiểu số
0201. Lực lượng lao động người dân tộc
thiểu số
l. Khái niệm, phương pháp tính
Lực lượng lao động người dân tộc thiểu
số bao gồm những người người dân tộc thiểu số từ 15 tuổi trở lên có việc làm
(đang làm việc) và những người người dân tộc thiểu số thất nghiệp trong thời kỳ
tham chiếu (7 ngày trước thời điểm quan sát).
Có một số chỉ tiêu được dùng để đo lực
lượng lao động người dân tộc thiểu số (mức độ tham gia hoạt động kinh tế) như
sau:
a) Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động
người dân tộc thiểu số thô
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động người
dân tộc thiểu số thô là chỉ tiêu tương đối, biểu hiện bằng số phần trăm những
người dân tộc thiểu số hoạt động kinh tế (lực lượng lao động người dân tộc thiểu
số - LLLĐdt) chiếm trong tổng dân số người dân tộc thiểu số, tỷ lệ
này bị ảnh hưởng mạnh bởi cấu trúc tuổi của dân số người dân tộc thiểu số.
Công thức tính:
Tỷ lệ tham gia LLLĐdt
thô (%)
|
=
|
Số người dân tộc
thiểu số tham gia LLLĐdt
|
x100
|
Tổng số người dân tộc
thiểu số
|
b) Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động
người dân tộc thiểu số chung
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động người
dân tộc thiểu số chung là trường hợp đặc biệt của “Tỷ lệ tham gia LLLĐdt
thô” khi chỉ tính những người dân tộc thiểu số trong độ tuổi có khả năng lao động.
Ví dụ, Luật Lao động quy định, giới hạn tuổi tối thiểu là 15 tuổi, thì công thức
tính là:
Tỷ lệ tham
gia
LLLĐdt
chung
(%)
|
=
|
Dân số người
dân tộc thiểu số 15 tuổi trở lên (tham gia LLLĐdt)
|
x
|
100
|
Dân số người
dân tộc thiểu số 15 tuổi trở lên
|
Do giới hạn tuổi tối thiểu quy định
khác nhau giữa các nước, nên người sử dụng số liệu phải chú ý tới khả năng một
số lượng đáng kể trẻ em hoạt động kinh tế bị loại ra không được thu thập do quy
định tuổi giới hạn tối thiểu quá cao.
c) Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động
người dân tộc thiểu số trong độ tuổi lao động
Tỷ lệ tham gia LLLĐdt trong
độ tuổi lao động là số phần trăm những người dân tộc thiểu số trong độ tuổi lao
động tham gia lao động chiếm trong tổng dân số người dân tộc thiểu số trong độ
tuổi lao động. Luật Lao động hiện hành của Việt Nam quy định "tuổi lao động"
bao gồm các độ tuổi từ 15 đến hết 59 tuổi đối với nam và từ 15 đến hết 54 tuổi đối
với nữ (theo khái niệm "tuổi tròn"), số còn lại là "ngoài tuổi
lao động".
Công thức tính:
Tỷ lệ tham
gia
LLLĐdt
trong độ tuổi lao động (%)
|
=
|
Dân số người
dân tộc thiểu số tham gia (LLLĐdt) trong tuổi lao động
|
x
|
100
|
Dân số người
dân tộc thiểu số trong tuổi lao động
|
d) Tỷ lệ tham gia LLLĐdt đặc
trưng theo giới tính
Cả ba số đo về tỷ lệ tham gia hoạt động
kinh tế (tỷ lệ tham gia lực lượng lao động người dân tộc thiểu số thô, tỷ lệ
tham gia lực lượng lao động người dân tộc thiểu số chung và tỷ lệ tham gia lực
lượng lao động người dân tộc thiểu số trong độ tuổi lao động) thường tính tách
riêng cho nam và nữ. Khi đó, các tỷ lệ này được gọi là tỷ lệ tham gia LLLĐdt
đặc trưng theo giới tính.
đ) Tỷ lệ tham gia LLLĐdt đặc
trưng theo tuổi
Tỷ lệ tham gia LLLĐđt đặc
trưng theo tuổi là tỷ lệ hoạt động kinh tế tính cho một độ/nhóm tuổi xác định.
Công thức tính:
Tỷ lệ tham gia LLLĐdt
đặc trưng theo độ/nhóm tuổi (a) (%)
|
=
|
Dân số người dân tộc
thiểu số tham gia LLLĐdt độ/nhóm tuổi (a)
|
x
|
100
|
Dân số người dân tộc
thiểu số độ/nhóm tuổi (a)
|
Trong đó, (a) là một độ tuổi/nhóm
tuổi xác định.
Tỷ lệ này có thể tính cho chung cả hai
giới và nam, nữ riêng.
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Giới tính;
- Nhóm tuổi;
- Trình độ chuyên môn kỹ thuật;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
0202. Số lao động người dân tộc thiểu
số có việc làm trong nền kinh tế
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số lao động người dân tộc thiểu số có việc
làm/làm việc bao gồm những người dân tộc thiểu số từ 15 tuổi trở lên trong khoảng
thời gian tham chiếu (7 ngày trước thời điểm quan sát), thuộc một trong các loại
sau đây:
- Có làm bất cứ việc gì (không bị pháp
luật cấm) từ 1 giờ trở lên để tạo ra các sản phẩm hàng hóa hoặc cung cấp các dịch
vụ nhằm mục đích tạo ra thu nhập cho gia đình và bản thân.
- Không làm việc trong tuần nghiên cứu
nhưng đang có một công việc và vẫn gắn bó chặt chẽ với công việc đó (vẫn được
trả lương/ công trong thời gian không làm việc hoặc chắc chắn sẽ quay trở lại
làm sau thời gian không quá một tháng).
Bên cạnh đó, những trường hợp cụ thể
sau đây đều được coi là người đang làm việc (có việc làm):
(1) Những người đang tham gia các hoạt
động tập huấn, đào tạo hoặc các hoạt động nâng cao kỹ năng do yêu cầu của công
việc trong cơ sở tuyển dụng;
(2) Những người học việc, tập sự (kể cả
bác sỹ thực tập) làm việc và có nhận được tiền lương, tiền công;
(3) Những người làm việc trong các hộ/
cơ sở kinh tế của chính họ để sản xuất ra các sản phẩm hàng hóa và cung cấp dịch
vụ;
(4) Những người làm việc vì mục đích tiền
lương, tiền công hoặc lợi nhuận nhưng các khoản tiền lương, tiền công, lợi nhuận
đó có thể không trả trực tiếp cho họ mà được tích lũy vào thu nhập chung của gia
đình họ. Những người này bao gồm:
(i) Người làm việc trong các đơn vị
kinh doanh được tổ chức bởi 1 thành viên gia đình đang sống cùng hộ hoặc khác hộ;
(ii) Người thực hiện các phần việc, nhiệm
vụ của 1 công việc làm công ăn lương được tổ chức bởi 1 thành viên gia đình
đang sống cùng hộ hoặc khác hộ.
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Giới tính;
- Nhóm tuổi;
- Trình độ chuyên môn kỹ thuật;
- Ngành kinh tế;
- Loại hình kinh tế;
- Nghề nghiệp;
- Vị thế việc làm;
- Thành thị/nông thôn;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
0203. Tỷ lệ người dân tộc thiểu số có việc
làm trên lực lượng lao động người dân tộc thiểu số
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ người dân tộc thiểu số có việc
làm trên lực lượng lao động người dân tộc thiểu số là số người dân tộc thiểu số
có việc làm tính bình quân trên 100 người trong lực lượng lao động người dân tộc
thiểu số.
Công thức tính:
Tỷ lệ người
dân tộc thiểu số có việc làm trên lực lượng lao động người dân tộc thiểu số
(%)
|
=
|
Số người dân
tộc thiểu số có việc làm
|
x
|
100
|
Lực lượng
lao động người dân tộc thiểu số
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Giới tính;
- Trình độ chuyên môn kỹ thuật;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
0204. Tỷ lệ lao động có việc làm đã
qua đào tạo của người dân tộc thiểu số
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ lao động có việc làm đã qua đào
tạo của người dân tộc thiểu số cho biết số lao động người dân tộc thiểu số có
việc làm đã được đào tạo chiếm trong tổng số lao động người dân tộc thiểu số đang
làm việc trong kỳ.
Công thức tính:
Tỷ lệ lao động
có việc làm đã qua đào tạo
của người dân tộc thiểu số (%)
|
=
|
Số lao động người dân tộc
thiểu số có việc làm tại thời điểm (t) đã qua đào tạo
|
x
|
100
|
Tổng số lao
động người dân tộc thiểu số có việc làm tại thời điểm (t)
|
Số lao động người dân tộc thiểu số
đang làm việc trong nền kinh tế đã qua đào tạo bao gồm những người
thỏa mãn cả hai điều
kiện sau đây:
(a) Là người lao động dân tộc thiểu số
đang làm việc trong nền kinh tế (xem Chỉ tiêu 0202: "Số lao động người dân
tộc thiểu số có việc làm trong nền kinh tế”); và
(b) Là người dân tộc thiểu số đã được
đào tạo ở một trường hay một cơ sở đào tạo chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ và
đã tốt nghiệp, được cấp bằng/chứng chỉ chứng nhận đã đạt một trình độ chuyên
môn, kỹ thuật, nghiệp vụ nhất định, bao gồm: Sơ cấp nghề, trung cấp nghề, cao đẳng
nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học và trên đại học (thạc sỹ, tiến
sỹ, tiến sỹ khoa học).
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Giới tính;
- Trình độ chuyên môn kỹ thuật
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: 1 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
0205. Số lượng, tỷ lê lao động người
dân tộc thiểu số thất nghiệp
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số người dân tộc thiểu số thất nghiệp
là những người dân tộc thiểu số từ 15 tuổi trở lên, trong thời kỳ tham chiếu đã
hội đủ các yếu tố sau đây: (i) hiện không làm việc; (ii) đang tìm kiếm việc làm;
(iii) sẵn sàng làm việc.
Số người dân tộc thiểu số thất nghiệp
còn bao gồm những người hiện không có việc làm và sẵn sàng làm việc nhưng trong
thời kỳ tham chiếu không tìm việc do:
- Đã chắc chắn có được công việc hoặc
hoạt động sản xuất kinh doanh để bắt đầu sau thời kỳ tham chiếu;
- Phải tạm nghỉ (không được nhận tiền
lương, tiền công hoặc không chắc chắn quay trở lại làm công việc cũ) do cơ sở bị
thu hẹp hoặc ngừng sản xuất;
- Đang trong thời gian nghỉ thời vụ;
- Bận việc đột xuất của gia đình hoặc ốm,
đau tạm thời.
Tỷ lệ lao động người dân tộc thiểu số
thất nghiệp là chỉ tiêu biểu hiện tỷ lệ so sánh số người dân tộc thiểu số thất
nghiệp với lực lượng lao động người dân tộc thiểu số.
Công thức tính:
Tỷ lệ lao động
người
dân
tộc thiểu số thất nghiệp (%)
|
=
|
Số người dân
tộc thiểu số thất
nghiệp
|
x
|
100
|
Lực lượng lao
động người dân tộc thiểu số
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Giới tính;
- Nhóm tuổi;
- Trình độ chuyên môn kỹ thuật
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
0206. Số lượng, tỷ lệ lao động người
dân tộc thiểu số thiếu việc làm
1. Khái niệm, phương pháp tính
Người dân tộc thiểu số thiếu việc làm
là những người dân tộc thiểu số có việc làm; thời gian làm việc dưới 35 giờ/tuần,
mong muốn và sẵn sàng làm thêm giờ trong thời gian tham chiếu.
Trong đó:
Mong muốn làm việc thêm giờ, nghĩa là:
(i) muốn làm thêm một (số) công việc để tăng thêm giờ; (ii) muốn thay thế một
trong số (các) công việc đang làm bằng một công việc khác để có thể làm việc
thêm giờ; (iii) muốn tăng thêm giờ của một trong các công việc đang làm, hoặc kết
hợp 3 loại mong muốn trên.
Sẵn sàng làm thêm giờ, nghĩa là trong
thời gian tham chiếu (một tuần) nếu có cơ hội làm thêm giờ thì họ sẵn sàng làm
ngay.
Làm việc dưới 35 giờ, nghĩa là họ đang
làm việc dưới ngưỡng thời gian 35 giờ đối với tất cả các công việc đã làm trong
tuần tham chiếu.
Tỷ lệ lao động người dân tộc thiểu số
thiếu việc làm cho biết số người dân tộc thiểu số thiếu việc làm trong 100 người
dân tộc thiểu số có việc làm.
Công thức tính:
Tỷ lệ lao động
người dân tộc thiểu số thiếu việc làm (%)
|
=
|
Số người
dân tộc thiểu số thiếu việc làm
|
x
|
100
|
Tổng số người
dân tộc thiểu số đang làm việc
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Giới tính;
- Nhóm tuổi;
- Trình độ chuyên môn kỹ thuật;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
0207. Số lượng, tỷ lệ hộ dân tộc thiểu
số làm nghề thủ công truyền thống
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số lượng hộ dân tộc thiểu số làm nghề
thủ công truyền thống là số hộ tổ chức sản xuất hoặc tham gia sản xuất các mặt
hàng thủ công truyền thống. Các sản phẩm thủ công truyền thống của đồng bào các
DTTS thường ghi đậm dấu ấn văn hóa đặc trưng của dân tộc đó. Một số nghề thủ
công truyền thống phổ biến: may mặc, mây tre đan, gốm sứ, điêu khắc gỗ, thêu
ren, sơn mài, dệt thủ công, kim khí... Nhiều hộ DTTS vẫn làm nghề thủ công truyền
thống để tạo thu nhập, đồng thời bảo tồn được giá trị văn hóa, truyền thống của
dân tộc mình.
Được tính là làm nghề thủ công truyền
thống nếu sản phẩm làm ra của hộ được trao đổi trên thị trường.
Một số nghề thủ công truyền thống chỉ làm
theo mùa vụ. Nghĩa là đến thời điểm điều tra có thể hộ tạm ngừng hoạt động làm
nghề (nghỉ mùa vụ) và chắc chắn sẽ quay lại thực hiện hoạt động sản xuất kinh
doanh đó vào mùa vụ tiếp theo, được xác định là có làm nghề thủ công truyền thống.
Công thức tính tỷ lệ hộ:
Tỷ lệ hộ
DTTS làm nghề thủ công truyền thống (%)
|
=
|
Số hộ dân tộc
thiểu số làm nghề thủ công truyền thống
|
x
|
100
|
Tổng số hộ dân tộc thiểu
số được nghiên cứu
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
0208. Số lượng, tỷ lệ hộ dân tộc thiểu
số làm dịch vụ du lịch, sản xuất, kinh doanh
1. Khái niệm, phương pháp tính
a. Hộ làm dịch vụ du lịch: là việc
cung cấp các dịch vụ về lữ hành, vận chuyển, lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí,
thông tin, hướng dẫn và những dịch vụ khác nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.
Do một số nghề dịch vụ du lịch được
làm theo mùa (một khoảng thời gian nhất định trong năm). ĐTV cần hỏi và ghi số
tháng làm việc bình quân trong khoảng thời gian 1 năm trước thời điểm điều tra
nếu câu trả lời của hộ là “Có”.
Hộ làm nghề dịch vụ du lịch được hiểu
là hình thức hộ đứng ra tổ chức và điều hành trong lĩnh vực dịch vụ du lịch như
dịch vụ cho thuê xe đạp, chụp ảnh, ăn uống....
Không tính là “Có” nếu trường hợp thành
viên hộ làm cho các công ty du lịch, hộ khác.
Công thức tính:
Tỷ lệ hộ DTTS
làm dịch vụ du lịch
(%)
|
=
|
Số hộ dân tộc
thiểu số làm dịch
vụ du lịch
|
x
|
100
|
Tổng số hộ
dân tộc thiểu số được nghiên cứu
|
b. Hộ sản xuất nông nghiệp: trồng trọt,
chăn nuôi
- Hộ sản xuất nông nghiệp: hộ trồng trọt
và chăn nuôi trong lĩnh vực nông nghiệp được xác định là hộ sản xuất kinh doanh
khi các sản phẩm của hộ chủ yếu sản xuất ra với mục đích để bán.
Công thức tính:
Tỷ lệ hộ
DTTS sản xuất nông nghiệp (%)
|
=
|
Số hộ dân tộc
thiểu số sản xuất nông nghiệp
|
x
|
100
|
Tổng số hộ dân tộc
thiểu số được nghiên cứu
|
c. Hộ sản xuất lâm nghiệp, thủy sản: là hộ
tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh
trong lĩnh vực lâm nghiệp/thủy sản nhu trồng rừng, nuôi trồng và đánh bắt thủy
sản...
Hộ nhận giao khoán chăm sóc rừng không
xác định tà hộ sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực lâm nghiệp.
Công thức tính:
Tỷ lệ hộ
DTTS sản
xuất
lâm nghiệp
thủy sản (%)
|
=
|
Số hộ dân tộc
thiểu số sản xuất lâm
nghiệp thủy sản
|
x
|
100
|
Tổng số hộ
dân tộc thiểu số được nghiên cứu
|
đ. Hộ sản xuất kinh doanh
khác: bao gồm hộ thực hiện sản xuất kinh doanh trong: công nghiệp, xây
dựng, thương nghiệp, vận tải, và các hô dịch vụ khác;
Không tính là hộ sản xuất kinh doanh đối
với các hộ nhận gia công hàng hóa, hộ sản xuất sản phẩm chủ yếu cho gia đình sử
dụng.
Một số hộ sản xuất kinh doanh theo mùa
vụ, nghĩa là đến thời điểm điều tra có thể hộ tạm ngừng hoạt động sản xuất kinh
doanh (nghỉ mùa vụ) và chắc chắn sẽ quay lại thực hiện hoạt động sản xuất kinh
doanh đó vào mùa vụ tiếp theo.
Công thức tính:
Tỷ tệ hộ
DTTS sản xuất kinh doanh khác (%)
|
=
|
Số hộ dân tộc
thiểu số sản xuất kinh doanh khác
|
x
|
100
|
Tổng số hộ
dân tộc thiểu số được nghiên cứu
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Loại hình kinh tế;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương; Huyện/quận
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
3. Thu nhập
và chi tiêu hộ dân tộc thiểu số
0301. Thu nhập bình quân đầu người một
tháng của người dân tộc thiểu số
1. Khái niệm, phương pháp tính
Thu nhập bình quân đầu người một tháng
của người dân tộc thiểu số được tính bằng cách chia tổng thu nhập trong năm của
hộ gia đình người dân tộc thiểu số cho số nhân khẩu bình quân năm của hộ và
chia cho 12 tháng. Công thức tính như sau:
Thu nhập
bình quân đầu người của một hộ
gia đình người dân tộc thiểu số 1 tháng
|
=
|
Tổng thu nhập
trong năm của hộ gia đình người dân tộc thiểu số
|
:
|
12 tháng
|
Số nhân khẩu bình quân năm
của hộ gia đình người dân tộc thiểu số (người)
|
Thu nhập của hộ gia đình người dân tộc
thiểu số là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật
sau khi trừ chi phí sản xuất
mà hộ và các
thành viên của hộ nhận được trong một thời kỳ nhất định, thường
là 1 năm.
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Nguồn thu nhập gồm:
+ Thu từ tiền công, tiền lương;
+ Thu từ sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy
sản (sau khi đã trừ chi phí sản xuất và thuế sản xuất);
+ Thu từ sản xuất ngành nghề phi nông,
lâm nghiệp, thủy sản (sau khi đã trừ chi phí sản xuất và thuế sản xuất);
+ Thu khác được tính vào thu nhập như
thu do biếu, mừng, lãi tiết kiệm ...
+ Các khoản thu không tính vào thu nhập
gồm rút tiền tiết kiệm, thu nợ, bán tài sản, vay nợ, tạm ứng và các khoản chuyển
nhượng vốn nhận được do liên doanh, liên kết trong sản xuất kinh doanh…;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
Số hộ nghèo người dân tộc thiểu số là
số hộ nghèo người dân tộc thiểu số theo tiếp cận chuẩn đa chiều.
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
0302. Chi tiêu bình quân đầu người 1
tháng của người dân tộc thiểu số
1. Khái niệm, phương pháp tính
Chỉ tiêu bình quân đầu người của hộ
gia đình người dân tộc thiểu số 1 tháng được tính bằng cách chia tổng chỉ tiêu trong
năm của hộ gia đình người dân tộc thiểu số cho số nhân khẩu của hộ và chia cho
12 tháng.
Công thức như sau:
Chi tiêu bình
quân đầu người của hộ gia đình người dân tộc thiểu số
|
=
|
Tổng chi tiêu trong
năm của hộ gia đình người dân tộc thiểu số
|
:
|
12 tháng
|
Số nhân khẩu bình quân
năm của hộ
gia đình người
dân tộc thiểu số (người)
|
Chi tiêu của hộ gia đình người dân tộc
thiểu số là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật (kể cả các khoản do hộ tự sản xuất) mà hộ và các
thành viên của hộ đã chi vào mục
đích tiêu dùng trong một thời kỳ nhất định, thường là 1 năm.
Các khoản chi tiêu gồm:
- Lương thực, thực phẩm, đồ uống, hút;
- Quần áo và giày dép;
- Nhà ở, điện, ga, nước và nhiên liệu
khác;
- Đồ đạc, thiết bị gia đình và bảo dưỡng
thông thường;
- Y tế;
- Vận tải;
- Truyền thông;
- Giải trí và văn hoá;
- Giáo dục;
- Nhà hàng và khách sạn;
- Chi khác cho tiêu dùng.
Chi tiêu của hộ gia đình người dân tộc
thiểu số trong kỳ không bao gồm chi phí sản xuất kinh doanh, thuế sản xuất kinh
doanh, gửi tiết kiệm, cho vay, trả nợ, hoàn tạm ứng... và những khoản chí tương
tự.
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: 1 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
4. Đói nghèo
và an sinh xã hội
0401. Số lượng, tỷ tệ hộ nghèo đa chiều
người dân tộc thiểu số
l. Khái niệm, phương pháp tính
Số hộ nghèo đa chiều người dân tộc thiểu
số là số hộ nghèo người dân tộc thiểu số theo tiếp cận chuẩn đa chiều.
Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày
19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng
cho giai đoạn 2016-2020 quy định các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều
gồm:
a) Tiêu chí về thu nhập: 700.000 đồng/người/tháng
ở khu vực nông thôn và 900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
b) Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận
5 dịch vụ xã hội cơ bản, gồm: Y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh,
thông tin, được đo bằng 10 chỉ số, gồm: Tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế;
trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở;
diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ
sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.
Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg quy định
chuẩn nghèo giai đoạn 2016- 2020 quy định hộ nghèo cho giai đoạn 2016-2020 gồm:
a) Khu vực nông thôn: Là hộ đáp ứng một
trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng
từ đủ 700.000 đồng trở xuống.
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng
trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ
thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
b) Khu vực thành thị: Là hộ đáp ứng một
trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng
từ đủ 900.000 đồng trở xuống;
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng
trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ
thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều người dân tộc thiểu
số là tỷ lệ phần trăm số hộ nghèo người dân tộc thiểu số theo tiếp cận đa chiều
trên tổng số hộ dân tộc thiểu số được nghiên cứu.
Công thức tính:
Tỷ lệ hộ
nghèo đa chiều người dân tộc thiểu số (%)
|
=
|
Số hộ nghèo
đa chiều người dân
tộc thiểu số tiếp cận chuẩn đa chiều
|
x
|
100
|
Tổng số hộ
dân tộc thiểu số được nghiên cứu
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: năm, 5 năm
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê công tác dân tộc, Điều tra thu thập thông tin về thực trạng kinh tế
- xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
0402. Số lượng, tỷ lệ hộ cận nghèo đa
chiều người dân tộc thiểu số
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số hộ cận nghèo người dân tộc thiểu số
là số hộ cận nghèo người dân tộc thiểu số theo tiếp cận chuẩn đa chiều.
Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày
19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chuẩn cận nghèo tiếp cận đa chiều áp
dụng cho giai đoạn 2016- 2020 quy định các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa
chiều gồm:
a) Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập
bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới
03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
b) Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập
bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới
03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
Tỷ lệ hộ cận nghèo người dân tộc thiểu
số là tỷ lệ phần trăm số hộ cận nghèo người dân tộc thiểu số theo tiếp cận đa
chiều trên tổng số hộ dân tộc thiểu số được nghiên cứu.
Công thức tính:
Tỷ lệ hộ cận
nghèo DTTS (%)
|
=
|
Số hộ cận
nghèo người dân tộc thiểu số tiếp cận chuẩn đa chiều
|
x
|
100
|
Tổng số hộ
dân tộc thiểu số được nghiên cứu
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: năm, 5 năm
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê công tác dân tộc, Điều tra thu thập thông tin về thực trạng kinh tế
- xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
0403. Số lượng, tỷ lệ hộ dân tộc thiểu
số được vay vốn ưu đãi
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số lượng hộ dân tộc thiểu số được vay
vốc ưu đãi là số hộ người dân tộc thiểu số được vay vốn ưu đãi từ ngân hàng
chính sách xã hội.
Tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số được vay vốn
ưu đãi là tỷ lệ phần trăm số hộ dân tộc thiểu số được vay vốn ưu đãi trên tổng
số hộ dân tộc thiểu số được nghiên cứu.
Công thức tính:
Tỷ lệ hộ
DTTS
được
vay vốn ưu
đãi (%)
|
=
|
Số hộ dân tộc
thiểu số được vay vốn ưu đãi
|
x
|
100
|
Tổng số hộ
dân tộc thiểu số được nghiên cứu
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Mục đích vay vốn;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
0404. Số lượng, tỷ lệ hộ dân tộc thiểu
số có nhu cầu được vay vốn ưu đãi
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số lượng hộ dân tộc thiểu số có nhu cầu
được vay vốn ưu đãi là số hộ người dân tộc thiểu số có nhu cầu được vay vốn ưu
đãi từ ngân hàng chính sách xã hội.
Tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số có nhu cầu
được vay vốn ưu đãi là tỷ lệ phần trăm số hộ dân tộc thiểu số có nhu cầu được
vay vốn ưu đãi trên tổng số hộ dân tộc thiểu số được nghiên cứu.
Công thức tính:
Tỷ lệ hộ
DTTS
có
nhu cầu được vay vốn ưu đãi (%)
|
=
|
Số hộ dân tộc
thiểu số có nhu cầu được vay vốn ưu đãi
|
x
|
100
|
Tổng số hộ dân tộc
thiểu số được
nghiên cứu
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Mục đích vay vốn
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
0405. Các trang thiết bị cơ bản phục vụ
sinh hoạt của hộ dân tộc thiểu số
1. Khái niệm, phương pháp tính
Chỉ tiêu phản ánh tình hình sử dụng
các loại thiết bị sinh hoạt của hộ dân cư, không phân biệt loại thiết bị sinh
hoạt này có thuộc quyền sở hữu của hộ hay không. Các thiết bị sinh hoạt cơ bản
gồm: đài cat-set; Tivi, máy vi tính, điện thoại, tủ lạnh, máy giặt, bình nóng lạnh,
điều hòa nhiệt độ, mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện, xe máy điện, ô tô, tàu, xuồng,
ghe.
Công thức tính:
Tỷ lệ hộ
dân tộc thiểu số có thiết bị cơ bản t phục vụ sinh hoạt của hộ (%)
|
=
|
Số hộ dân tộc
thiểu số có thiết bị t
|
x
|
100
|
Tổng số hộ dân tộc
thiểu số được
nghiên cứu
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Loại trang thiết bị;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương; Huyện/quận
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê.
0406. Số lượng, tỷ lệ người dân tộc
thiểu số khuyết tật
1. Khái niệm, phương pháp tính
Người dân tộc thiểu số khuyết tật là người dân
tộc thiểu số bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc chức năng được
biểu hiện dưới các dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó
khăn.
Người khuyết tật được xác định theo
phương pháp tiếp cận dựa vào khung Phân loại quốc tế về thực hiện chức năng
(ICF) của Tổ chức y tế Thế giới, theo đó đánh giá khả năng và mức độ thực hiện các
chức năng của cấu trúc cơ thể để từ đó đánh giá khuyết tật.
Tỷ lệ người dân tộc thiểu số khuyết tật
là phần trăm số người dân tộc thiểu số khuyết tật so với tổng số người dân tộc thiểu
số.
Công thức tính:
Tỷ lệ người dân tộc thiểu số
khuyết tật
(%)
|
=
|
Số người dân
tộc thiểu số khuyết tật
|
x
|
100
|
Tổng số người
dân tộc thiểu số cùng thời điểm
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Giới tính
- Nhóm tuổi;
- Loại tật;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương; Huyện/quận
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
0407. Số lượng, tỷ lệ người dân tộc thiểu
số già cô đơn, không nơi nương tựa
1. Khái niệm, phương pháp tính
Người dân tộc thiểu số già cô đơn,
không nơi nương tựa là những người nam từ 60 tuổi, nữ từ 55 tuổi trở lên sống độc
thân hoặc còn vợ hoặc chồng nhưng không có con, cháu, người thân thích để trông
nom, không có nguồn thu nhập nào để sinh sống.
Công thức tính:
Tỷ lệ người
dân tộc thiểu
số già cô đơn,
không nơi nương tựa (%)
|
=
|
Số người dân
tộc thiểu số già cô đơn, không nơi nương tựa
|
x
|
100
|
Tổng số người dân
tộc thiểu số cùng thời điểm
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Giới tính
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương; Huyện/quận
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
0408. Số hộ, số khẩu người
dân tộc thiểu số di cư tự do
1. Khái niệm, phương pháp tính
Di cư là sự chuyển dịch của con người
từ đơn vị lãnh thổ này đến một đơn vị lãnh thổ khác trong thời gian nhất định
kèm theo sự thay đổi nơi cư trú tạm thời hoặc vĩnh viễn.
Di cư tự do là di cư tự phát không do
Nhà nước hoặc một tổ chức xã hội nào bảo trợ hoặc đầu tư trong quá trình di
chuyển. Người di cư tự quyết định từ việc lựa chọn địa bàn nhập cư đến trang trải
mọi phí tổn di chuyển, tìm việc làm, chuẩn bị chỗ ở.
Số hộ di cư tự do là số hộ tự do thay đổi
chỗ ở để tìm một chỗ ở mới tốt hơn, phù hợp hơn chỗ cũ để định cư.
Số khẩu di cư tự do là số người tự do
thay đổi chỗ ở để tìm một chỗ ở mới tốt hơn, phù hợp hơn chỗ cũ để định cư.
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương; Huyện/quận
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
0409. Số hộ, số khẩu người dân tộc thiểu
số du canh, du cư
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số hộ du canh, du cư là số hộ thường
xuyên thay đổi nơi ở và nơi canh tác, cuộc sống nay đây mai đó, chủ yếu là người
đồng bào dân tộc thiểu số trên lãnh thổ Việt Nam.
Số khẩu du canh, du cư là số người thường
xuyên thay đổi nơi ở và nơi canh tác, cuộc sống nay đây mai đó.
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương;
Huyện/quận
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
0410. Số người dân tộc thiểu số làm
thuê qua biên giới
1. Khái niệm, phương pháp tính
Người dân tộc thiểu số làm thuê qua
biên giới là lao động dân tộc thiểu số làm việc qua biên giới (bao gồm cả hợp
pháp và không hợp pháp).
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Giới tính
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương; Huyện/quận
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
5. An toàn xã hội và an
ninh trật tự
0501. Số lượng, tỷ lệ người dân tộc
thiểu số nghiện ma túy
1. Khái niệm, phương pháp tính
Chất ma túy là chất tự nhiên hoặc chất
tổng hợp (hóa học) khi đưa vào cơ thể người dưới bất cứ hình thức nào sẽ gây ức
chế hoặc kích thích mạnh hệ thần kinh, làm giảm đau hoặc có thể gây ảo giác.
Nghiện ma túy là tình trạng lệ thuộc
vào chất ma túy. Người nghiện ma túy là người thường xuyên sử dụng ma túy tới mức
tình trạng cơ thể bị phụ thuộc vào các chất gây nghiện như hêrôin, côcain,
moocphin, cần xa, thuốc phiện hoặc dưới bất kỳ dạng nào khác (bạch phiến, thuốc
lắc...).
Công thức tính:
Tỷ lệ người
dân tộc
thiểu
số nghiện ma túy (%)
|
=
|
Số người dân
tộc thiểu số nghiện ma túy
|
x
|
100
|
Tổng số người
dân tộc thiểu số cùng thời điểm
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Giới tính;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
0502. Số lượng, tỷ lệ người dân tộc
thiểu số nhiễm HIV/AIDS
1. Khái niệm, phương pháp tính
Người nhiễm HIV là người được cơ quan y
tế phát hiện bị nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch ở người.
Thống kê người nhiễm AIDS bao gồm những
bệnh nhân AIDS và số người chết do AIDS.
Bệnh nhân AIDS là người bị nhiễm HIV ở
giai đoạn cuối.
Người chết do AIDS là người bị nhiễm
HIV, sau đó chuyển sang bệnh nhân AIDS và chết do căn bệnh này.
Số người nhiễm HIV, bệnh nhân AIDS, số
người chết do AIDS được thống kê trong kỳ báo cáo hoặc cộng dồn từ ca đầu tiên
đến ca cuối của kỳ báo cáo.
Công thức tính:
Tỷ lệ người
dân tộc
thiểu
số nhiễm HIV/AIDS (%)
|
=
|
Số người
dân tộc thiểu số nhiễm HIV/AIDS
|
x
|
100
|
Tổng số người
dân tộc thiểu số cùng thời điểm
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Giới tính;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
0503. Số vụ, số cá nhân người dân tộc thiểu
số tham gia trao đổi, tàng trữ, vận chuyển và mua bán trái phép các chất ma túy
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số vụ buôn bán ma túy là số vụ việc mà
các cơ quan chức năng phát hiện và ngăn chặn được các đối tượng tham gia trao đổi,
tàng trữ và mua bán trái phép các chất ma túy và được lập hồ sơ quản lý.
Số cá nhân buôn bán ma túy là số người
tham gia thực hiện các hành vi trái phép như trao đổi, tàng trữ và mua bán các
chất ma túy bị phát hiện và được lập hồ sơ quản lý.
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Giới tính;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: năm
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê công tác dân tộc, Chế độ báo cáo thống kê của Bộ Công an.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Ủy ban Dân tộc, Bộ Công an.
0504. Số vụ, số người là phụ nữ, trẻ
em người dân tộc thiểu số bị mua bán
1. Khái niệm, phương pháp tính
Mua bán người và các hành vi có liên
quan đến mua bán người bao gồm:
(a) Chuyển giao người có nhận tiền,
tài sản, lợi ích khác;
(b) Chuyển giao người để bóc lột tình
dục, cưỡng bức lao động, lấy các bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo
khác;
(c) Tiếp nhận người có trả tiền, tài sản,
lợi ích khác;
(d) Tiếp nhận người để bóc lột tình dục,
cưỡng bức lao động, lấy các bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
(đ) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp
người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy các bộ phận cơ thể hoặc vì mục
đích vô nhân đạo khác hoặc để thực hiện hành vi quy định tại các điểm (a), (b);
(e) Cưỡng bức người khác thực hiện một
trong các hành vi quy định tại các điểm (a), (b) và (đ);
(f) Môi giới để người khác thực hiện một
trong các hành vi quy định tại các điểm (a), (b), (c), (d) và (đ);
Đối với việc chuyển giao, tiếp nhận
người có nhận và trả tiền, tài sản với tính chất là một khoản thù lao theo quy
định của pháp luật thì không phải là hành vi mua bán người.
Tội mua bán người được quy định trong
Bộ Luật hình sự gồm:
Điều 119. Tội mua bán phụ nữ.
Điều 120. Tội mua bán, đánh tráo
hoặc chiếm đoạt trẻ em.
Các nạn nhân sau khi được giải cứu sẽ
được hỗ trợ để tái hòa nhập cộng đồng hoặc được chuyển vào Trung tâm bảo trợ xã
hội.
Chỉ tiêu này được tính bằng cách thống
kê số vụ, số cá nhân mua bán phụ nữ hoặc trẻ em đã bị phát hiện và được lập hồ
sơ quản lý.
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: năm
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê công tác dân tộc, Chế độ báo cáo thống kê của Bộ Công an.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Ủy ban Dân tộc, Bộ Công an.
0505. Số vụ, số cá nhân người dân tộc thiểu
số buôn lậu qua biên giới
1. Khái niệm, phương pháp tính
Buôn lậu là hành vi buôn bán trái phép
qua biên giới những loại hàng hóa hoặc ngoại tệ, kim khí, đá quý, những vật phẩm
có giá trị lịch sử, văn hóa mà nhà nước cấm xuất khẩu hay nhập khẩu hoặc buôn
bán hàng hoá nói chung qua biên giới mà trốn thuế và trốn sự kiểm tra của hải
quan.
Số vụ buôn lậu là số vụ việc thực hiện
các hành vi buôn bán trái phép nêu trên bị phát hiện và được lập hồ sơ quản lý.
Số cá nhân buôn lậu là số người thực
hiện các hành vi buôn bán trái phép nêu trên bị phát hiện và được lập hồ sơ quản
lý.
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Giới tính;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: năm
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê công tác dân tộc.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Ủy ban Dân tộc.
0506. Số lượng, tỷ lệ người dân tộc
thiểu số kết hôn cận huyết thống
1. Khái niệm, phương pháp tính
Người kết hôn cận huyết thống bao gồm:
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng
giữa những người cùng dòng máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết thống,
trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau;
- Giữa những người có họ trong phạm vi
ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị,
em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em
con chủ, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.
Công thức tính:
Tỷ lệ người
dân tộc
thiểu
số kết hôn cận huyết thống (%)
|
=
|
Số người dân
tộc thiểu số kết hôn cận huyết thống
|
x
|
100
|
Tổng số người dân tộc
thiểu số cùng thời điểm
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Giới tính
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
0507. Số lượng, tỷ lệ người dân tộc thiểu
số tảo hôn
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy
chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định của pháp
luật.
Tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật
là nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ mười tám tuổi trở lên.
Công thức tính:
Tỷ lệ người
dân tộc
thiểu số tảo hôn
(%)
|
=
|
Số người dân
tộc thiểu số tảo hôn
|
x
|
100
|
Tổng số người dân
tộc thiểu số cùng thời điểm
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Giới tính
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
6. Văn hóa, xã hội
người dân tộc thiểu số
0601. Số lượng, tỷ lệ người dân tộc
thiểu số thường xuyên mặc trang phục truyền thống của dân tộc mình
1. Khái niệm, phương pháp tính
Trang phục truyền thống là những trang
phục đặc trưng của mỗi dân tộc dùng để phục vụ sinh hoạt hàng ngày của người
dân. Một số trang phục truyền thống của người dân tộc thiểu số như sau: quần,
áo,...
Tỷ lệ người dân tộc thiểu số thường
xuyên mặc trang phục truyền thống được xác định bằng công thức như sau:
Tỷ lệ người
dân tộc thiểu số mặc trang phục truyền thống (%)
|
=
|
Số người
dân tộc thiểu số có mặc trang phục truyền thống tại thời điểm báo cáo
|
x
|
100
|
Tổng số người
dân tộc thiểu số tại thời điểm báo cáo
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Giới tính;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
0602. Số lượng, tỷ lệ hộ dân tộc thiểu
số ở nhà truyền thống của dân tộc mình
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số lượng hộ gia đình người dân tộc thiểu
số ở nhà truyền thống của dân tộc mình là số hộ gia đình
người dân tộc thiểu số sử dụng nhà truyền thống của dân tộc mình để sinh hoạt.
Tỷ lệ hộ gia đình người dân tộc thiểu
số ở nhà truyền thống của dân tộc mình là số phần trăm hộ gia
đình người dân tộc thiểu số sử dụng nhà truyền thống của dân tộc mình để sinh
hoạt trong tổng số hộ gia đình người dân tộc thiểu số hiện có trong năm xác định.
Công thức như sau:
Tỷ lệ hộ gia
đình người dân tộc thiểu số ở nhà truyền thống của dân tộc mình (%)
|
=
|
Số hộ gia
đình người dân tộc thiểu số sử dụng nhà truyền thống của dân tộc mình cho
sinh hoạt
|
x
|
100
|
Tổng số hộ
gia đình người dân tộc thiểu số
|
Hộ gia đình ở nhà truyền thống là các
hộ dùng nhà truyền thống vào mục đích sinh hoạt hàng ngày
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
0603. Số lượng, tỷ lệ người dân tộc
thiểu số từ 15 tuổi trở lên biết đọc và viết chữ của dân tộc mình
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số lượng người dân tộc thiểu số từ 15
tuổi trở lên biết đọc và viết chữ của dân tộc mình là số người dân tộc thiểu số
từ 15 tuổi trở lên tại thời điểm (t) biết chữ (có thể đọc, viết và hiểu được một
câu đơn giản bằng chữ của dân tộc mình).
Tỷ lệ người dân tộc thiểu số từ 15 tuổi
trở lên biết đọc và viết chữ của dân tộc mình là tỷ lệ giữa số người dân tộc thiểu
số từ 15 tuổi trở lên tại thời điểm (t) biết chữ (có thể đọc, viết và hiểu được
một câu đơn giản bằng chữ của dân tộc mình) so với tổng số người dân tộc thiểu
số từ 15 tuổi trở lên tại thời điểm đó.
Công thức tính:
Tỷ lệ người dân tộc
thiểu số thiểu số từ 15 tuổi trở lên biết đọc và viết chữ của dân tộc mình (%)
|
=
|
Số người
dân tộc thiểu số từ 15 tuổi trở lên biết đọc và viết chữ của dân tộc mình
|
x
|
100
|
Tổng số người
dân tộc thiểu số thiểu số từ 15 tuổi trở lên
|
3. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Giới tính;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
0604. Số lượng, tỷ lệ người dân tộc thiểu
số biết/không biết tiếng của dân tộc mình
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số lượng người dân tộc thiểu số biết/không
biết tiếng của dân tộc mình là số lượng người dân tộc thiểu số không biết/không
biết tiếng nói của dân tộc mình (có thể/ không thể nghe, nói và không hiểu được
một câu đơn giản bằng tiếng của dân tộc mình).
Tỷ lệ người dân tộc thiểu số biết/không
biết tiếng của dân tộc mình là tỷ lệ giữa dân số không biết tiếng tại thời điểm
(t) biết/không biết tiếng nói (có thể/ không thể nghe, nói và không hiểu được một
câu đơn giản bằng tiếng của dân tộc mình) so với tổng số người dân tộc thiểu số
tại thời điểm đó.
Công thức tính:
Tỷ lệ người
dân tộc
thiểu
số không biết
tiếng của dân
tộc mình
(%)
|
=
|
Số người
dân tộc không biết tiếng của dân tộc mình
|
x
|
100
|
Tổng số người
dân tộc thiểu số
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Giới tính;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
0605. Số lượng, tỷ lệ người dân tộc thiểu
số biết tiếng phổ thông
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số lượng người dân tộc thiểu số biết
tiếng phổ thông là số lượng người dân tộc thiểu số có thể nghe, nói và hiểu được
tiếng phổ thông (Tiếng Việt).
Tỷ lệ người dân tộc thiểu số biết tiếng
phổ thông là tỷ lệ giữa số người dân tộc thiểu số tại thời điểm (t) biết tiếng
(có thể nghe, nói và hiểu được một câu đơn giản bằng chữ phổ thông) so với tổng
số người dân tộc thiểu số tại thời điểm đó.
Công thức tính:
Tỷ lệ người
dân tộc thiểu số biết tiếng phổ thông (%)
|
=
|
Số người
dân tộc thiểu số biết tiếng phổ thông
|
x
|
100
|
Tổng số người
dân tộc thiểu số
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Giới tính;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
0606. Số lượng, tỷ lệ người dân tộc
thiểu số hiểu biết về lễ hội truyền thống của dân tộc mình
1. Khái niệm, phương pháp tính
Lễ hội truyền thống là những lễ hội
mang đặc trưng bản sắc của mỗi dân tộc thường diễn ra vào những dịp lễ tết, những
ngày hội truyền thống của mỗi dân tộc,...
Tỷ lệ người dân tộc thiểu số hiểu biết
về lễ hội truyền thống được xác định bằng công thức như sau:
Tỷ lệ người
dân tộc thiểu số hiểu biết về lễ hội truyền thống của dân tộc mình (%)
|
=
|
Số người
dân tộc thiểu số hiểu biết về lễ hội truyền thống của dân tộc mình
|
x
|
100
|
Tổng số người
dân tộc thiểu số
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Giới tính
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
0607. Số lượng, tỷ lệ người dân tộc thiểu
số biết sử dụng nhạc cụ truyền thống của dân tộc mình
1. Khái niệm, phương pháp tính
Nhạc cụ truyền thống là những nhạc cụ
mang đặc trưng bản sắc của mỗi dân tộc thường sử dụng vào những dịp lễ tết, những
ngày hội truyền thống của mỗi dân tộc,...
Tỷ lệ người dân tộc thiểu số biết sử dụng
nhạc cụ truyền thống của dân tộc mình được xác định bằng công thức như sau:
Tỷ lệ người
dân tộc thiểu số biết sử dụng nhạc cụ truyền thống của dân tộc mình (%)
|
=
|
Số người
dân tộc thiểu số biết sử dụng nhạc cụ truyền thống của dân tộc mình
|
x
|
100
|
Tổng số người
dân tộc thiểu số
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Giới tính
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
0608. Số lượng, tỷ lệ người dân tộc thiểu
số biết hát bài hát dân ca, dân vũ của dân tộc mình
1. Khái niệm, phương pháp tính
Chỉ số người dân tộc thiểu số biết hát
bài hát dân ca, múa dân vũ của dân tộc mình.
Tỷ lệ người dân tộc thiểu số biết hát
bài hát dân ca/dân vũ của dân tộc mình được xác định bằng công thức sau:
Tỷ lệ người
dân tộc thiểu số biết hát bài hát dân ca/dân vũ của dân tộc mình (%)
|
=
|
Số người
dân tộc thiểu số biết hát bài hát dân ca/dân vũ của dân tộc mình
|
x
|
100
|
Tổng số người
dân tộc thiểu số
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Giới tính;
- Tỉnh/huyện/xã.
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
0609. Số lượng, tỷ lệ thôn, bản vùng
dân tộc thiểu số có nhà văn hóa/nhà sinh hoạt cộng đồng
1. Khái niệm, phương pháp tính
Thôn, bản vùng dân tộc thiểu số: Nghị định số
05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về Công tác dân tộc quy định “Vùng
dân tộc thiểu số” là địa bàn có đông các dân tộc thiểu số cùng sinh sống ổn định
thành cộng đồng trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Do đó,
thôn bản vùng dân tộc thiểu số là các thốn bản có các dân tộc thiểu số cùng
sinh sống ổn định.
Nhà văn hóa/nhà sinh hoạt cộng đồng là
nơi tổ chức các hoạt động vui chơi, sinh hoạt văn hóa của người dân tộc thiểu số
và là nơi để tuyên truyền, phổ biến các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà
nước, của chính quyền địa phương đến các tầng lớp của người dân tộc thiểu số.
Số nhà văn hóa/nhà sinh hoạt cộng đồng
được thống kê tính đến cuối kỳ báo cáo.
Tỷ lệ thôn, bản vùng dân tộc thiểu số
có nhà văn hóa/nhà sinh hoạt cộng đồng được xác định bằng công thức sau:
Tỷ lệ thôn,
bản vùng dân tộc thiểu số có nhà văn hóa/nhà sinh hoạt cộng đồng
|
=
|
Số thôn, bản
vùng dân tộc thiểu số có nhà văn hóa/nhà sinh hoạt cộng đồng
|
x
|
100
|
Tổng số
thôn, bản vùng dân tộc thiểu số
|
2. Phân tổ chủ yếu
Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
0610. Số lượng, tỷ lệ hộ dân tộc thiểu
số được nghe Đài Tiếng nói Việt Nam/đài địa phương
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ hộ gia đình người dân tộc thiểu
số được nghe Đài Tiếng nói Việt Nam/đài địa phương là số phần trăm hộ
gia đình người dân tộc thiểu số được nghe Đài Tiếng nói Việt Nam/đài địa phương
trong tổng số hộ gia đình người dân tộc thiểu số hiện có trong năm xác định.
Công thức như sau:
Tỷ lệ hộ
gia đình người dân tộc thiểu số được nghe Đài Tiếng nói VN/đài địa phương
(%)
|
=
|
Số hộ gia
đình người dân tộc thiểu số được nghe Đài Tiếng nói VN/đài địa phương
|
x
|
100
|
Tổng số hộ
gia đình người dân tộc thiểu số
|
Hộ gia đình người dân tộc thiểu số được
nghe Đài Tiếng nói VN/đài địa phương là các hộ gia đình người dân tộc thiểu số
được nghe các chương trình phát thanh của Đài Tiếng nói VN/đài địa phương được
phát thường xuyên hàng ngày.
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
0611. Số lượng, tỷ lệ hộ dân tộc thiểu
số được xem truyền hình Trung ương/địa phương
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ hộ gia đình người dân tộc thiểu
số được xem truyền hình Trung ương/địa phương là số phần trăm hộ
gia đình người dân tộc thiểu số được xem truyền hình Trung ương/địa phương
trong tổng số hộ gia đình người dân tộc thiểu số hiện có trong năm xác định.
Công thức như sau:
Tỷ lệ hộ
gia đình người dân tộc thiểu số được xem truyền hình
Trung ương/địa
phương (%)
|
=
|
Số hộ gia
đình người dân tộc thiểu số được xem truyền hình Trung ương/địa phương
|
x
|
100
|
Tổng số hộ
gia đình người dân tộc thiểu số
|
Hộ gia đình người dân tộc thiểu số được
xem truyền hình Trung ương/địa phương là các hộ được xem các chương
trình của đài truyền hình Trung ương/địa phương được phát thường xuyên hàng
ngày.
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thấp,
tổng hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
7. Tiếp cận giáo dục
của người dân tộc thiểu số
0701. Số lượng trường phổ thông của
vùng dân tộc thiểu số
1. Khái niệm, phương pháp tính
Trường phổ thông dân tộc là một cơ sở giáo
dục phổ thông, bảo đảm đủ các điều kiện: cán bộ quản lý, giáo viên dạy các môn
học, nhân viên hành chính, bảo vệ, y tế…; có cơ sở vật chất, trang thiết bị phục
vụ giảng dạy và học tập; có đủ những điều kiện về tài chính theo quy định của Bộ
Tài chính. Trường phổ thông dân tộc nằm trong hệ thống giáo dục quốc gia được
thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của nhà nước; thực hiện chương trình giáo dục
phổ thông và kế hoạch giảng dạy do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định nhằm phát
triển sự nghiệp giáo dục.
Trường phổ thông dân tộc gồm:
- Trường phổ thông dân tộc nội trú
(Quyết định 2590-GDĐT, ngày 14/8/1997 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về tổ chức và
hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú) là trường phổ thông dành cho
thanh thiếu niên các dân tộc thiểu số, bản thân và gia đình thường trú ở vùng
cao, vùng sâu, xa xôi, hẻo lánh... Học sinh được Nhà nước đảm bảo các điều kiện
cần thiết để ăn học, được nhà trường tổ chức nuôi dạy và sống nội trú ở trường trong
quá trình học tập. Tính chất của trường là phổ thông, dân tộc, đặc điểm nổi bật
của trường là nội trú.
Tại Điều 5 của Quy chế tổ chức và hoạt
động của trường phổ thông dân tộc nội trú ban hành kèm theo Quyết định số
49/2008/QĐ-BGDĐT , ngày 25/8/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hệ thống trường Phổ
thông dân tộc nội trú bao gồm:
+ Trường Phổ thông dân tộc nội trú cấp
huyện đào tạo cấp trung học cơ sở (THCS) được thành lập tại các huyện miền núi,
hải đảo, vùng dân tộc;
+ Trường Phổ thông dân tộc nội trú cấp
tỉnh đào tạo cấp trung học phổ thông (THPT) được thành lập tại các tỉnh, thành
phố.
Trong trường hợp cần thiết, để tạo nguồn
cán bộ là con em các dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể giao cho trường Phổ thông dân tộc
nội trú cấp huyện đào tạo cả cấp THPT; bộ chủ quản có thể giao cho trường Phổ
thông dân tộc nội trú trực thuộc bộ đào tạo dự bị đại học và cấp THCS.
- Trường phổ thông dân tộc bán trú
(Quyết định số 85/2010/QĐ-TTg , ngày 21/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành
một số chính sách hỗ trợ học sinh bán trú và trường phổ thông dân tộc bán trú)
là trường chuyên biệt, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập
cho con em dân tộc thiểu số, con em gia đình các dân tộc định cư lâu dài tại
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nhằm góp phần tạo nguồn
đào tạo cán bộ cho các vùng này bao gồm trường phổ thông dân tộc bán trú cấp tiểu
học có trên 50% học sinh là người dân tộc thiểu số và có từ 25% trở lên số học
sinh ở bán trú, trường phổ thông dân tộc bán trú liên cấp tiểu học và trung học
cơ sở có trên 50% học sinh là người dân tộc thiểu số và có từ 50% trở lên số học
sinh ở bán trú, trường phổ thông dân tộc bán trú cấp trung học cơ sở có trên
50% học sinh là người dân tộc thiểu số và có từ 50% trở lên số học sinh ở bán
trú.
Theo khoản 1 Điều 2 của Thông tư số
24/2010/TT-BGDĐT ngày 2/8/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy
chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc bán trú: trường phổ thông
dân tộc bán trú là trường chuyên biệt, được Nhà nước thành lập cho con em các
dân tộc thiểu số, con em gia đình các dân tộc định cư lâu dài tại vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nhằm góp phần tạo nguồn đào tạo cán bộ cho
các vùng này. Trường Phổ thông dân tộc bán trú có số lượng học sinh bán trú
theo quy định.
- Trường mẫu giáo: là cơ sở giáo dục mầm
non nhận trẻ em từ ba tuổi đến sáu tuổi.
- Trường mầm non: là cơ sở kết hợp nhà
trẻ và mẫu giáo, nhận trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi.
- Trường mẫu giáo, trường mầm non đạt
chuẩn quốc gia là cơ sở đạt được các tiêu chuẩn theo quy định hiện hành.
+ Trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1:
Là trường đạt các tiêu chuẩn cần thiết của trường mầm non đạt chuẩn quốc gia đảm
bảo tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ có chất lượng toàn diện phù hợp
với mục tiêu giáo dục mầm non.
+ Trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2:
Là trường đạt các tiêu chuẩn cần thiết của trường mầm non đạt chuẩn quốc gia để
đảm bảo tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ có chất lượng toàn diện ở mức
độ cao hơn mức độ 1, tạo điều kiện để tiếp cận với trình độ phát triển của trường
mầm non ở các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới.
- Loại hình:
Công lập: do Nhà nước thành lập, đầu
tư xây dựng cơ sở vật chất, bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên.
Dân lập: do cộng đồng dân cư ở cơ sở
thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và đảm bảo kinh phí hoạt động và được
chính quyền địa phương hỗ trợ.
Tư thục: do các tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng cơ
sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại trường;
- Cấp học;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: năm, 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số; Chế độ
báo cáo thống kê công tác dân tộc.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
0702. Số giáo viên người dân tộc thiểu
số
1. Khái niệm, phương pháp tính
Giáo viên mầm non là những người
làm nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo lứa tuổi tại các trường,
cơ sở giáo dục mầm non.
- Giáo viên mẫu giáo là những người
đang trực tiếp chăm sóc và giáo dục trẻ em ở độ tuổi mẫu giáo từ 3 tuổi đến 5
tuổi ở các trường mẫu giáo, trường mầm non và lớp mẫu giáo độc lập.
- Giáo viên nhà trẻ là những người
đang trực tiếp chăm sóc trẻ em ở độ tuổi nhà trẻ từ 1 đến dưới 3 tuổi ở các lớp
nhà trẻ trong các trường mầm non.
Giáo viên phổ thông là những người
có trình độ, kiến thức theo quy định, làm công tác giảng dạy, giáo dục trong
các trường phổ thông, theo từng cấp học phù hợp. Giáo viên phổ thông chia theo
cấp học có giáo viên tiểu học, giáo viên trung học cơ sở và giáo viên trung học
phổ thông:
- Giáo viên tiểu học là những
giáo viên có bằng tốt nghiệp từ trung cấp sư phạm trở lên; dạy các môn học từ lớp
1 đến lớp 5 theo chương trình của hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ Giáo dục và Đào
tạo quy định.
- Giáo viên trung học cơ sở là những
giáo viên có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng sư phạm trở lên hoặc có bằng tốt nghiệp
cao đẳng và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học
cơ sở. Giáo viên trung học cơ sở dạy các môn học từ lớp 6 đến lớp 9 theo chương
trình của hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
- Giáo viên trung học phổ thông là những
giáo viên có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp đại học và
có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học phổ thông.
Giáo viên trung học phổ thông dạy các môn học từ lớp 10 đến lớp 12 chương trình
của hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
2. Phân tổ chủ yếu
- Cấp trường/bậc trường;
- Dân tộc;
- Giới tính;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: năm, 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số; Chế độ
báo cáo thống kê công tác dân tộc.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
0703. Số lượng, tỷ lệ các trường, điểm
trường có đủ cơ sở vật chất đạt chuẩn
1. Khái niệm, phương pháp tính
Trường có đủ cơ sở vật chất đạt chuẩn
được xác định dựa trên các tiêu chí đánh giá cơ sở vật chất trường học theo quy
định. Cụ thể như sau:
• Đối với trường
mầm non:
Căn cứ điều 9, Quy định về kiểm định
chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non ban
hành kèm theo Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo, trường mầm non đạt chuẩn về cơ sở vật chất nếu đáp ứng các tiêu
chí sau:
“1. Tiêu chí 3.1: Diện tích, khuôn viên
và sân vườn
a) Diện tích khu đất xây dựng hoặc diện
tích sàn xây dựng bình quân tối thiểu cho một trẻ đảm bảo theo quy định;
b) Có cổng, biển tên trường, tường hoặc
hàng rào bao quanh; khuôn viên đảm bảo vệ sinh, phù hợp cảnh quan, môi trường
thân thiện và an toàn cho trẻ;
c) Có sân chơi, hiên chơi, hành lang của
nhóm, lớp; sân chơi chung; sân chơi - cây xanh bố trí phù hợp với điều kiện của
nhà trường, an loàn, đảm bảo cho tất cả trẻ được sử dụng.
2. Tiêu chí 3.2: Khối phòng nhóm trẻ,
lớp mẫu giáo và khối phòng phục vụ học tập
a) Số phòng của các nhóm trẻ, lớp mẫu
giáo tương ứng với số nhóm lớp theo độ tuổi;
b) Có phòng sinh hoạt chung, phòng ngủ
(có thể dùng phòng sinh hoạt chung làm phòng ngủ đối với lớp mẫu giáo); có phòng
để tổ chức hoạt động giáo dục thể chất, giáo dục nghệ thuật hoặc phòng đa chức
năng, đảm bảo đáp ứng được nhu cầu tối thiểu hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và
giáo dục trẻ;
c) Có hệ thống đèn, hệ thống quạt (ở
nơi có điện); có tủ đựng hồ sơ, thiết bị dạy học.
3. Tiêu chí 3.3: Khối phòng hành chính
- quản trị
a) Có các loại phòng theo quy định;
b) Có trang thiết bị tối thiểu tại các
phòng;
c) Khu để xe cho cán bộ quản lý, giáo
viên, nhân viên được bố trí hợp lý đảm bảo an toàn, trật tự.
4. Tiêu chí 3.4: Khối phòng tổ chức ăn
a) Bếp ăn dược xây dựng kiên cố hoặc
bán kiên cố;
b) Kho thực phẩm được phân chia thành
khu vực để các loại thực phẩm riêng biệt, đảm bảo các quy định về vệ sinh an
toàn thực phẩm;
c) Có tủ lạnh lưu mẫu thức ăn.
5. Tiêu chí 3.6: Khu vệ sinh, hệ thống
cấp thoát nước
a) Phòng vệ sinh cho trẻ, khu vệ sinh
cho cán bộ quản lý, giáo viên nhân viên đảm bảo không ô nhiễm môi trường; phòng
vệ sinh đảm bảo sử dụng thuận lợi cho trẻ khuyết tật;
b) Có hệ thống thoát nước đảm bảo vệ
sinh môi trường; hệ thống nước sạch đảm bảo nước uống và nước sinh hoạt cho
giáo viên, nhân viên và trẻ;
c) Thu gom rác và xử lý chất thải đảm
bảo vệ sinh môi trường.”
• Đối với trường tiểu
học:
Căn cứ điều 9, Quy định về kiểm định
chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường tiểu học ban
hành kèm theo Thông tư số 17/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo, trường tiểu học đạt chuẩn về cơ sở vật chất nếu đáp ứng các
tiêu chí sau:
“1. Tiêu chí 3.1: Khuôn viên, sân
chơi, sân tập
a) Khuôn viên đảm bảo xanh, sạch, đẹp,
an toàn để tổ chức các hoạt động giáo dục;
b) Có cổng trường, biển tên trường và
tường hoặc hàng rào bao quanh;
c) Có sân chơi, sân tập thể dục thể
thao.
2. Tiêu chí 3.2: Phòng học
a) Đủ mỗi lớp một phòng học riêng, quy
cách phòng học theo quy định;
b) Bàn, ghế học sinh đúng tiêu chuẩn
và đủ chỗ ngồi cho học sinh; có bàn ghế phù hợp cho học sinh khuyết tật học hòa
nhập (nếu có); bàn, ghế giáo viên, bảng lớp theo quy định;
c) Có hệ thống đèn, quạt (ở nơi có điện);
có hệ thống tủ đựng hồ sơ, thiết bị dạy học.
3. Tiêu chí 3.3: Khối phòng phục vụ học
tập và khối phòng hành chính - quản trị
a) Có phòng giáo dục nghệ thuật, phòng
học tin học, phòng thiết bị giáo dục, phòng truyền thống và hoạt động Đội đáp ứng
các yêu cầu tối thiểu các hoạt động giáo dục;
b) Khối phòng hành chính - quản trị
đáp ứng các yêu cầu tối thiểu các hoạt động hành chính - quản trị của nhà trường;
c) Khu để xe được bố trí hợp lý, đảm bảo
an toàn, trật tự.
4. Tiêu chí 3.4: Khu vệ sinh, hệ thống
cấp thoát nước
a) Khu vệ sinh riêng cho nam, nữ, giáo
viên, nhân viên, học sinh đảm bảo không ô nhiễm môi trường; khu vệ sinh đảm bảo
sử dụng thuận lợi cho học sinh khuyết tật học hòa nhập;
b) Hệ thống thoát nước đảm bảo vệ sinh
môi trường; hệ thống cấp nước sạch đảm bảo nước uống và nước sinh hoạt cho giáo
viên, nhân viên và học sinh;
c) Thu gom rác và xử lý chất thải đảm
bảo vệ sinh môi trường.
5. Tiêu chí 3.6: Thư viện
a) Được trang bị sách, báo, tạp chí, bản
đồ, tranh ảnh giáo dục, băng đĩa giáo khoa và các xuất bản phẩm tham khảo tối
thiểu phục vụ hoạt động dạy học;
b) Hoạt động của thư viện đáp ứng yêu
cầu tối thiểu hoạt động dạy học của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học
sinh;
c) Hằng năm thư viện được kiểm kê, bổ
sung sách, báo, tạp chí, bản đồ, tranh ảnh giáo dục, băng đĩa giáo khoa và các
xuất bản phẩm tham khảo.”
• Đối với trường trung
học cơ sở, trường phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học:
Căn cứ điều 9, Quy định về kiểm định
chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường trung học cơ
sở, trường phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo
Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
trường đạt chuẩn về cơ sở vật chất nếu đáp ứng các tiêu chí sau:
“1. Tiêu chí 3.1: Khuôn viên, khu sân
chơi, bãi tập
a) Khuôn viên đảm bảo xanh, sạch, đẹp,
an toàn để tổ chức các hoạt động giáo dục;
b) Có cổng trường, biển tên trường và
tường hoặc rào bao quanh;
c) Khu sân chơi, bãi tập có đủ thiết bị
tối thiểu, đảm bảo an toàn để luyện tập thể dục, thể thao và các hoạt động giáo
dục của nhà trường.
2. Tiêu chí 3.2: Phòng học, phòng học
bộ môn và khối phục vụ học tập
a) Phòng học có đủ bàn ghế phù hợp với
tầm vóc học sinh, có bàn ghế của giáo viên, có bảng viết, đủ điều kiện về ánh
sáng, thoáng mát; đảm bảo học nhiều nhất là hai ca trong một ngày;
b) Có đủ phòng học bộ môn theo quy định;
c) Có phòng hoạt động Đoàn - Đội, thư
viện và phòng truyền thống.
3. Tiêu chí 3.3: Khối hành chính - quản
trị
a) Đáp ứng yêu cầu tối thiểu các hoạt
động hành chính - quản trị của nhà trường;
b) Khu để xe được bố trí hợp lý, đảm bảo
an toàn, trật tự;
c) Định kỳ sửa chữa, bổ sung các thiết
bị khối hành chính - quản trị.
4. Tiêu chí 3.4: Khu vệ sinh, hệ thống
cấp thoát nước
a) Khu vệ sinh riêng cho nam, nữ, giáo
viên, nhân viên, học sinh đảm bảo không ô nhiễm môi trường; khu vệ sinh đảm bảo
sử dụng thuận lợi cho học sinh khuyết tật học hòa nhập;
b) Có hệ thống thoát nước đảm bảo vệ
sinh môi trường; hệ thống cấp nước sạch đảm bảo nước uống và nước sinh hoạt cho
giáo viên, nhân viên và học sinh;
c) Thu gom rác và xử lý chất thải đảm
bảo vệ sinh môi trường.
5. Tiêu chí 3.6: Thư viện
a) Được trang bị sách, báo, tạp chí, bản
đồ, tranh ảnh giáo dục, băng đĩa giáo khoa và các xuất bản phẩm tham khảo tối
thiểu phục vụ hoạt động nghiên cứu, hoạt động dạy học, các hoạt động khác của nhà
trường;
b) Hoạt động của thư viện đáp ứng yêu
cầu tối thiểu về nghiên cứu, hoạt động dạy học, các hoạt động khác của cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh;
c) Hằng năm thư viện được kiểm kê, bổ
sung sách, báo, tạp chí, bản đồ, tranh ảnh giáo dục, băng đĩa giáo khoa và các
xuất bản phẩm tham khảo.”
Lưu ý:
- Tiêu chuẩn về cơ sở vật chất là một
trong các tiêu chuẩn để đánh giá và công nhật trường học đạt chuẩn quốc gia. Vì
vậy, nếu một trường đã có quyết định công nhận đạt chuẩn quốc gia thì được xem là
trường có dù cơ sở vật chất đạt chuẩn.
- Chỉ kê khai các trường đóng trên địa
bàn xã/phường/thị trấn. Không kê khai các trường mới xây dựng, chưa có học sinh,
chưa đi vào hoạt động hoặc mới giải thể.
Công thức tính tỷ lệ:
Tỷ lệ trường,
điểm trường có cơ sở vật chất đạt chuẩn (%)
|
=
|
Số trường, điểm
trường có cơ sở vật chất đạt chuẩn
|
x
|
100
|
Tổng số trường,
điểm trường
|
2. Phân tổ:
- Loại trường;
- Cấp học;
- Tỉnh/ Thành phố; Huyện/quận
3. Kỳ công bố: năm, 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số; Chế độ
báo cáo thống kê công tác dân tộc.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
0704. Số lượng, tỷ lệ người dân tộc thiểu
số trên 10 tuổi mù chữ, tái mù chữ
1. Khái niệm, phương pháp tính
Người mù chữ: là những người không thể
đọc hoặc viết được một câu đơn giản bằng tiếng Việt.
Người tái mù chữ: là những người đã từng
biết chữ nhưng đến thời điểm hiện tại không thể đọc hoặc viết được một câu đơn
giản bằng tiếng Việt.
Công thức tính tỷ lệ:
Tỷ lệ người
dân tộc thiểu số trên 10 tuổi mù chữ (%)
|
=
|
Số người
dân tộc thiểu số trên 10 tuổi mù chữ
|
x
|
100
|
Tổng số người
dân tộc thiểu số trên 10 tuổi
|
Tỷ lệ người
dân tộc thiểu số trên 15 tuổi tái mù chữ (%)
|
=
|
Số người
dân tộc thiểu số trên 15 tuổi tái mù chữ
|
x
|
100
|
Tổng số người
dân tộc thiểu số trên 15 tuổi
|
2. Phân tổ:
- Dân tộc;
- Giới tính;
- Tỉnh/ Thành phố; Huyện/quận
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
0705. Số lượng, tỷ lệ người dân tộc thiểu
số biết đọc, biết viết tiếng Việt
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số lượng người dân tộc thiểu số biết đọc,
biết viết tiếng Việt là những người trên 10 tuổi có thể đọc hoặc viết được một
câu đơn giản bằng tiếng Việt.
Tỷ lệ người dân tộc thiểu số biết đọc,
biết viết tiếng Việt là tỷ lệ phần trăm những người trên 10 tuổi có thể đọc hoặc
viết được một câu đơn giản bằng tiếng Việt trên tổng số người dân tộc thiểu số
trên 10 tuổi.
Công thức tính tỷ lệ:
Tỷ lệ người
dân tộc thiểu số biết đọc, viết tiếng Việt (%)
|
=
|
Số người
dân tộc thiểu số biết đọc, viết tiếng Việt
|
x
|
100
|
Tổng số người
dân tộc thiểu số
|
2. Phân tổ:
- Dân tộc;
- Giới tính;
- Tỉnh/ Thành phố; Huyện/quận
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
0706. Số lượng, tỷ lệ trẻ em người dân
tộc thiểu số đi học mẫu giáo
1. Khái niệm, phương pháp tính
- Trẻ em mẫu giáo bao gồm trẻ em đi học
ở các lớp mẫu giáo của trường mẫu giáo, trường mầm non, lớp mẫu giáo độc lập, lớp
mẫu giáo ở các nhà trẻ, lớp mẫu giáo ở cơ quan, xí nghiệp và ở các trường phổ
thông.
- Số trẻ em tối đa của các lớp mẫu
giáo quy định như sau:
+ Lớp mẫu giáo 3-4 tuổi: 25 trẻ;
+ Lớp mẫu giáo 4-5 tuổi: 30 trẻ;
+ Lớp mẫu giáo 5-6 tuổi: 35 trẻ.
- Số trẻ em học 2 buổi/ngày: là số trẻ
em học cả sáng và chiều;
- Số trẻ em học bán trú (được tổ chức
ăn trưa): là số trẻ em được tổ chức nấu ăn tại trường bao gồm cả trẻ được gia
đình mang thức ăn đến cho trẻ.
Công thức tính tỷ lệ trẻ em người dân
tộc thiểu số đi học mẫu giáo như sau:
Tỷ lệ trẻ
em người dân tộc thiểu số đi học mẫu giáo (%)
|
=
|
Số trẻ em
người dân tộc thiểu số đang học mẫu giáo trong năm học xác định
|
x
|
100
|
Tổng số trẻ
em người dân tộc thiểu số trong độ tuổi đi học mẫu giáo trong cùng năm
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Giới tính;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: năm, 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số, Chế độ báo
cáo thống kê công tác dân tộc, chế độ báo cáo thống kê Bộ Giáo dục và Đào tạo.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
0707. Số lượng, tỷ lệ học sinh người
dân tộc thiểu số đi học tiểu học
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ học sinh người dân tộc thiểu số
đi học tiểu học bao gồm tỷ lệ học sinh người dân tộc thiểu số đi học chung của
cấp tiểu học và tỷ lệ học sinh người dân tộc thiểu số đi học đúng tuổi cấp tiểu
học.
Tỷ lệ học sinh người dân tộc thiểu số
đi học chung cấp tiểu học là số phần trăm số học sinh người dân tộc thiểu
số đang học cấp tiểu học so với tổng số người dân tộc thiểu số ở độ tuổi cấp tiểu
học từ 6-10 tuổi được xác định bằng công thức sau:
Tỷ lệ học
sinh người dân tộc thiểu số đi học chung cấp tiểu học (%)
|
=
|
Số học sinh
người dân tộc thiểu số đang học tiểu học trong năm học xác định
|
x
|
100
|
Số người
dân tộc thiểu số trong độ tuổi tiểu học 6-10 tuổi trong cùng năm
|
Tỷ lệ học sinh người dân tộc thiểu số
đi học đúng tuổi cấp tiểu học là phần trăm số học sinh người dân tộc thiểu
số tuổi từ 6-10 tuổi đang học cấp tiểu học so với số người dân tộc thiểu số trong
độ tuổi cấp tiểu học từ 6-10 tuổi được xác định bằng công thức sau:
Tỷ lệ học
sinh người dân tộc thiểu số đi học đúng tuổi cấp tiểu học (%)
|
=
|
Số học sinh
người dân tộc thiểu số tuổi từ 6-10 tuổi đang học tiểu học trong năm học xác
định
|
x
|
100
|
Số người
dân tộc thiểu số trong độ tuổi cấp tiểu học (6-10 tuổi) trong cùng năm
|
Tuổi học sinh quy ước bằng năm khai giảng
năm học trừ đi năm sinh của học sinh trong giấy khai sinh.
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Giới tính;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: năm, 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số; Chế độ
báo cáo thống kê công tác dân tộc.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
0708. Số lượng, tỷ lệ học sinh người
dân tộc thiểu số đi học trung học cơ sở
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ học sinh người dân tộc thiểu số
đi học trung học cơ sở bao gồm tỷ lệ học sinh đi học chung của cấp trung học cơ
sở và tỷ lệ học sinh đi học đúng tuổi cấp trung học cơ sở.
Tỷ lệ học sinh người dân tộc thiểu số
đi học chung cấp trung học cơ sở là số phần trăm số học sinh người dân tộc thiểu
số đang học cấp trung học cơ sở so với số người dân tộc thiểu số ở độ tuổi cấp
trung học cơ sở từ 11-14 tuổi.
Tỷ lệ học
sinh người dân tộc thiểu số đi học chung cấp trung học cơ sở(%)
|
=
|
Số học sinh
người dân tộc thiểu số đang học trung học cơ sở trong năm học xác định
|
x
|
100
|
Số người
dân tộc thiểu số trong độ tuổi cấp trung học cơ sở (11 -14 tuổi) trong cùng
năm
|
Tỷ lệ học sinh người dân tộc thiểu số
đi học đúng tuổi cấp trung học cơ sở là số phần trăm học sinh người dân tộc
thiểu số tuổi từ 11-14 tuổi đang học cấp trung học cơ sở so với số người dân tộc
thiểu số trong độ tuổi cấp trung học cơ sở từ 11-14 tuổi.
Tỷ lệ học
sinh người dân tộc thiểu số đi học đúng tuổi cấp THCS (%)
|
=
|
Số học sinh
người dân tộc thiểu số tuổi từ 11-14 tuổi đang học THCS trong năm học xác định
|
x
|
100
|
Số người
dân tộc thiểu số trong độ tuổi cấp THCS (11 -14 tuổi) trong
cùng năm
|
Tuổi học sinh quy ước bằng năm khai giảng
năm học trừ đi năm sinh của học sinh trong giấy khai sinh.
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Giới tính;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: năm, 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số; Chế độ
báo cáo thống kê công tác dân tộc.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
0709. Số lượng, tỷ lệ học sinh người
dân tộc thiểu số đi học trung học phổ thông
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ học sinh người dân tộc thiểu số
đi học trung học phổ thông bao gồm tỷ lệ học sinh đi học chung của cấp trung học
phổ thông và tỷ lệ học sinh đi học đúng tuổi cấp trung học phổ thông.
Tỷ lệ học sinh người dân tộc thiểu số
đi học chung cấp trung học phổ thông là số phần trăm số học sinh người dân
tộc thiểu số đang học cấp trung học phổ thông so với số người dân tộc thiểu số ở
độ tuổi cấp trung học phổ thông từ 15-17 tuổi.
Tỷ lệ học
sinh người dân tộc thiểu số đi học chung cấp trung học phổ thông (%)
|
=
|
Số học sinh
người dân tộc thiểu số đang học trung học phổ thông trong năm học xác định
|
x
|
100
|
Số người
dân tộc thiểu số trong độ tuổi cấp trung học phổ thông (15-17 tuổi) trong
cùng năm
|
Tỷ lệ học sinh người dân tộc thiểu số
đi học đúng tuổi cấp trung học phổ thông là số phần trăm học
sinh người dân tộc thiểu số tuổi từ 15-17 tuổi đang học cấp trung học phổ thông
so với số người dân tộc thiểu số trong độ tuổi cấp trung học phổ thông từ 15-17
tuổi.
Tỷ lệ học
sinh người dân tộc thiểu số đi học đúng tuổi cấp THPT (%)
|
=
|
Số học sinh
người dân tộc thiểu số tuổi từ 15- 17 tuổi đang học THPT trong năm học xác định
|
x
|
100
|
Số người
dân tộc thiểu số trong độ tuổi cấp THPT (15-17 tuổi) trong cùng năm
|
Tuổi học sinh quy ước bằng năm khai giảng
năm học trừ đi năm sinh của học sinh trong giấy khai sinh.
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Giới tính;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: năm, 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số; Chế độ
báo cáo thống kê công tác dân tộc.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
0710. Số lượng, tỷ lệ học sinh người
dân tộc thiểu số bỏ học
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ học sinh người dân tộc thiểu số
bỏ học
năm học t là số phần trăm học sinh người dân tộc thiểu số bỏ học năm học t
trong tổng số học sinh người dân tộc thiểu số nhập học đầu năm học.
Tỷ lệ học sinh bỏ học được tính theo lớp
và theo cấp.
Tỷ lệ học
sinh người dân tộc thiểu số bỏ học lớp n năm học t (%)
|
=
|
Số học sinh
người dân tộc thiểu số bỏ học lớp n năm học t
|
x
|
100
|
Tổng số học
sinh người dân tộc thiểu số nhập học lớp n đầu năm học t
|
Tỷ lệ học
sinh người dân tộc thiểu số bỏ học cấp m trong năm học t (%)
|
=
|
Số học sinh
người dân tộc thiểu số bỏ học cấp m năm học t
|
x
|
100
|
Tổng số học
sinh người dân tộc thiểu số nhập học cấp m đầu năm học t
|
n= 1,2,…, 12
m = I, II, III
2. Phân tổ chủ yếu
- Cấp trường;
- Dân tộc;
- Giới tính;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: năm, 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số; Chế độ
báo cáo thống kê công tác dân tộc.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
0711. Số lượng, tỷ lệ học sinh người
dân tộc thiểu số lưu ban
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ học sinh người dân tộc thiểu số lưu
ban
năm học t là số phần trăm học sinh người dân tộc thiểu số lưu ban năm học t
trong tổng số học sinh người dân tộc thiểu số nhập học đầu năm học t.
Tỷ lệ học sinh lưu ban có thể tính
theo lớp và theo cấp.
Tỷ lệ học
sinh người dân tộc thiểu số lưu ban lớp n năm học t (%)
|
=
|
Số học sinh
người dân tộc thiểu số bị lưu ban lớp n năm học t
|
x
|
100
|
Tổng số học
sinh người dân tộc thiểu số nhập học của lớp n đầu năm học t
|
Tỷ lệ học
sinh người dân tộc thiểu số lưu ban cấp m trong năm học t (%)
|
=
|
Số học sinh
người dân tộc thiểu số bị lưu ban cấp m năm học t
|
x
|
100
|
Tổng số học
sinh người dân tộc thiểu số nhập học cấp m đầu năm học t
|
n= 1,2,…,12
m = I, II, III
2. Phân tổ chủ yếu
- Cấp trường;
- Dân tộc;
- Giới tính,
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: năm
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo
thống kê công tác dân tộc.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Ủy ban Dân tộc
0712. Số lượng, tỷ lệ trẻ em người dân
tộc thiểu số chưa bao giờ đến trường
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số lượng trẻ em người dân tộc thiểu số
chưa bao giờ đến trường là số lượng trẻ em người dân tộc thiểu số trong độ tuổi
đi học từ mẫu giáo đến phổ thông chưa bao giờ đi học
Tỷ lệ trẻ em người dân tộc thiểu số
chưa bao giờ đến trường được tính cho độ tuổi mẫu giáo và độ tuổi học phổ
thông.
Công thức tính:
Tỷ lệ trẻ
em người dân tộc thiểu số chưa bao giờ đi học mẫu giáo (%)
|
=
|
Số trẻ em độ
tuổi mẫu giáo chưa bao giờ đi học
|
x
|
100
|
Tổng số học
trẻ em người dân tộc thiểu số trong độ tuổi mẫu giáo
|
Tỷ lệ trẻ
em người dân tộc thiểu số chưa bao giờ đi học phổ thông (%)
|
=
|
Số trẻ em
người dân tộc thiểu số trong độ tuổi học phổ thông chưa bao giờ đi học
|
x
|
100
|
Tổng số trẻ
em người dân tộc thiểu số trong độ tuổi học phổ thông
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Giới tính;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
0713. Số lượng người dâu tộc thiểu số đang
theo học trung cấp, cao đẳng, đại học, thạc sỹ, tiến sỹ
1. Khái niệm, phương pháp tính
Chỉ số lượng người dân tộc thiểu số
đang theo học trung cấp, cao đẳng, đại học, thạc sỹ, tiến sỹ tại thời điểm thống
kê.
2. Phấn tổ chủ yếu
- Cấp đang theo học
- Dân tộc;
- Giới tính;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
0714. Trình độ chuyên môn nghề nghiệp của
người dân tộc thiểu số
1. Khái niệm, phương pháp tính
Trình độ chuyên môn kỹ thuật cao nhất
mà người dân tộc thiểu số đạt được: sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học, thạc
sỹ, tiến sỹ
Công thức tính:
Tỷ lệ người
dân tộc thiểu số từ 15 tuổi trở lên
theo trình độ i thông (%)
|
=
|
Số người
dân tộc thiểu số từ 15 tuổi trở lên có trình độ i
|
x
|
100
|
Tổng số người
dân tộc thiểu số từ 15 tuổi trở lên
|
Trình độ i: Sơ cấp, trung cấp, cao đẳng,
đại học, thạc sỹ, tiến sỹ.
2. Phân tổ chủ yếu
- Cấp trình độ
- Dân tộc;
- Giới tính;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Ủy ban Dân tộc. Tổng cục Thống kê
0715. Số lượng, tỷ lệ người dân tộc
thiểu số tốt nghiệp phổ thông, trung cấp, cao đẳng, đại học, thạc sỹ, tiến sỹ
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số người dân tộc thiểu số tốt nghiệp
phổ thông, trung cấp, cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ là số lượng người dân
tộc thiểu số đã tốt nghiệp và có bằng phổ thông, trung cấp, cao đẳng, đại học,
thạc sỹ, tiến sỹ.
Công thức tính tỷ lệ như sau:
Tỷ lệ người
dân tộc thiểu số tốt nghiệp cấp trình độ n (%)
|
=
|
Số người
dân tộc thiểu số tốt nghiệp cấp trình độ n
|
x
|
100
|
Tổng số người
dân tộc thiểu số
|
n= Phổ thông, trung cấp, cao đẳng, đại
học, thạc sỹ, tiến sỹ
2. Phân tổ chủ yếu
- Cấp trình độ
- Dân tộc;
- Giới tính;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: 1 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
0716. Số lượng, tỷ lệ người dân tộc
thiểu số tốt nghiệp sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học có việc làm
1. Khái niệm, phương pháp tính
Chỉ số lượng người dân tộc thiểu số đã
tốt nghiệp và có bằng/chứng chỉ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học có việc làm
Tỷ lệ người dân tộc thiểu số tốt nghiệp
cấp trình độ n có việc làm
Tỷ lệ người
dân tộc thiểu số tốt nghiệp cấp trình độ n có việc làm
|
=
|
Số người
dân tộc thiểu tốt nghiệp cấp trình độ n có việc làm
|
x
|
100
|
Tổng số người
dân tộc thiểu số tốt nghiệp cấp trình độ n
|
n= sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học
2. Phân tổ chủ yếu
- Cấp trình độ
- Dân tộc;
- Giới tính;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
8. Tiếp cận y tế của
người dân tộc thiểu số
0801. Số lượng, tỷ lệ xã vùng dân tộc thiểu
số có trạm y tế kiên cố (đạt chuẩn)
1. Khái niệm, phương pháp tính
Xã vùng dân tộc thiểu số: Nghị định số
05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về Công tác dân tộc quy định “Vùng
dân tộc thiểu số” là địa bàn có đông các dân tộc thiểu số cùng sinh sống ổn định
thành cộng đồng trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Do đó,
xã vùng dân tộc thiểu số là các thôn bản có các dân tộc thiểu số cùng sinh sống
ổn định.
Tỷ lệ xã vùng dân tộc thiểu số có trạm
y tế kiên cố (đúng theo tiêu chuẩn) được xác định tại thời điểm báo cáo theo công
thức:
Tỷ lệ xã
vùng dân tộc thiểu số có trạm y tế kiên cố (%)
|
=
|
Số xã vùng
dân tộc thiểu số có trạm y tế kiên cố
|
x
|
100
|
Tổng số xã
vùng dân tộc thiểu số
|
2. Phân tổ chủ yếu
Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
0802. Số lượng, tỷ lệ trạm y tế xã
vùng dân tộc thiểu số có bác sĩ
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ trạm y tế xã vùng dân tộc thiểu
số có bác sỹ được xác định tại thời điểm báo cáo theo công thức:
Tỷ lệ trạm
y tế xã vùng dân tộc thiểu số có bác sỹ (%)
|
=
|
Số trạm y tế
xã vùng dân tộc thiểu số có bác sỹ
|
x
|
100
|
Tổng số trạm
y tế xã vùng dân tộc thiểu số
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
0803. Số lượng, tỷ lệ trạm y tế xã
vùng dân tộc thiểu số có nhân viên hộ sinh hoặc y sĩ sản nhi
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ trạm y tế xã/phường/thị trấn
vùng dân tộc thiểu số có nhân viên hộ sinh hoặc y sĩ sản nhi được xác định tại
thời điểm báo cáo theo công thức:
Tỷ lệ trạm
y tế xã/phường/thị trấn vùng dân tộc thiểu số có nhân viên hộ sinh hoặc y sĩ
sản nhi (%)
|
=
|
Số trạm y tế
xã/phường/thị trấn vùng dân tộc thiểu số có nhân viên hộ sinh hoặc y sĩ sản
nhi
|
x
|
100
|
Tổng số trạm
y tế xã/phường/thị trấn vùng dân tộc thiểu số
|
2. Phân tổ chủ yếu
Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
0804. Số bác sĩ, y tá, nhân viên y tế
là người dân tộc thiểu số
1. Khái niệm, phương pháp tính
Nhân lực y tế người dân tộc thiểu số
là toàn bộ những người dân tộc thiểu số hiện đang làm việc tại các cơ sở Y tế
(kể cả y tế công và y tế tư nhân) đã đạt được trình độ đào tạo chuyên môn về y tế trong
thời gian ít nhất là ba tháng, bao gồm bác sĩ, y sĩ, y tá, nữ hộ sinh, hộ lý và
dược sĩ.
Đối với cơ sở y tế nhà nước bao gồm cả
cán bộ trong biên chế và hợp đồng.
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Giới tính;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
0805. Số lượng, tỷ lệ thôn, bản vùng
dân tộc thiểu số có nhân viên y tế
1. Khái niệm, phương pháp tính
Nhân lực y tế là toàn bộ những người
hiện đang làm việc tại các cơ sở y tế (kể cả y tế công và y tế tư nhân) đã đạt
được trình độ đào tạo chuyên môn về y tế trong thời gian ít nhất là ba tháng,
bao gồm bác sĩ, y sĩ, y tá, nữ hộ sinh, hộ lý và dược sĩ.
Đối với cơ sở y tế nhà nước bao gồm cả
cán bộ trong biên chế và hợp đồng.
Tỷ lệ thôn,
bản vùng dtts có nhân viên y tế (%)
|
=
|
Số lệ thôn,
bản vùng dtts có nhân viên y tế
|
x
|
100
|
Tổng số
thôn, bản vùng dtts
|
2. Phân tổ chủ yếu
Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
0806. Tỷ suất chết của người mẹ dân tộc
thiểu số trong thời gian thai sản
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số phụ nữ người dân tộc thiểu số chết
do những nguyên nhân liên quan đến mang thai và sinh đẻ (không do những nguyên
nhân khác như sốt rét, tai nạn, tự tử...), đã xảy ra trong thời gian từ khi
mang thai cho đến 42 ngày sau đẻ tính bình quân trên 100.000 trẻ em người dân tộc
thiểu số sinh ra sống trong kỳ nghiên cứu.
Công thức tính:
MRdt
|
=
|
Dbdt
|
x
|
100.000
|
Bdt
|
Trong đó:
MRdt - Tỷ suất chết của người
mẹ trong thời gian thai sản người dân tộc thiểu số;
Dbdt - Số phụ nữ
người dân tộc thiểu số chết do những nguyên nhân liên quan đến mang thai và
sinh đẻ trong kỳ nghiên cứu;
Bdt - Số trẻ em người dân tộc
thiểu số sinh ra sống trong kỳ nghiên cứu.
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
0807. Số lượng, tỷ lệ phụ nữ đẻ được
khám thai của người dân tộc thiểu số
1. Khái niệm, phương pháp tính
Phụ nữ mang thai là những người phụ nữ
trong độ tuổi sinh đẻ (15 - 49) đang mang thai. Người phụ nữ mang thai đến cơ sở
khám thai được tính khi mỗi lần mang thai được khám thai ít nhất một lần.
Tỷ lệ phụ nữ người dân tộc thiểu số đến
các cơ sở y tế khám thai được xác định tại thời điểm báo cáo theo công thức:
Tỷ lệ phụ nữ
đẻ được khám thai người dân tộc thiểu số (%)
|
=
|
Số phụ nữ
người đẻ được khám thai người dân tộc thiểu số
|
x
|
100
|
Tổng số phụ
nữ người dân tộc thiểu số mang thai
|
Số phụ nữ mang thai được khám thai được
thống kê trong kỳ báo cáo hoặc cộng dồn từ ca đầu tiên đến cuối kỳ báo cáo.
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
0808. Số lượng, tỷ lệ phụ nữ người dân
tộc thiểu số từ 15-49 tuổi có nhu cầu tránh thai đang sử dụng biện pháp tránh
thai hiện đại
1. Khái niệm, phương pháp tính
Phương pháp tránh thai hiện đại bao gồm
triệt sản nữ, đặt vòng tránh thai, que tránh thai, thuốc tiêm, thuốc uống ngừa
thai, bao cao su, các biện pháp màng chắn tránh thai (bao gồm màng ngăn, mũ chụp
cổ tử cung và chất diệt tinh trùng dạng bọt, mỡ, kem và xốp đệm tránh thai),
phương pháp vô kinh khi con bú, ngừa thai khẩn cấp và các phương pháp hiện đại
khác, miếng dán tránh thai hoặc vòng âm đạo. Các biện pháp tránh thai truyền thống
bao gồm tính vòng kinh và các phương pháp truyền thống khác không được tính.
Tỷ lệ phụ nữ từ 15-49 tuổi có nhu cầu
tránh thai đang sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại là tỷ lệ phần trăm số phụ
nữ từ 15-49 tuổi có nhu cầu tránh thai và đang sử dụng ít nhất một biện pháp
tránh thai hiện đại tính trên tổng số phụ nữ từ 15-49 tuổi có nhu cầu tránh
thai.
Công thức tính:
Tỷ lệ phụ nữ
từ 15-49 tuổi có nhu cầu tránh thai đang sử dụng biện pháp tránh thai hiện
đại (%)
|
=
|
Số phụ nữ từ
15-49 tuổi có nhu cầu tránh thai đang sử dụng ít nhất một biện pháp tránh
thai hiện đại
|
x
|
100
|
Tổng số phụ
nữ từ 15-49 tuổi có nhu cầu tránh thai
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Nhóm tuổi;
- Tình trạng hôn nhân;
- Thành thị/nông thôn;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
0809. Số lượng, tỷ lệ phụ nữ người dân
tộc thiểu số sinh đẻ tại cơ sở y tế
1. Khái niệm, phương pháp tính
Phụ nữ sinh đẻ tại các cơ sở y tế là
những người phụ nữ khi sinh đẻ tại các nơi, địa điểm của cơ sở y tế ở đó có đảm
bảo trang thiết bị và nhân lực y tế phục vụ trong quá trình sinh đẻ.
Tỷ lệ phụ nữ người dân tộc thiểu số
sinh đẻ tại các cơ sở y tế được xác định tại thời điểm báo cáo theo công thức:
Tỷ lệ phụ nữ
người dân tộc thiểu số sinh đẻ tại cơ sở y tế
|
=
|
Số phụ nữ
người dân tộc thiểu số sinh đẻ tại cơ sở y tế
|
x
|
100
|
Tổng số phụ
nữ người dân tộc thiểu số sinh đẻ
|
Số phụ nữ sinh đẻ tại các cơ sở y tế
được thống kê trong kỳ báo cáo hoặc cộng dồn từ ca đầu tiên đến cuối kỳ báo
cáo.
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
0810. Số lượng tỷ lệ phụ nữ người dân
tộc thiểu số sinh đẻ tại nhà (có/không có bà đỡ)
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ phụ nữ người dân tộc thiểu số sinh
đẻ tại nhà được xác định tại thời điểm báo cáo theo công thức:
Tỷ lệ phụ nữ
người dân tộc thiểu số sinh đẻ tại nhà (%)
|
=
|
Số phụ nữ
người dân tộc thiểu số sinh đẻ tại nhà tại thời điểm báo cáo
|
x
|
100
|
Tổng số phụ
nữ người dân tộc thiểu số sinh đẻ tại cùng thời điểm báo cáo
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Có/không có bà đỡ;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
0811. Số lượng, tỷ lệ ca sinh của phụ
nữ người dân tộc thiểu số được nhân viên y tế có kỹ năng đỡ
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ phụ nữ người dân tộc thiểu số
sinh con được nhân viên có chuyên môn đỡ đẻ được xác định tại thời điểm báo cáo
theo công thức:
Tỷ lệ ca
sinh của phụ nữ dtts được nhân viên y tế có kỹ năng đỡ (%)
|
=
|
Số phụ nữ
người dân tộc thiểu số sinh con được nhân viên y tế có kỹ năng đỡ
|
x
|
100
|
Tổng số phụ
nữ người dân tộc thiểu số sinh đẻ
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
0812. Tỷ suất chết của trẻ em người
dân tộc thiểu số dưới 1 tuổi
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ suất chết của trẻ em người dân tộc
thiểu số dưới 1 tuổi là số đo mức độ chết của trẻ em người dân tộc thiểu số
trong năm đầu tiên của cuộc sống. Tỷ suất này được định nghĩa là số trẻ em người
dân tộc thiểu số dưới 1 tuổi chết tính bình quân trên 1000 trẻ em người dân tộc
thiểu số sinh ra sống trong năm.
Công thức tính:
Trong đó:
Idt - Tỷ suất chết của trẻ
em dưới 1 tuổi người dân tộc thiểu số;
Ddt - Số trẻ em người dân tộc
thiểu số chết ở độ tuổi dưới 1 tuổi trong năm;
Bdt - Tổng số trường hợp trẻ
em người dân tộc thiểu số sinh ra sống trong năm.
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Giới tính;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thấp,
tổng hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
0813. Tỷ suất chết của trẻ em người
dân tộc thiểu số dưới 5 tuổi
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ suất chết của trẻ em người dân tộc thiểu
số dưới 5 tuổi là số đo mức độ chết của trẻ em trong 5 năm đầu tiên của cuộc sống.
Tỷ suất này được định nghĩa là số trẻ em dưới 5 tuổi người dân tộc thiểu số chết
tính bình quân trên 100 trẻ em người dân tộc thiểu số sinh ra sống trong năm.
Công thức tính:
Trong đó:
Qdt - Tỷ suất chết của trẻ
em người dân tộc thiểu số dưới 5 tuổi;
5Ddt
- Số trẻ em người dân tộc thiểu số chết ở độ tuổi dưới 5 tuổi trong năm;
Bdt - Tổng số trường hợp trẻ
em người dân tộc thiểu số sinh ra sống trong năm.
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Giới tính;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục thống kê
0814. Tỷ tệ trẻ em người dân tộc thiểu
số dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ trẻ em người dân tộc thiểu số dưới
1 tuổi được tiêm (uống) đầy đủ các loại vắc xin phòng bệnh trong chương trình
liêm chủng mở rộng theo quy định của Bộ Y tế được xác định theo công thức:
Tỷ lệ trẻ
em người dân tộc thiểu số dưới 1 tuổi được tiêm (uống) đầy đủ
các loại vắc xin (%)
|
=
|
Số trẻ em
người dân tộc thiểu số dưới 1 tuổi được tiêm (uống) đầy đủ các loại vắc xin
phòng bệnh theo quy định của Bộ Y tế trong năm xác định
|
x
|
100
|
Tổng số trẻ
em người dân tộc thiểu số dưới 1 tuổi trong cùng năm nghiên cứu
|
Hiện nay Chương trình Tiêm chủng mở rộng
của Việt nam đang triển khai 7 loại vắc xin phòng 10 bệnh truyền nhiễm nguy hiểm
cho trẻ em. Đó là các vắc xin BCG (phòng bệnh Lao), vắc xin Viêm gan B, vắc xin
DPT (phòng bệnh Bạch hầu - Ho gà - Uốn van), vắc xin Sởi.
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Giới tính;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
0815. Tỷ lệ trẻ em dân tộc thiểu số dưới
5 tuổi suy dinh dưỡng
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng
là số trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng ít nhất một trong 3 loại: Cân nặng
theo tuổi; chiều cao theo tuổi hoặc cân nặng theo chiều cao tính trên 100 trẻ
được cân đo của khu vực trong thời điểm điều tra.
Trẻ em suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi
là trẻ em dưới 5 tuổi có cân nặng theo tuổi thấp dưới trừ hai độ lệch chuẩn
(-2SD) của cân nặng trung vị của quần thể tham khảo của Tổ chức Y tế Thế giới.
Trẻ em suy dinh dưỡng chiều cao
theo tuổi là trẻ em dưới 5 tuổi có chiều cao theo tuổi thấp dưới trừ hai độ lệch
chuẩn (-2SD) của chiều cao trung vị của quần thể tham khảo của Tổ chức Y tế Thế
giới.
Trẻ em suy dinh dưỡng cân nặng theo
chiều cao là trẻ em dưới 5 tuổi có cân nặng theo chiều cao thấp dưới trừ hai độ
lệch chuẩn (-2SD) của cân nặng trung vị của quẩn thể tham khảo của Tổ chức Y tế
Thế giới.
Tình trạng dinh dưỡng được phân loại
theo các mức sau:
- Bình thường: ≥ - 2SD
- Suy dinh dưỡng:
Độ I (vừa):< - 2SD và ≥ - 3SD
Độ II (nặng): < - 3SD và ≥ - 4SD
Độ III (rất nặng): < - 4SD
Trong đó, SD là độ chênh lệch chuẩn.
Công thức tính:
Tỷ lệ trẻ
em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng
cân nặng theo tuổi (%)
|
=
|
Số trẻ em
dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi
|
x
|
100
|
Số trẻ em
dưới 5 tuổi được cân
|
Tỷ lệ trẻ
em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi (%)
|
=
|
Số trẻ em
dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi
|
x
|
100
|
Số trẻ em
dưới 5 tuổi được đo chiều cao
|
Tỷ lệ trẻ
em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng cân nặng theo chiều cao theo (%)
|
=
|
Số trẻ em
dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng cân nặng theo chiều cao
|
x
|
100
|
Số trẻ em dưới
5 tuổi được cân và đo chiều cao
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại suy dinh dưỡng;
- Mức độ suy dinh dưỡng;
- Giới tính;
- Dân tộc;
- Nhóm tháng tuổi;
- Thành thị/nông thôn;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Ủy ban Dân tộc,
Tổng cục Thống kê
0816. Số lượng, tỷ lệ người dân tộc
thiểu số sử dụng thẻ bảo hiểm y tế để khám chữa bệnh
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ người dân tộc thiểu số sử dụng
thẻ bảo hiểm y tế để khám chữa bệnh được xác định tại thời điểm báo cáo theo
công thức:
Tỷ lệ người
dtts sử dụng thẻ bảo hiểm y tế để khám chữa bệnh (%)
|
=
|
Số lượng
người dtts sử dụng thẻ bảo hiểm y tế để khám chữa bệnh
|
x
|
100
|
Số người
dtts khám chữa bệnh
|
Người dân tộc thiểu số khám chữa bệnh
sử dụng thẻ bảo hiểm y tế bao gồm các loại thẻ y tế như: bắt buộc, tự nguyện,
trẻ em,…
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Giới tính;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra
thu thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp: Ủy
ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
0817. Tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số dùng
màn tránh muỗi
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ hộ dân tộc thiểu dùng màn tránh
muỗi là phần trăm hộ dân tộc thiểu số được sử dụng màn trong tổng số hộ người
dân tộc thiểu số.
Công thức như sau:
Tỷ lệ hộ
dân tộc thiểu số dùng màn tránh muỗi (%)
|
=
|
Số hộ dtts
dùng màn tránh muỗi
|
x
|
100
|
Tổng số hộ
người dân tộc thiểu số
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
9. Tiếp cận cơ sở hạ
tầng kinh tế, xã hội của người dân tộc thiểu số
0901. Diện tích đất ở bình quân của một
hộ dân tộc thiểu số
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Diện tích đất ở bình quân của một hộ
gia đình người dân tộc thiểu số được tính bằng cách chia tổng số diện tích đất ở
của hộ gia đình người dân tộc thiểu số cho tổng số hộ gia đình người dân tộc
thiểu số. Công thức như sau:
Diện tích đất ở
bình quân của một hộ gia đình người dân tộc thiểu số (m2/hộ)
|
=
|
Tổng số diện
tích đất ở của hộ gia đình người dân tộc thiểu số (m2)
|
x
|
100
|
Tổng số hộ
gia đình người dân tộc thiểu số
|
Diện tích đất ở là diện tích mà các hộ
sử dụng để ở, bao gồm diện tích các phòng để ăn, ngủ, tiếp khách, học tập, vui
chơi và diện tích cải tạo mở rộng đủ điều kiện để ở. Không tính diện tích khu
phụ (nhà tấm, nhà vệ sinh, bếp), kho chứa, diện tích dùng cho kinh doanh.
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp: Ủy
ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
0902. Số hộ dân tộc thiểu số thiếu đất
ở
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số lượng hộ gia đình
người dân tộc thiểu số thiếu đất ở là những hộ có những
diện tích không đủ điều kiện để ở bao gồm phòng để ăn, ngủ, tiếp khách, học tập,
vui chơi và diện tích cải tạo mở rộng không đủ điều kiện để ở, Không tính diện
tích khu phụ (nhà tắm, nhà vệ sinh, bếp), kho chứa, diện tích dùng cho kinh
doanh.
Theo Quyết định số 755/QĐ-TTg , ngày
20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất,
nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản
đặc biệt khó khăn. Mức giao diện tích đất ở cho mỗi hộ bình quân 200 m2/hộ.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố có trách nhiệm tự cân đối quỹ đất và ngân
sách để giao đất cho các hộ làm nhà ở.
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thấp,
tổng hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
0903. Số hộ dân tộc thiểu số thiếu đất
sản xuất
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số lượng hộ gia đình
người dân tộc thiểu số thiếu đất sản xuất là những hộ gia đình
người dân tộc thiểu số có diện tích đất sản xuất thấp hơn mức bình quân chung của
từng địa phương.
Theo Quyết định số 2075/QĐ-TTg, ngày
31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển
kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017 - 2020, định
mức đất sản xuất cho mỗi hộ: Căn cứ theo mức bình quân chung của từng địa
phương;
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
0904. Số lượng gia súc bình quân một hộ
dân tộc thiểu số
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số lượng gia súc bình quân một hộ gia
đình người dân tộc thiểu số là số đầu con các loại gia súc của ngành chăn nuôi
có tại thời điểm quan sát trong tổng số hộ gia đình người dân tộc thiểu số tại
thời điểm quan sát, trong đó.
Số lượng gia súc bao gồm:
- Số lượng trâu, gồm số đầu con trâu thịt, trâu
cày kéo có tại thời điểm quan sát (kể cả nghé mới sinh sau 24 giờ).
- Số lượng bò, gồm số đầu con bò thịt,
bò sữa có tại thời điểm quan sát (kể cả bê mới sinh sau 24 giờ).
- Số lượng bò lai là số bò được tạo giống
giữa giống bò nội và giống bò ngoại hoặc giữa các giống bò ngoại với nhau của
ngành chăn nuôi bò có tại thời điểm quan sát.
- Số lượng bò sữa là số bò nuôi với mục
đích lấy sữa bao gồm cả bò đực sữa và bò cát sữa, có tại thời điểm quan sát (kể
cả bê mới sinh sau 24 giờ).
- Số lượng bò cái sữa là số bò cái sữa
đã đẻ và cho sữa có tại thời điểm quan sát.
- Số lượng lợn bao gồm số lợn nái, lợn
thịt, lợn đực giống có tại thời điểm quan sát (không kể lợn sữa).
- Số lượng lợn lai là số lợn được tạo
giống giữa giống lợn nội và giống lợn ngoại, hoặc giữa các giống lợn ngoại với
nhau của ngành chăn nuôi lợn có tại thời điểm quan sát.
- Số lượng lợn nái gồm lợn nái được
nuôi dưỡng và chọn lọc trong thời gian từ 3 - 8 tháng tuổi (theo tiêu chuẩn của
từng phẩm giống) có tại thời điểm quan sát.
- Số lượng lợn đực giống gồm lợn đực được
nuôi dưỡng và chọn lọc nhằm mục đích phối giống có tại thời điểm quan sát.
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương;
- Loại gia súc.
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
0905. Số lượng, tỷ lệ thôn bản vùng
dân tộc thiểu số đã có đường giao thông được được cứng hóa từ trung tâm xã đến
các thôn bản
1. Khái niệm, phương pháp tính
Đường giao thông được cứng hóa: là mặt
đường được trải bằng một trong nhưng loại vật liệu như đá dăm, lát gạch, bê
tông, xi măng, trải nhựa.
Tỷ lệ thôn bản vùng dân tộc
thiểu số có đường giao thông được cứng hóa từ trung tâm xã đến các thôn bản được
xác định tại thời điểm báo cáo theo công thức sau:
Tỷ lệ thôn
bản vùng dân tộc thiểu số có đường giao thông được cứng hóa từ trung tâm xã đến
các thôn bản (%)
|
=
|
Số thôn bản
có đường giao thông được cứng hóa từ trung tâm xã đến các thôn bản
|
x
|
100
|
Tổng số
thôn bản
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Mức độ cứng hóa
- Tỉnh/ thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
0906. Tình trạng đường giao thông từ
huyện đến trung tâm xã trên địa bàn vùng dân tộc thiểu số
1. Khái niệm, phương pháp tính
Chỉ thực trạng đường giao thông từ huyện
đến trung tâm từng xã trong huyện theo các loại đường như: Đường nhựa (bê tông
nhựa, láng nhựa), bê tông xi măng, cấp phối, đá, gạch, đất, đường có mặt đường
khác; độ dài của từng loại đường
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại đường
- Tỉnh/ thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
0907. Số lượng chợ trên địa bàn vùng
dân tộc thiểu số
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số lượng chợ là tổng số chợ mang tính
truyền thống, được tổ chức tại một địa điểm theo quy hoạch để đáp ứng nhu cầu
mua bản, trao đổi hàng hóa, dịch vụ phục vụ nhu cầu tiêu dùng của
dân cư trên địa bàn.
Chợ phải có ít nhất 50 điểm kinh doanh
đối với khu vực thành thị, 30 điểm kinh doanh đối với khu vực nông thôn (để
phân biệt giữa chợ với các tụ điểm kinh doanh khác không phải chợ).
Điểm kinh doanh tại chợ (bao gồm quầy
hàng, sạp hàng, ki-ốt, cửa hàng được bố trí cố định trong phạm vi chợ theo thiết
kế xây dựng chợ) có diện tích tối thiểu theo quy định tại Nghị định số
02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý
chợ là 3m2/điểm.
Phương pháp tính:
* Phân hạng chợ
Theo quy định tại Nghị định số
02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý
chợ và Nghị định số 114/2009/NĐ- CP ngày 23 tháng 12 năm 2009, chợ được chia
thành 03 hạng (chợ hạng I; chợ hạng II; và chợ hạng III) như sau:
- Chợ hạng I:
+ Là chợ có trên 400 điểm kinh doanh,
được đầu tư xây dựng kiên cố, hiện đại theo quy hoạch.
+ Được đặt ở các vị trí trung tâm kinh
tế thương mại quan trọng của tỉnh, thành phố hoặc là chợ đầu mối của ngành
hàng, của khu vực kinh tế và được tổ chức họp thường xuyên;
+ Có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với
quy mô hoạt động của chợ và tổ chức đầy đủ các dịch vụ tại chợ (trông giữ xe; bốc
xếp hàng hóa; kho bảo quản hàng hóa; dịch vụ đo lường, kiểm tra chất lượng hàng
hóa, an toàn thực phẩm, vệ sinh công cộng; và các dịch vụ khác).
- Chợ hạng II:
+ Là chợ có từ 200 đến 400 điểm kinh
doanh, được đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố theo quy hoạch;
+ Được đặt ở trung tâm giao lưu kinh tế
của khu vực và
được tổ chức họp thường xuyên hay không thường xuyên;
+ Có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với
quy mô hoạt động chợ và tổ chức các dịch vụ tối thiểu tại chợ: Trông giữ xe, bốc
xếp hàng hóa, kho bảo quản hàng hóa, dịch vụ đo lường, vệ sinh công cộng.
- Chợ hạng III:
+ Là chợ có dưới 200 điểm kinh doanh,
hoặc các chợ chưa được đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố.
+ Chủ yếu phục vụ nhu cầu mua bán hàng
hóa của nhân dân trong xã, phường và địa bàn phụ cận.
* Phân loại chợ
- Chợ thành thị là chợ họp trên địa bàn
của phường, quận thuộc thị xã, thành phố.
- Chợ nông thôn là chợ họp ở vùng nông
thôn là khu vực địa giới hành chính không bao gồm địa bàn của phường, quận thuộc
thị xã, thành phố (Theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 về
chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn hoặc Khoản
16 Điều 2 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
- Chợ đầu mối là chợ có vai trò chủ yếu
thu hút, tập trung lượng hàng hóa lớn từ các nguồn sản xuất, kinh doanh của khu
vực kinh tế hoặc của ngành hàng để tiếp tục phân phối tới các chợ và các kênh
lưu thông hàng hóa khác.
- Chợ đầu mối nông, lâm, thủy sản là chợ
đầu mối chuyên doanh hàng nông, lâm, thủy sản.
- Chợ đầu mối khác là chợ đầu mối kinh
doanh tổng hợp hoặc chuyên doanh ngoài chợ đầu mối nông, lâm, thủy sản.
- Chợ có quy hoạch là chợ nằm trong
quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc được thành lập theo quyết định của
cơ quan có thẩm quyền.
- Chợ không có quy hoạch (chợ tự phát)
là chợ không nằm trong quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc không phải
do cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập (hoặc chợ được hình thành một
cách tự phát).
- Chợ kiên cố là chợ được xây dựng bảo
đảm có thời gian sử dụng trên 10 năm.
- Chợ bán kiên cố là chợ được xây dựng
bảo đảm có thời gian sử dụng từ 5 đến 10 năm.
- Chợ tạm là chợ năm trong quy hoạch
nhưng chưa được xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố.
- Chợ tạm (hay chợ tranh tre lứa lá)
là chợ được xây dựng chủ yếu bằng tranh, tre, nứa, lá có thời gian sử dụng dưới
5 năm.
- Chợ dân sinh là chợ hạng 3 (do xã,
phường quản lý) kinh doanh những mặt hàng thông dụng và thiết yếu phục vụ đời sống
hàng ngày của người dân.
- Chợ chuyên doanh là chợ chỉ kinh
doanh (hay tập trung kinh doanh) một mặt hàng hoặc một ngành hàng hoặc một loại
(nhóm) hàng hóa nào đó, hoặc định hướng vào một loại nhu cầu nhất định.
- Chợ tổng hợp là chợ kinh doanh nhiều
ngành hàng hoặc nhiều loại (nhóm) hàng hóa cho nhiều loại nhu cầu khác nhau.
- Chợ miền núi là chợ xã thuộc các huyện
miền núi.
- Chợ biên giới là chợ nằm trong khu vực
biên giới trên đất liền (gồm xã, phường, thị trấn có một phần địa giới hành chính
trùng hợp với biên giới quốc gia trên đất liền) hoặc khu vực biên giới trên biển
(tính từ biên giới quốc gia trên biển vào hết địa giới hành chính xã, phường,
thị trấn giáp biển, đảo, quần đảo).
- Chợ cửa khẩu là chợ được lập ra trong
khu vực biên giới trên đất liền hoặc trên biển gắn với các cửa khẩu xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hóa nhưng không thuộc khu kinh tế cửa khẩu.
- Chợ trong khu kinh tế cửa khẩu là chợ
lập ra trong khu kinh tế cửa khẩu do cấp có thẩm quyền thành lập.
2. Phân tổ chủ yếu
- Tỉnh/thành phố.
- Hạng chợ.
- Loại chợ.
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
0908. Số doanh nghiệp, cơ sở chế biến
nông sản, lâm sản, thủy hải sản trên địa bàn vùng dân tộc thiểu số
1. Khái niệm, phương pháp tính
Là các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở
chế biến nông, lâm, thủy sản có trụ sở, chi nhánh hoặc cơ sở sản xuất đang hoạt
động và đóng tại địa bàn vùng dân tộc thiểu số.
Doanh nghiệp nông, lâm, thủy sản: không bao gồm
các doanh nghiệp nông, lâm, thủy sản đã được cấp giấy phép, mã số thuế nhưng
chưa đi vào hoạt động SXKD; hoặc đã giải thể, sáp nhập, chuyển đổi loại hình;
hoặc đã được cấp đăng ký kinh doanh nhưng không có tại địa phương (đã xác minh
mà không thấy); hoặc các đơn vị không phải là doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc
lập (chi nhánh, đơn vị phụ thuộc, đơn vị sự nghiệp).
Hợp tác xã nông, lâm, thủy sản: bao gồm các
loại hình hợp tác xã; liên hiệp hợp tác xã; hoặc quỹ tín dụng nhân dân hoạt động
trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản. Là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có
tư cách pháp nhân, có ít nhất 7 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương
trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng
nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng
và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.
Cơ sở chế biến nông, lâm, thủy sản: Là các cơ sở
nơi diễn ra hoạt động chế biến nông, lâm, thủy sản trên địa bàn xã/phường/thị
trấn, có đăng ký hoạt động (bao gồm hình thức: có đóng thuế, có môn bài hoạt động...)
nhưng chưa đủ điều kiện hoặc chưa đăng ký thành lập doanh nghiệp theo các luật
(Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã,..), có địa điểm xác định, có người quản
lý, chịu trách nhiệm tổ chức các hoạt động chế biến này, có thời gian làm việc ổn
định. Có thể chỉ là cơ sở của một hộ gia đình, một hoặc một nhóm các cá nhân.
2. Phân tổ chủ yếu
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương; Huyện/quận
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
0909. Diện tích, tỷ lệ phần trăm đất
canh tác được tưới tiêu bình quân hàng năm trên địa bàn vùng dân tộc thiểu số
1. Khái niệm, phương pháp tính
Diện tích được tưới, tiêu là diện tích
dược công trình đưa nước trực tiếp đến cống đầu kênh hoặc rút nước từ cống đầu
kênh ra công trình; bảo đảm yêu cầu của sản xuất và sinh trưởng của cây trồng,
không có hạn, úng lớn ảnh hưởng nhiều đến năng suất cây trồng. Trường hợp do
nguồn điện hoặc nguồn nước của công trình đầu mối tạm thời có lúc khó khăn, hộ
dùng nước phải tát thêm một số ít lần (dưới 1/3 số lần tưới, tiêu ghi trong hợp
đồng) thì vẫn coi là diện tích được tưới tiêu.
Tỷ lệ đất canh tác được tưới tiêu được
tính theo công thức sau:
Tỷ lệ diện
tích đất canh tác được tưới tiêu hàng năm (%)
|
=
|
Diện tích đất
canh tác được tưới tiêu trên đại bàn vùng dân tộc thiểu số
|
x
|
100
|
Tổng Diện
tích đất canh tác trên địa bàn vùng dân tộc thiểu số
|
2. Phân tổ chủ yếu:
Tỉnh/thành phố; huyện/quận
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
0910. Số lượng, tỷ lệ hộ dân tộc thiểu
số có Internet
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số lượng hộ gia đình người dân tộc thiểu
số có Internet là số hộ đăng ký được quyền truy nhập vào mạng Internet, mỗi
thuê bao Internet có một tài khoản để truy nhập vào mạng do nhà cung cấp dịch vụ
Internet (ISP) cấp. Số thuê bao Internet bao gồm:
- Thuê bao Internet gián tiếp (dial up),
là các thuê bao truy nhập vào Internet thông qua mạng điện thoại 1268,1269…;
- Thuê bao Internet băng rộng (xDSL), là
các thuê bao truy nhập vào Internet sử dụng đường dây thuê bao số (DSL- Digital
Subscrible Line) gồm các
công nghệ ADSL, SHDSL,... gọi chung là xDSL.
- Thuê bao Internet trực tiếp, là các
thuê bao truy nhập Internet tốc độ cao từ 64Kbps đến 155 Mbps thông qua các đường
kênh riêng kết nối trực tiếp với cổng internet bằng đường truyền dẫn riêng.
Tỷ lệ hộ gia đình người dân tộc thiểu
số có Internet là số phần trăm hộ gia đình người dân tộc thiểu số sử dụng Internet
trong tổng số hộ gia đình người dân tộc thiểu số hiện có trong năm xác định.
Công thức tính:
Tỷ lệ hộ gia đình người dân tộc
thiểu số có Internet (%)
|
=
|
Số hộ gia
đình người dân tộc thiểu số có Internet
|
x
|
100
|
Tổng số hộ
gia đình người dân tộc thiểu số
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương,
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
0911. Số lượng, tỷ lệ hộ dân tộc thiểu
số sử dụng điện lưới quốc gia
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số lượng Hộ gia đình người dân tộc thiểu
số có sử dụng điện lưới quốc gia là các hộ dùng điện vào mục đích sinh hoạt và
sản xuất từ lưới điện quốc gia (không kể sử dụng điện trạm phát điện của địa
phương, máy phát điện riêng, thủy điện gia đình, bình ắc quy). Được tính là sử
dụng điện nếu thời gian sử dụng từ 15 ngày trở lên trong tháng và mỗi ngày sử dụng
ít nhất 4 giờ.
Tỷ lệ hộ gia đình người dân tộc thiểu
số sử dụng điện lưới quốc gia là số phần trăm hộ gia đình người dân tộc
thiểu số sử dụng điện lưới quốc gia cho sinh hoạt trong tổng số hộ gia đình người
dân tộc thiểu số hiện có trong năm xác định. Công thức như sau:
Tỷ lệ hộ
gia đình người dân tộc thiểu số sử dụng điện lưới quốc gia (%)
|
=
|
Số hộ gia
đình người dân tộc thiểu số sử dụng điện lưới quốc gia
|
x
|
100
|
Tổng số hộ
gia đình người dân tộc thiểu số
|
Hộ gia đình người dân tộc thiểu số
dùng điện lưới quốc gia là các hộ gia đình người dân tộc thiểu số dùng điện vào
mục đích sinh hoạt và sản xuất từ lưới điện quốc gia, (không kể sử dụng điện trạm
phát điện của địa phương, máy phát điện riêng, thủy điện gia đình, bình ắc
quy). Được tính là sử dụng điện nếu thời gian sử dụng từ 15 ngày trở lên trong tháng
và mỗi ngày sử dụng ít nhất 4 giờ.
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
0912. Số lượng, tỷ lệ thôn, bản vùng
dân tộc thiểu số có điện lưới quốc gia
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số lượng thôn, bản dân tộc thiểu số có
điện lưới quốc gia là các thôn, bản vùng dân tộc thiểu số có đường điện lưới quốc
gia cấp đến thôn, bản.
Tỷ lệ thôn, bản vùng dân tộc thiểu số
có điện lưới quốc gia là số phần trăm số thôn, bản vùng dân tộc
thiểu số có điện lưới quốc gia trong tổng số thôn, bản vùng dân tộc thiểu số.
Công thức như sau:
Tỷ lệ thôn,
bản vùng dân
tộc thiểu số có điện lưới quốc gia (%)
|
=
|
Số thôn, bản
vùng dân tộc thiểu số có điện lưới quốc gia
|
x
|
100
|
Tổng số
thôn, bản
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
0913. Số lượng, tỷ lệ hộ dân tộc thiểu
số được sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số được sử dụng
nguồn nước hợp vệ sinh là phần trăm số hộ dân tộc thiểu số được sử dụng nguồn
nước hợp vệ sinh trong tổng số hộ dân tộc thiểu số. Công thức như
sau:
Tỷ lệ hộ
dân tộc thiểu số được sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh (%)
|
=
|
Số hộ dân tộc
thiểu số được sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh
|
x
|
100
|
Tổng số hộ
dân tộc thiểu số
|
Nguồn nước hợp vệ sinh là nước được sử
dụng trực tiếp hoặc sau lọc thỏa mãn các yêu cầu chất lượng: không mầu, không
mùi, không vị lạ, không chứa thành phần có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe con
người, có thể dùng để ăn uống sau khi đun sôi; đồng thời kết hợp với các quan sát
theo hướng dẫn sau:
- Giếng đào hợp vệ sinh: nằm cách nhà
tiêu, chuồng gia súc hoặc nguồn gây ô nhiễm khác ít nhất 10m; thành giếng cao tối
thiểu 0,6m được xây bằng gạch, đá hoặc thả ống buy sâu ít nhất 3m kể từ mặt đất;
sân giếng phải làm bằng bê tông, lát gạch, đá, không bị nứt nẻ.
- Giếng khoan hợp vệ sinh: nằm cách
nhà tiêu, chuồng gia súc hoặc nguồn gây ô nhiễm khác ít nhất 10m; sân giếng phải
làm bằng bê tông, lát gạch, đá, không bị nứt nẻ.
- Các nguồn nước hợp vệ sinh khác: nước
suối hoặc nước mặt không bị ô nhiễm bởi các chất thải của người, động vật,
hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật hoặc chất thải công nghiệp, làng nghề; nước
mưa được thu hứng từ mái ngói, mái tôn, trần nhà bê tông (sau khi xả nước bụi
bẩn) trong bể chứa, lu chứa được rửa sạch trước khi thu hứng; nước mạch lộ
là nguồn nước ngầm xuất lộ từ khe núi đá và núi đất không bị ô nhiễm bởi chất
thải của người hoặc động vật, hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật hoặc chất thải
công nghiệp, làng nghề.
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Nguồn nước
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
0914. Số lượng, tỷ lệ hộ dân tộc thiểu
số có nhà ở kiên cố
1. Khái niệm, phương pháp tính
Nhà ở là một công trình xây dựng gồm 3
bộ phận tường, mái, sàn và được dùng để ở. Phân loại nhà theo vật liệu chính của
3 thành phần cấu thành chủ yếu là cột (trụ hoặc tường chịu lực), mái và tường/bao
che. Cột được xếp loại bền chắc nếu được làm bằng một trong 3 vật liệu chính
sau: bê tông cốt thép, gạch đá, sắt/thép/gỗ bền chắc. Mái được xếp loại bền chắc
nếu được làm bằng một trong hai loại vật liệu chính sau: bê tông cốt thép, ngói
(xi măng/đất nung). Tường/bao che được xếp loại bền chắc nếu được làm bằng một
trong 3 loại vật liệu chính sau: bê tông cốt thép, gạch/đá, gỗ/kim loại. Nhà ở kiên
cố là nhà có cả ba thành phần cấu thành được xếp vào loại bền chắc.
Hộ gia đình người dân tộc thiểu số có nhà
ở kiên cố
là hộ gia đình người dân tộc thiểu số sinh sống trong nhà ở được xếp loại bền
chắc theo định nghĩa ở trên.
Tỷ lệ hộ gia đình người dân tộc thiểu
số có nhà ở kiên cố là số phần trăm hộ gia đình người dân tộc thiểu số có
nhà ở kiên cố trong tổng số hộ hiện có trong năm xác định. Công thức như sau:
Tỷ lệ hộ
gia đình người dân tộc thiểu số có nhà ở kiên cố (%)
|
=
|
Số hộ gia
đình người dân tộc thiểu số có nhà ở kiên cố
|
x
|
100
|
Tổng số hộ
gia đình người dân tộc thiểu số
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
0915. Số lượng, tỷ lệ hộ dân tộc thiểu
số có hố xí hợp vệ sinh
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ hộ gia đình người dân tộc thiểu
số có hố xí hợp vệ sinh là số phần trăm hộ gia đình người dân tộc thiểu
số có hố xí hợp vệ sinh trong tổng số hộ gia đình người dân tộc thiểu số hiện
có trong năm xác định. Công thức như sau:
Tỷ lệ hộ
gia đình người dân tộc thiểu số có hố xí hợp vệ sinh (%)
|
=
|
Số hộ gia
đình người dân tộc thiểu số có hố xí hợp vệ sinh
|
x
|
100
|
Tổng số hộ
gia đình người dân tộc thiểu số
|
Hố xí hợp vệ sinh phải bảo đảm các
tiêu chuẩn: không gây ô nhiễm đất bề mặt, không gây ô nhiễm nước bề mặt và nước
ngầm, không có ruồi muỗi, không có mùi hôi thối và mất mỹ quan, không tạo khả
năng súc vật tiếp xúc với phân.
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
0916. Tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số nuôi,
nhốt gia súc, gia cầm dưới gầm nhà, cạnh phòng ở
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ hộ gia đình người dân tộc thiểu
số nuôi, nhốt gia súc, gia cầm dưới gầm nhà, cạnh phòng ở là số phần
trăm hộ gia đình người dân tộc thiểu số nuôi, nhốt gia súc, gia cầm dưới gầm nhà,
cạnh phòng ở (Trong khoảng
cách 5m tính từ nhà ở) trong tổng số hộ gia đình người dân tộc thiểu số hiện có
trong năm xác định.
Công thức tính:
Tỷ lệ hộ
gia đình người dân tộc thiểu số nuôi, nhốt gia súc, gia cầm dưới gầm nhà, cạnh
phòng ở (%)
|
=
|
Số hộ gia
đình người dân tộc thiểu số nuôi, nhốt gia súc, gia cầm dưới gầm nhà, cạnh
phòng ở
|
x
|
100
|
Tổng số hộ
gia đình người dân tộc thiểu số
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
0917. Số lượng, tỷ lệ chủ doanh nghiệp
là người dân tộc thiểu số
1. Khái niệm, phương pháp tính
Chủ doanh nghiệp người dân tộc thiểu số là người chủ
sở hữu hoặc đồng sở hữu doanh nghiệp là người dân tộc thiểu số.
Tỷ lệ chủ doanh nghiệp người dân tộc thiểu
số
là số phần trăm chủ doanh nghiệp là người dân tộc thiểu số trong tổng số chủ
doanh nghiệp có trong năm xác định.
Công thức tính:
Tỷ lệ chủ
doanh nghiệp là người dân tộc thiểu số (%)
|
=
|
Số chủ
doanh nghiệp là người dân tộc thiểu số
|
x
|
100
|
Tổng số chủ
doanh nghiệp
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
10. Cán bộ, đảng viên
người dân tộc thiểu số
1001. Số lượng, tỷ lệ người dân tộc thiểu
số tham gia cấp ủy Đảng các cấp
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số người dân tộc thiểu số tham gia cấp
ủy Đảng các cấp, từ cấp chi bộ cơ sở trở lên.
Công thức tính tỷ lệ như sau:
Tỷ lệ người
dân tộc thiểu số tham gia cấp ủy Đảng (%)
|
=
|
Số người
dân tộc thiểu số tham gia cấp ủy Đảng
|
x
|
100
|
Tổng số người
tham gia cấp ủy Đảng
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Giới tính;
- Cấp cơ quan
3. Kỳ công bố: năm, 5 năm
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê, Điều tra thu thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53
dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
1002. Số lượng, tỷ lệ đại biểu Quốc hội
là người dân tộc thiểu số
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số lượng đại biểu Quốc hội là người
dân tộc thiểu số bao gồm toàn bộ đại biểu là người dân tộc thiểu số trong quốc
hội.
Công thức tính tỷ lệ như sau:
Tỷ lệ đại
biểu QH là người dân tộc thiểu số (%)
|
=
|
Số ĐBQH người
dân tộc thiểu số
|
x
|
100
|
Tổng số ĐBQH
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Giới tính;
- Trình độ học vấn;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: nhiệm kỳ
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Ủy ban Dân tộc
1003. Số lượng, tỷ lệ đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp là người dân tộc thiểu số
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân
các cấp người dân tộc thiểu số bao gồm toàn bộ đại biểu là người dân tộc thiểu
số trong hội đồng nhân dân các cấp (Tỉnh/huyện/xã, huyện/quận/thị xã/thành phố,
xã/phường/thị trấn)
Tỷ lệ đại
biểu HĐND là người dân tộc thiểu số (%)
|
=
|
Số ĐB HĐND
người dân tộc thiểu số
|
x
|
100
|
Tổng số ĐB
Hội đồng nhân dân
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Cấp hành chính
- Dân tộc;
- Giới tính;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm, nhiệm
kỳ
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê, Điều tra thu thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53
dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
1004. Số lượng, tỷ lệ công chức người
dân tộc thiểu số trong các cơ quan Đảng, nhà nước từ cấp huyện trở lên
1. Khái niệm, phương pháp tính
Cơ quan của Đảng bao gồm toàn bộ các Đảng
bộ, tính từ đảng bộ bộ phận trực thuộc đảng ủy cơ sở trở lên.
Cơ quan Nhà nước bao gồm các cơ quan
thuộc hệ thống các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp và chính quyền địa
phương các cấp.
Ngoài ra còn có các cơ quan giúp việc
cho Quốc hội, gồm: Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán Nhà nước; Văn phòng Chủ tịch
nước; các cơ quan giúp việc của Đảng, gồm: Văn phòng Trung ương Đảng, Ủy ban kiểm
tra Trung ương và các Ban của Đảng.
Công chức là công dân Việt Nam, được
tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng
sản Việt Nam, Nhà nước ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công
nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là
sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị
sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước (sau đây gọi chung là
đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định
của pháp luật. (Khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ, công chức năm 2008).
Số lượng công chức người dân tộc thiểu
số từ cấp huyện trở lên là tổng số người thỏa mãn khái niệm nêu trên là người
dân tộc thiểu số.
Công thức tính:
Tỷ lệ công
chức từ cấp huyện trở lên là người dân tộc thiểu số (%)
|
=
|
Số công chức
từ cấp huyện trở lên là người dân tộc thiểu số
|
x
|
100
|
Tổng số
công chức từ cấp huyện trở lên
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Hệ thống hành chính nhà nước (cấp
trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện)
- Đảng viên
- Dân tộc
- Tôn giáo
- Giới tính
- Nhóm tuổi
- Ngạch công chức
- Trình độ đào
tạo
3. Kỳ công bố: năm
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Ủy ban Dân tộc
1005. Số lượng, tỷ lệ công chức cấp xã
là người dân tộc thiểu số
1. Khái niệm, phương pháp tính
Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong
Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người
đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được
tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp
xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. (Khoản 3 Điều 4 Luật
cán bộ, công chức năm 2008).
Số lượng cán bộ, công chức cấp xã là
người dân tộc thiểu số là tổng số người thỏa mãn khái niệm, quy định nêu trên
và là người dân tộc thiểu số.
Công thức tính:
Tỷ lệ công
chức xã lên là người
dân tộc thiểu số (%)
|
=
|
Số công chức
xã lên là người dân tộc thiểu số
|
x
|
100
|
Tổng số
công chức xã
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Đảng viên
- Dân tộc
- Tôn giáo
- Giới tính
- Nhóm tuổi
- Trình độ đào tạo
3. Kỳ công bố: năm, 5 năm
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê, Điều tra thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
1006. Số lượng, tỷ lệ công chức người
dân tộc thiểu số trong các tổ chức chính trị - xã hội
1. Khái niệm, phương pháp tính
Các tổ chức chính trị - xã hội bao gồm
hệ thống của (i) Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, (ii) Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam, (iii) Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, (iv) Trung
ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, (v) Hội Cựu Chiến binh và (vi) Hội
Nông dân Việt Nam.
Công chức trong các tổ chức chính trị-xã
hội là công dân
Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan
của tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; và trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức chính trị-xã hội,
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ
quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. (Khoản 2 Điều
4 Luật cán bộ, công chức năm 2008).
Số lượng công chức người dân tộc thiểu
số trong các tổ chức chính trị - xã hội từ cấp huyện trở lên là tổng số người dân
tộc thiểu số thỏa mãn khái niệm nêu trên.
Tỷ lệ công
chức người dân tộc thiểu số (%)
|
=
|
Số công chức
là người dân tộc thiểu số
|
x
|
100
|
Tổng số
công chức trong tổ chức chính trị - xã hội
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Hệ thống hành chính nhà nước (cấp
trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện)
- Đảng viên
- Dân tộc
- Tôn giáo
- Giới tính
- Nhóm tuổi
- Ngạch công chức
- Trình độ đào tạo
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
1007. Số lượng người có uy tín vùng
dân tộc thiểu số
1. Khái niệm, phương pháp tính
Là công dân Việt Nam cư trú hợp pháp, ổn
định ở vùng dân tộc thiểu số; bản thân và gia đình gương mẫu chấp hành chủ
trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước... và được người dân bầu chọn,
chính quyền rà soát.
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Giới tính;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: năm
4. Nguồn số liệu: Rà soát của
các tỉnh và thông báo của Ủy ban Dân tộc.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Vụ Dân tộc thiểu số, Ủy ban Dân tộc
11. Tôn giáo người
dân tộc thiểu số
1101. Số lượng các tín đồ tôn giáo là
người dân tộc thiểu số
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tín đồ là nhà tu hành tự nguyện thực
hiện thường xuyên nếp sống riêng theo giáo lý, giáo luật của tôn giáo mà mình
theo.
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Giới tính;
- Tôn giáo;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
1102. Số lượng chức sắc, chức việc tôn
giáo là người dân tộc thiểu số
1. Khái niệm, phương pháp tính
Chức sắc là người có phẩm vị, chức vụ
đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý, điều hành đạo sự theo tôn chỉ, mục
đích đã đề ra của tổ chức tôn giáo. Chức sắc còn đại diện cho quần chúng tín đồ
chịu trách nhiệm về hoạt động của tôn giáo đối với xã hội.
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Giới tính;
- Tôn giáo;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê.
1103. Số cơ sở thờ tự, nơi sinh hoạt
tôn giáo trong cộng đồng người dân tộc thiểu số
1. Khái niệm, phương pháp tính
Cơ sở tôn giáo là nơi thờ tự,
tu hành, nơi đào tạo người chuyên hoạt động tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn
giáo và những cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước công nhận như: chùa, tự, viện,
tịnh xá, niệm phật đường, nhà thờ, nhà thờ họ công giáo, nhà nguyện, thánh thất,
thánh đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo.
Cơ sở tín ngưỡng là nơi thực
hiện hoạt động tín ngưỡng của cộng đồng. Cơ sở tín ngưỡng bao gồm: đình, đền,
phủ, am,…
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Tôn giáo;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Điều tra thu
thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Ủy ban Dân tộc, Tổng cục Thống kê
II. CÁC CHỈ TIÊU LIÊN
QUAN ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN TỘC
12. Nhân lực cho công tác dân tộc
1201. Số lượng công chức trong cơ quan
công tác dân tộc các cấp
1. Khái niệm, phương pháp tính
Công chức là công dân Việt Nam, được
tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng
sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp
huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công
an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập),
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ
quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. (Khoản 2 Điều
4 Luật cán bộ, công chức năm 2008).
Thống kê số lượng công chức trong cơ
quan công lác dân tộc từ cấp huyện trở lên.
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Giới tính;
- Độ tuổi;
- Ngạch công chức
- Trình độ; chuyên môn
- Cấp hành chính;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương;
3. Kỳ công bố: năm
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp:
Ủy ban Dân tộc
1202. Số lượng viên chức trong các đơn
vị sự nghiệp thuộc Ủy ban Dân tộc
1. Khái niệm, phương pháp tính
Viên chức là công dân Việt Nam được
tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế
độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định của pháp luật. (Điều 2 Luật viên chức năm 2010).
Số lượng viên chức là tổng số viên chức
đang làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập của Ủy
ban Dân tộc theo quy định của pháp luật tính đến thời điểm 31/12.
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Giới tính;
- Độ tuổi;
- Hạng viên chức
- Trình độ; chuyên môn
3. Kỳ công bố: năm
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Ủy ban Dân tộc
1203. Số công chức, viên chức trong cơ
quan công tác dân tộc các cấp được đào tạo, bồi dưỡng về công tác dân tộc, lý
luận chính trị, quản lý nhà nước và đào tạo khác
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số người được đào tạo về công tác dân
tộc là những người đã tốt nghiệp các trường lớp hoặc được cấp chứng chỉ trong
các chương trình đào tạo liên quan đến công tác dân tộc, lý luận chính trị, quản
lý nhà nước và đào tạo khác.
Số người được đào tạo là cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động đang làm việc trong ngành công tác dân tộc, lý
luận chính trị, quản lý nhà nước và đào tạo khác.
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Giới tính;
- Độ tuổi;
- Khóa đào tạo;
- Trung ương/địa phương;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: năm
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp:
Ủy ban Dân tộc
13. Tài chính cho công tác dân tộc
1301. Chi cho các chương trình mục
tiêu, chương trình mục tiêu quốc gia về công tác dân tộc
1. Khái niệm, phương pháp tính
Chi cho các chương trình mục tiêu về
công tác dân tộc là những khoản chi từ ngân sách Trung ương, ngân sách địa
phương và nguồn kinh phí tài trợ, hỗ trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước phục vụ cho công tác dân tộc.
Các chương trình, mục tiêu về công tác
dân tộc được quy định trong chương trình hành động thực hiện chiến lược công
tác dân tộc đến năm 2020 của Ủy ban dân tộc, bao gồm các nội dung sau:
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật trong
lĩnh vực công tác dân tộc và hỗ trợ pháp lý cho đồng bào Dân tộc;
- Giáo dục đào tạo, dạy nghề, phát triển
nguồn nhân lực;
- Phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh
xã hội;
- Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội;
- Tuyên truyền, thông tin truyền
thông;
- Củng cố hệ thống chính trị ở cơ sở; xây
dựng, phát triển đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số; đảm bảo quốc phòng, an
ninh, trật tự an toàn xã hội;
- Y tế, chăm sóc sức khỏe;
- Văn hóa;
- Thương mại, du lịch;
- Khoa học và công nghệ;
- Một số đề án, chính sách đặc thù.
Số kinh phí chi cho các chương trình mục
tiêu về công tác dân tộc được tính từ 1/01 đến 31/12 của năm báo cáo và được cấp
qua Ủy ban Dân tộc.
2. Phân tổ chủ yếu
- Chương trình chi;
- Trung ương/địa phương;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: năm
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Ủy ban Dân tộc
1302. Số các chương trình, dự án dành
cho các dân tộc thiểu số
1. Khái niệm, phương pháp tính
Các chương trình, dự án cho các dân tộc
chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực như giáo dục đào tạo hoặc hỗ trợ trực tiếp
cho người nghèo, hỗ trợ chăm sóc sức khỏe người nghèo, phát triển kinh tế xã hội
các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc miền núi, chính sách đất sản xuất,
đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc nghèo,…
Số chương trình dự án gồm: Số chương
trình, dự án đã được phê duyệt và số chương trình dự án đã nghiệm thu
Số liệu về các chương trình, dự án được
thực hiện trong năm báo cáo (tính từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 năm báo cáo).
2. Phân tổ chủ yếu
- Lĩnh vực.
- Trung ương/địa phương;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Kỳ công bố: năm
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Ủy ban Dân tộc