ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2017/QĐ-UBND
|
Bà Rịa - Vũng
Tàu, ngày 14 tháng 8 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ GIẢI THƯỞNG “NGỌN HẢI ĐĂNG” TỈNH BÀ RỊA -
VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Quyết định số 51/2010/QĐ-TTg ngày 28
tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tổ chức
xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân và doanh nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 01/2012/TT-BNV ngày 16
tháng 01 năm 2012 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Quyết định số
51/2010/QĐ-TTg ngày 28 tháng 7 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế quản
lý tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân và doanh
nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 416/TTr-SNV ngày 31 tháng 7 năm 2017 V/v ban hành Quy chế Giải thưởng
“Ngọn Hải đăng” tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Giải thưởng “Ngọn Hải
đăng” tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 8 năm 2017 và
thay thế Quyết định số 26/2013/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Quy chế Giải thưởng “Ngọn Hải đăng” tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thành viên Hội đồng
xét tặng Giải thưởng “Ngọn Hải đăng” tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; Giám đốc Sở Nội vụ;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
các tổ chức đại diện của doanh nghiệp, doanh nghiệp và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Long
|
QUY CHẾ
GIẢI THƯỞNG “NGỌN HẢI ĐĂNG” TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2017/QĐ-UBND ngày 14 tháng 8 năm 2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về đối tượng xét tặng,
nguyên tắc, tiêu chuẩn, thời gian, thủ tục xét tặng và trao giải thưởng “Ngọn Hải
đăng” tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2. Đối tượng xét tặng
Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và Hợp
tác xã hoạt động theo pháp luật Việt Nam (sau đây gọi chung là doanh nghiệp)
đang hoạt động theo đúng ngành nghề đã đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu từ 05 năm liên tục trở lên tính đến năm xét giải.
Điều 3. Mục đích, nguyên tắc
xét tặng
1. Mục đích xét tặng:
Giải thưởng “Ngọn Hải đăng” (sau đây gọi tắt là
giải thưởng) là hình thức ghi nhận, tôn vinh của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu đối với doanh nghiệp có thành tích xuất sắc trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Nguyên tắc xét tặng:
a) Không phân biệt giữa các loại
hình doanh nghiệp.
b) Việc xét chọn, tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng phải bảo đảm công khai, khách
quan, công bằng trên cơ sở tự nguyện của doanh nghiệp; tuân thủ các quy định của
Quy chế này và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 4. Số lượng, thời gian
tổ chức xét tặng và trao giải
1. Số lượng xét tặng: Không quá 30 (ba mươi) giải
“Ngọn Hải đăng”.
2. Thời gian tổ chức xét tặng và trao giải:
a) Giải thưởng được tổ chức phát động vào quý
II, tổ chức xét tặng vào quý III của năm lẻ và trao giải định kỳ 02 năm một lần
vào dịp kỷ niệm ngày Doanh nhân Việt Nam 13 tháng10 (theo năm tổ chức).
b) Thời gian xét thành tích của doanh nghiệp đối
với các tiêu chí quy định tại Phụ lục kèm theo Quy chế này được tính trong thời
gian 02 năm. Mốc thời gian xét được tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng
12 của 02 năm liền kề tính đến thời điểm xét giải (có chú ý đến thành tích thực
hiện trong 06 tháng đầu năm sau của năm xét giải).
Điều 5. Các trường hợp không
được xét tặng
Doanh nghiệp vi phạm một trong các quy định sau
(xảy ra trong thời gian xét giải) thì không được xem xét đề nghị. Cụ thể:
1. Vi phạm pháp luật về doanh nghiệp, đầu tư,
lao động, đất đai, xây dựng, đấu thầu, bảo vệ môi trường, sở hữu trí tuệ, vệ
sinh an toàn thực phẩm, thuế, phí, lệ phí đã bị cơ quan chức năng xử lý hành
chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Chưa hoàn thành các nghĩa vụ tài chính, thuế,
hội phí hợp tác xã, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, tiền
lương, kinh phí công đoàn.
3. Để xảy ra tai nạn lao động
nghiêm trọng hoặc chết người; cháy nổ gây thiệt hại về người và tài sản; đình
công, mất đoàn kết, khiếu kiện tập thể.
4. Có liên quan đến khiếu nại, tố cáo, truy tố
hình sự, là bị đơn trong các tranh chấp dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động,
công đoàn làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
5. Sử dụng vốn không đúng mục đích, làm ảnh hưởng
đến kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; đầu tư vốn ra
ngoài doanh nghiệp không mang lại hiệu quả, làm mất vốn doanh nghiệp.
6. Có hàng tồn kho, sản phẩm dở dang quá 02 chu
kỳ sản xuất (đối với đơn vị sản xuất kinh doanh); có dự án đầu tư kéo dài chậm triển
khai (đối với đơn vị được Nhà nước cho thuê đất mà chậm triển khai, kéo dài); để
phát sinh các khoản nợ xấu hay nợ khó đòi.
7. Có cán bộ lãnh đạo (là thành viên Hội đồng quản
trị hoặc Ban giám đốc) vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động quản lý sản xuất,
kinh doanh trong doanh nghiệp với mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
8. Tổ chức Đảng yếu, kém (nếu có); công đoàn xếp
loại yếu.
9. Không trung thực trong quá trình báo cáo, chấm
điểm đề nghị xét tặng giải thưởng. Hồ sơ không đầy đủ, gửi hồ sơ không đúng thời
gian quy định.
Chương II
TIÊU CHUẨN, TIÊU CHÍ VÀ
QUYỀN LỢI, TRÁCH NHIỆM CỦA DOANH NGHIỆP ĐẠT GIẢI
Điều 6. Tiêu chuẩn và tiêu
chí xét tặng
1. Doanh nghiệp được xét tặng giải thưởng phải đạt
các tiêu chuẩn sau:
a) Tổ chức sản xuất kinh doanh ổn định, hiệu quả,
bền vững, có tốc độ tăng trưởng hàng năm đối với các tiêu chí cơ bản sau: Doanh
thu, lợi nhuận, tổng vốn và tài sản, nộp ngân sách, thu nhập bình quân của người
lao động;
b) Thực hiện tốt chính sách đối với người lao động
như: Tiền lương, thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,
vệ sinh an toàn lao động và tạo điều kiện cho tổ chức Đảng, đoàn thể hoạt động
trong doanh nghiệp;
c) Nỗ lực đổi mới, sáng tạo: Nghiên cứu, đầu tư ứng
dụng công nghệ mới, cải tiến kỹ thuật, tạo ra những sản phẩm và dịch vụ mới có
sức cạnh tranh trong nước và quốc tế;
d) Tích cực tham gia các hoạt động xã hội, từ
thiện và cộng đồng; các phong trào thi đua, các cuộc vận động do tỉnh, địa
phương phát động;
đ) Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lớn hơn hoặc bằng
lãi suất tiền gửi ngân hàng kỳ hạn 1 năm.
2. Doanh nghiệp có đủ điều
kiện, tiêu chuẩn sẽ được xem xét thành tích trong 02 năm liền kề tính đến thời
điểm xét giải, gồm 04 tiêu chí với tổng số điểm là 100 điểm. Điểm cụ thể cho từng
tiêu chí được quy định chi tiết tại Phụ lục đính kèm Quy chế này.
3. Các doanh nghiệp đạt giải “Ngọn Hải đăng” có
số điểm tại mỗi tiêu chí đạt tỷ lệ từ 70% trở lên so với số điểm quy định của
tiêu chí đó.
4. Trường hợp nếu có các doanh nghiệp đạt số điểm
bằng nhau thì ưu tiên lựa chọn doanh nghiệp có số điểm cao của mỗi tiêu chí
theo thứ tự như sau: Kết quả hoạt động, sản xuất kinh doanh; Nghĩa vụ tài
chính; Chính sách đối với người lao động; Tham gia các hoạt động xã hội cộng đồng.
Điều 7. Quyền lợi và trách
nhiệm của doanh nghiệp đạt giải
1. Doanh nghiệp đạt giải có các quyền lợi sau:
a) Doanh nghiệp đạt giải được tặng Bằng chứng nhận,
biểu trưng và tiền thưởng kèm theo bằng 15 lần mức lương cơ sở;
b) Được vinh danh tại lễ trao giải thưởng, được
truyền hình trực tiếp trên sóng truyền hình địa phương;
c) Được miễn phí giới thiệu về hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp trên các bản tin kinh tế của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và thông tin các doanh nghiệp đạt giải
thưởng sẽ được đăng trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Website
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh từ thời điểm công bố giải lần này tới thời
điểm công bố giải tiếp theo;
d) Được tôn vinh trên chuyên đề đặc biệt của Báo
Bà Rịa - Vũng Tàu phát hành đúng vào ngày tổ chức lễ trao giải thưởng;
đ) Được sử dụng logo của giải thưởng để quảng bá
thương hiệu, sản phẩm; được gắn logo của giải thưởng trên nhãn hiệu sản phẩm
hàng hóa;
e) Được ưu tiên chọn tham gia xét tôn vinh danh
hiệu doanh nghiệp do Trung ương tổ chức và tham gia các chương trình xúc tiến
thương mại của tỉnh; tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo các cấp về doanh
nghiệp.
2. Doanh nghiệp đạt giải có các trách nhiệm sau:
a) Sử dụng giải thưởng đúng mục đích.
b) Tuyên truyền, phổ biến các bài học kinh nghiệm,
giữ gìn và phát huy thành tích đạt được.
c) Không lợi dụng danh hiệu đã được tôn vinh và
giải thưởng đã được trao để có hành vi vi phạm pháp luật.
Chương III
HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG VÀ QUY
TRÌNH, HỒ SƠ XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG
Điều 8. Hội đồng xét tặng Giải thưởng
1. Hội đồng
xét tặng giải thưởng do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập.
2. Hội đồng xét tặng giải thưởng (sau đây gọi tắt
là Hội đồng) bao gồm:
a) Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách
lĩnh vực Tài chính - Thương mại - Chủ tịch Hội đồng;
b) Phó Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng Ban Thi đua -
Khen thưởng tỉnh - Phó Chủ tịch Hội đồng;
c) Các ủy viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo các
cơ quan, đơn vị gồm: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Tỉnh ủy, Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy, Đảng ủy khối Doanh nghiệp, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam
tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Ban Quản lý các khu công nghiệp, Sở Tài chính, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Thanh tra tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Công an tỉnh, Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Bà Rịa - Vũng Tàu, Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
3. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng sẽ mời đại
diện một số cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức đại diện của doanh nghiệp
liên quan tham gia cuộc họp.
4. Trách nhiệm của Hội đồng: Xét và đề nghị Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng giải thưởng cho doanh nghiệp đảm bảo các nguyên
tắc, tiêu chuẩn, quy trình và thời gian theo Quy chế này. Trong trường hợp cần
thiết, Hội đồng có thể tiến hành lấy ý kiến hiệp y của các cơ quan có liên quan
để phục vụ cho việc xét tặng giải thưởng.
5. Ban Thi
đua - Khen thưởng tỉnh là cơ quan thường trực của Hội đồng.
Điều 9. Quy trình xét tặng
1. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh (cơ quan thường
trực của Hội đồng) tổ chức tuyên truyền, thông báo rộng rãi trên các phương tiện
thông tin đại chúng, đến các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, các hiệp hội doanh nghiệp, doanh nghiệp và Liên minh Hợp tác xã về quy
trình, thời gian và hồ sơ đăng ký tham gia xét tặng giải thưởng.
2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; các hiệp hội doanh nghiệp, Liên minh Hợp tác xã và doanh nghiệp gửi
hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
3. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổng hợp hồ sơ
các doanh nghiệp gửi văn bản xin ý kiến các cơ quan chức năng có liên quan và
công bố danh sách các doanh nghiệp đủ điều kiện xét tặng giải thưởng lên Trang
thông tin điện tử Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu, các phương tiện thông tin đại chúng để lấy ý kiến.
4. Các cơ quan chức năng gửi ý kiến đóng góp đối
với doanh nghiệp về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổng hợp, báo cáo trình Hội
đồng xét tặng giải thưởng. Trên cơ sở lấy ý kiến của các cơ quan chức năng đối
với các doanh nghiệp và trên cơ sở thẩm định hồ sơ từ Ban Thi đua - Khen thưởng
tỉnh, Hội đồng tổ chức họp xét, lựa chọn các doanh nghiệp đạt giải.
5. Sau khi Hội đồng xét tặng giải thưởng họp
xét, lựa chọn ra các doanh nghiệp đạt giải, Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh lập
thủ tục đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký Quyết định tặng giải thưởng
cho các doanh nghiệp.
Điều 10. Hồ sơ đề nghị xét
tặng
1. Bản đăng ký tham gia giải thưởng (theo mẫu
đính kèm).
2. Tờ trình đề nghị xét tặng của các đơn vị, địa
phương.
3. Báo cáo thành tích của doanh nghiệp đề nghị tặng
giải thưởng, trong đó doanh nghiệp cần nêu số liệu cụ thể về thành tích đã đạt
được của từng tiêu chí trong 02 năm xét giải (theo mẫu đính kèm).
4. Bảng tự chấm điểm các tiêu chí (theo mẫu phụ
lục) kèm theo Báo cáo kiểm toán, Báo cáo tài chính và các giấy tờ, văn bản chứng
minh có liên quan.
5. Nơi gửi hồ sơ: Gửi trực tiếp về Cơ quan thường
trực Hội đồng xét tặng giải thưởng (qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh). Số lượng
hồ sơ: 01 bộ.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các tổ chức đại diện
của doanh nghiệp và Liên minh Hợp tác xã
1. Tổ chức phổ biến Quy chế này đến các doanh
nghiệp thuộc ngành, lĩnh vực, trên địa bàn huyện, thành phố, hội viên của tổ chức
mình.
2. Tổ chức phát động và vận động các doanh nghiệp
đăng ký tham gia giải thưởng, đồng thời hướng dẫn các doanh nghiệp lập hồ sơ
tham gia xét tặng giải thưởng.
3. Các sở, ban, ngành quản lý nhà nước liên quan
có trách nhiệm cho ý kiến kịp thời khi Cơ quan thường trực của Hội đồng xét tặng
giải thưởng gửi văn bản xin ý kiến về các tiêu chí chấm điểm cũng như các ý kiến
khác thuộc lĩnh vực mình quản lý đối với các doanh nghiệp, cụ thể như sau:
a) Sở Tài chính cho ý kiến về kết quả hoạt động,
sản xuất kinh doanh.
b) Cục Thuế tỉnh cho ý kiến việc ý thức chấp
hành pháp luật thuế; xác nhận số liệu doanh thu, nộp ngân sách.
c) Cục Hải quan tỉnh cho ý kiến việc chấp hành
chính sách pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu (nếu có).
d) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cho ý kiến
về việc thực hiện các chính sách lao động và an toàn lao động.
đ) Bảo hiểm xã hội tỉnh cho ý kiến việc chấp
hành quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất
nghiệp; xác nhận số liệu về số lao động, thu nhập bình quân của người lao động
tính theo lương đóng bảo hiểm xã hội.
e) Sở Tài nguyên và Môi trường cho ý kiến về chấp
hành Luật Bảo vệ môi trường, Luật Đất đai và các luật có liên quan.
g) Liên đoàn Lao động tỉnh cho ý kiến về hoạt động
tổ chức công đoàn.
h) Sở Kế hoạch và Đầu tư cho ý kiến về chấp hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
i) Cảnh sát phòng cháy chữa cháy tỉnh cho ý kiến
về chấp hành quy định của pháp luật về phòng, chống cháy nổ.
k) Công an tỉnh cho ý kiến về việc chấp hành
pháp luật, công tác an ninh trật tự, an toàn xã hội.
l) Thanh tra tỉnh cho ý kiến về ý thức chấp hành
pháp luật.
m) Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh cho ý
kiến về các hoạt động xã hội, cộng đồng.
n) Liên minh Hợp tác xã tỉnh cho ý kiến về việc
các Hợp tác xã tổ chức và hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012.
o) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Bà
Rịa-Vũng Tàu cho ý kiến về tình hình nợ quá hạn, nợ xấu.
p) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nơi
doanh nghiệp, hợp tác xã có trụ sở cho ý kiến về vệc thực hiện công tác an ninh
quốc phòng, chấp hành chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước, các quy định của địa phương.
Điều 12. Trách nhiệm của
Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh
1. Tổ chức phổ biến Quy chế này đến các sở, ban,
ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Liên minh Hợp tác xã và
các hiệp hội doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để triển khai, hướng dẫn các doanh
nghiệp đăng ký tham gia xét tặng giải thưởng, đồng thời hướng dẫn, kiểm tra và
tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Nghiên cứu, thiết kế biểu trưng để trao cho
các doanh nghiệp đạt giải “Ngọn Hải đăng”.
3. Tổng hợp, thẩm định, đánh giá hồ sơ của doanh
nghiệp; báo cáo Hội đồng xét tặng giải thưởng kết quả thực hiện việc triển khai
chấm điểm đối với doanh nghiệp; tổng hợp kết quả xét chọn của Hội đồng và trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định tặng giải thưởng. Đồng thời đề xuất
xử lý những vấn đề vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện để xem xét, xử
lý kịp thời.
Điều 13. Trách nhiệm của Sở
Thông tin và Truyền thông, Báo Bà Rịa - Vũng Tàu, Đài Phát thanh - Truyền hình
tỉnh
Tổ chức tuyên truyền về giải thưởng và quảng bá
sâu rộng đối với các doanh nghiệp đạt giải.
Điều 14. Kinh phí
1. Kinh phí khen thưởng (bao gồm các nội dung khen thưởng quy định tại điểm a khoản
1 Điều 7 Quy chế này) được chi từ Quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh.
2. Kinh phí tổ chức xét, tôn vinh danh hiệu và
trao giải thưởng được chi từ nguồn đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân
theo quy định của pháp luật (nếu có) và từ nguồn ngân sách Nhà nước của tỉnh.
Điều 15. Xử lý vi phạm
1. Trường hợp phát hiện doanh nghiệp kê khai
gian dối thành tích, làm giả hồ sơ, xác nhận không đúng thành tích sẽ bị hủy bỏ
quyết định, thu hồi hiện vật, tiền thưởng đã nhận.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm trong việc
xét tặng giải thưởng tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử
phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải
bồi thường theo quy định của pháp luật và không được tham gia xét, tôn vinh
cũng như các hình thức khen thưởng khác của tỉnh trong thời gian 05 năm kể từ
ngày bị phát hiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các
sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức đại
diện của doanh nghiệp, Liên minh Hợp tác xã và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
phản ánh về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC
TIÊU CHÍ VÀ THANG ĐIỂM XÉT CHỌN GIẢI THƯỞNG “NGỌN HẢI
ĐĂNG” TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Kèm theo Quyết định số 21/2017/QĐ-UBND ngày 14 tháng 8 năm 2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
I. Tiêu chí 1. Kết quả hoạt động, sản xuất
kinh doanh: 40 điểm.
STT
|
Nội dung và
cách tính điểm
|
Điểm tối đa
|
Văn bản chứng
minh
|
1
|
Tổng doanh thu thực hiện không thấp hơn so với
năm trước được 05 điểm.
- Doanh nghiệp, Hợp tác xã có tổng doanh thu dưới
20 tỷ đồng/năm: Cứ tăng 1,5% so với năm trước được 1 điểm, tối đa không quá
10 điểm.
- Doanh nghiệp, Hợp tác xã có tổng doanh thu từ
20 tỷ đồng/năm đến 300 tỷ đồng/năm: Cứ tăng 1% so với năm trước được 1 điểm,
tối đa không quá 10 điểm.
- Doanh nghiệp, Hợp tác xã có tổng doanh thu
trên 300 tỷ đồng/năm: Cứ tăng 1% so với năm trước được 1,5 điểm, tối đa không
quá 10 điểm.
|
15
|
Báo cáo kiểm toán, Báo cáo tài chính của doanh
nghiệp 2 năm trước liền kề
|
2
|
Lợi nhuận sau thuế không thấp hơn năm trước:
05 điểm.
- Cứ vượt 1 % so với năm trước được 1 điểm, tối
đa không quá 05 điểm.
|
10
|
3
|
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu hoàn
thành
- Không thấp hơn so với năm trước: 05 điểm.
- Cứ vượt 1 % so với năm trước được 1 điểm, tối
đa không quá 5 điểm.
|
10
|
4
|
Nợ quá hạn, nợ xấu:
- Không có nợ quá hạn tổ chức tín dụng: 03 điểm.
(Đối với các tổ chức tín dụng: Có tỷ lệ nợ xấu
dưới mức tối đa theo Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: 03
điểm.)
- Hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu không
vượt quá 03 lần: 02 điểm.
|
05
|
II. Tiêu chí 2. Nghĩa vụ tài chính: 30 điểm.
STT
|
Nội dung và
cách tính điểm
|
Điểm tối đa
|
Văn bản chứng
minh
|
1
|
Thực hiện đúng và đủ các quy định về đăng ký, kê
khai, quyết toán thuế
|
02
|
Báo cáo kiểm toán, Báo cáo tài chính của doanh
nghiệp; Bảng tình hình thực hiện nộp NSNN 2 năm trước liền kề
|
2
|
Chấp hành đúng các quy định về pháp luật thuế
|
03
|
3
|
Kê khai chính xác các số liệu trên các tờ khai
thuế và các báo cáo khác về thuế
|
05
|
4
|
Không nợ tiền thuế, tiền phạt
|
05
|
5
|
Giá trị nộp Ngân sách:
- Nộp đúng, nộp đủ theo quy định : 05 điểm.
- Cứ vượt 1 % so với năm trước được 1 điểm, tối
đa không quá 10 điểm.
|
15
05
10
|
III. Tiêu chí 3: Thực hiện các chính sách đối
với người lao động: 20 điểm.
STT
|
Nội dung và
cách tính điểm
|
Điểm tối đa
|
Văn bản chứng
minh
|
1
|
Thực hiện tốt chính sách lao động:
1.1. Có 100% lao động làm việc trong doanh nghiệp
được giao kết và thực hiện hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao
động
1.2. Doanh nghiệp sử dụng lao động qua đào tạo
với tỷ lệ trên 90% (lao động qua đào tạo là lao động đã học nghề, đào tạo nghề
theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 NĐ 153/2016/NĐ-CP ngày 14/11/2016 của Chính
phủ)
1.3. Xây dựng và đăng ký thực hiện tốt nội quy
lao động theo quy định
1.4. Xây dựng thang, bảng lương và trả lương,
nâng lương đầy đủ, đúng thời hạn cho người lao động
1.5. Thực hiện nghiêm túc Quy chế dân chủ tại
nơi làm việc theo Nghị định số 60/2013/NĐ-CP của Chính phủ
1.6. Chấp hành nghiêm chỉnh quy định về thời
giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; chấp hành nghiêm chỉnh quy trình, biện pháp
an toàn vệ sinh lao động; tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người
lao động theo quy định; Trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân và tổ chức
khám sức khỏe định kỳ cho người lao động
|
08
02
01
01
01
01
02
|
Giấy tờ chứng nhận liên quan
Báo cáo sơ kết và tổng kết về tình hình thay đổi
lao động của 2 năm trước liền kề
Quy chế dân chủ và Biên bản của Hội nghị người
lao động, Biên bản đối thoại định kỳ của 2 năm trước liền kề
|
2
|
Thu nhập của người lao động và số lượng người
lao động:
2.1. Tỷ lệ thu nhập bình quân của người lao động
so với mức lương tối thiểu vùng/người/tháng theo quy định hiện hành của Nhà
nước:
- Từ 1,5 lần đến dưới 2 lần
- Từ 2 lần đến dưới 3 lần
- Từ 3 lần đến 4 lần
- Từ 4 lần trở lên: đạt điểm tối đa
2.2. Thu nhập bình quân cho người lao động năm
sau cao hơn năm trước:
- Từ 1% đến dưới 10%
- Từ 10% đến 20%
- Trên 20%: đạt điểm tối đa.
2.3. Số lượng lao động tăng so với năm trước:
- Từ 1% đến dưới 10%
- Từ 10% đến 20%
- Trên 20%: đạt điểm tối đa.
|
07
04
01
02
03
04
1,5
0,5
01
1,5
1,5
0,5
01
1,5
|
Báo cáo kiểm toán, Báo cáo tài chính của doanh
nghiệp 2 năm trước liền kề
|
3
|
Thực hiện đúng quy định Luật Bảo hiểm xã hội,
Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động:
3.1. Có 100% người lao động thuộc diện bắt buộc
tham gia BHXH, BHYT, BHTN
3.2. Thực hiện trích nộp BHXH, BHYT, BHTN đầy
đủ, đúng thời gian quy định không để phát sinh nợ trong tháng
3.3. Lập thủ tục hồ sơ để báo tăng, báo giảm
và giải quyết các chế độ BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động kịp thời, đúng
quy định
|
03
01
01
01
|
Giấy tờ chứng minh có liên quan
|
4
|
Có tổ chức công đoàn hoạt động hiệu quả:
- Tổ chức công đoàn đạt vững mạnh
- Tổ chức công đoàn đạt vững mạnh xuất sắc
|
02
01
02
|
Giấy tờ chứng nhận liên quan
|
IV. Tiêu chí 4: Tham gia các hoạt động xã hội,
cộng đồng: 10 điểm.
STT
|
Nội dung và
cách tính điểm
|
Điểm tối đa
|
Văn bản chứng
minh
|
|
Mức đóng góp cho các hoạt động đền ơn đáp
nghĩa, các hoạt động xã hội, các hoạt động từ thiện tại địa phương trên lợi
nhuận sau thuế:
- Từ 1% đến dưới 2% lợi nhuận sau thuế: 05 điểm
- Từ 2 % lợi nhuận sau thuế trở lên: đạt điểm
tối đa
|
10
05
10
|
Báo cáo kiểm toán, Báo cáo tài chính của doanh
nghiệp 2 năm trước liền kề
|