ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
20/2009/QĐ-UBND
|
Đồng
Xoài, ngày 25 tháng 06 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN
NÚI GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT
ĐỊNH SỐ 115/2006/QĐ-UBND NGÀY 06/12/2006 CỦA UBND TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày
03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số 07/2006/QĐ-TTg ngày 10/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó
khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010;
Căn cứ Thông tư số 02/2008/TT-BXD ngày 02/01/2008 của Bộ Xây dựng về việc hướng
dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng chương trình cơ sở hạ tầng thuộc
Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào
dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2008/TTLT-UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT ngày 15/9/2008
của liên Bộ: Ủy ban Dân tộc - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Xây dựng
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện Chương
trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc
và miền núi giai đoạn 2006 - 2010;
Căn cứ Thông tư số 12/2009/TT-BNN ngày 06/3/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc
Chương trình 135 giai đoạn 2006 - 2010;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Dân tộc tại Tờ trình số 27/TTr-BDT ngày 12/6/2009,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quy định về quản lý Chương trình phát triển kinh tế - xã hội
các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2006 - 2010 trên địa bàn tỉnh Bình Phước ban hành kèm theo Quyết định số
115/2006/QĐ-UBND ngày 06/12/2006 của UBND tỉnh. Cụ thể như sau:
1. Sửa đổi
điểm b Điều 1:
“Các xã, thôn/ấp có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được phê duyệt theo các Quyết định của cấp
có thẩm quyền”.
2. Bổ
sung khoản 3 Điều 2:
“Điều 2. Quy định về phân cấp quản
lý, thực hiện chương trình
3. Cấp xã: không thành lập Ban
chỉ đạo Chương trình 135, mà chỉ thành lập Ban quản lý dự án thực hiện nhiệm vụ
chương trình được phân cấp cho xã làm chủ đầu tư”.
3. Sửa đổi
tiêu đề Điều 3, như sau:
“Điều 3. Một số nguyên tắc cơ bản
1. Chương trình 135 giai đoạn II
được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn: ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương,
huy động đóng góp … UBND huyện có trách nhiệm huy động nguồn lực của các chương
trình dự án khác trên địa bàn để lồng ghép vào chương trình nhằm đem lại hiệu
quả tốt nhất.
2. Trên cơ sở nguồn vốn của
Trung ương phân bổ về theo định mức số xã, thôn, ấp được phê duyệt, Ủy ban nhân
dân tỉnh căn cứ vào tiêu chí phân bổ vốn dựa trên các yếu tố: số hộ nghèo, vị
trí địa lý, diện tích, dân số, điều kiện đặc thù của từng xã, thôn ấp để phân bổ
vốn và không mang tính bình quân, chia đều.
3. Các công trình, dự án được
đưa vào kế hoạch thực hiện đầu tư phải bố trí vốn để hoàn thành dứt điểm, thời
gian thực hiện tập trung 1 năm, tối đa không quá 2 năm.
4. Thực hiện chương trình phải
dân chủ công khai từ cơ sở, phát huy mạnh mẽ sự tham gia của người dân trong
quá trình thực hiện. UBND cấp xã thông báo công khai về đối tượng thụ hưởng, định
mức vốn các dự án hàng năm bằng các hình thức: tổ chức họp dân để phổ biến,
truyền thanh, thông báo tại trụ sở UBND xã và văn phòng làm việc các thôn, ấp.
Việc lập kế hoạch và chọn công trình theo thứ tự ưu tiên phải theo ý kiến thống
nhất của người dân, sau đó tổng hợp trình UBND huyện phê duyệt.
5. Từ năm 2009 trở đi, UBND các
huyện phải thực hiện phân cấp 100% nhiệm vụ của công trình cho các xã làm chủ đầu
tư dự án phát triển cơ sở hạ tầng và có trách nhiệm hướng dẫn, tăng cường cán bộ
giúp đỡ các xã trực tiếp quản lý các chương trình dự án được phân cấp”.
4. Sửa đổi,
bổ sung Điều 4:
“Điều 4. Quy định về Chủ đầu tư,
Ban quản lý dự án
Thực hiện theo toàn bộ nội dung
quy định tại Mục II, Phần II: Tổ chức quản lý dự án của Thông tư liên tịch số
01/2008/TTLT-UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT ngày 15/9/2008. Riêng phần Ban giám sát xã
thực hiện theo Mục C khoản 2 Điều 4 của Quyết định số 115/2006/QĐ-UBND ngày
06/12/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh”.
5. Sửa đổi,
bổ sung Điều 5
“Điều 5. Kế hoạch vốn và nguồn vốn
thực hiện
Thực hiện theo toàn bộ nội dung
quy định tại Mục III, Phần II: sử dụng nguồn vốn đầu tư của Thông tư liên tịch
số 01/2008/TTLT-UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT ngày 15/9/2008”.
6. Sửa đổi,
bổ sung Điều 6
“Điều 6. Tổ chức thực hiện các dự
án, chính sách thuộc Chương trình 135 giai đoạn 2006 - 2010
Thực hiện theo toàn bộ nội dung
quy định tại Mục I, Phần II: cơ chế thực hiện các dự án của Thông tư liên tịch
số 01/2008/TTLT-UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT ngày 15/9/2008.
Riêng dự án phát triển sản xuất
thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Thông
tư số 12/2009/TT-BNN ngày 06/3/2009 hướng dẫn thực hiện dự án hỗ trợ phát triển
sản xuất thuộc Chương trình 135 giai đoạn 2006 - 2010 và Quyết định số
382/QĐ-UBND ngày 06/02/2008 của UBND tỉnh Bình Phước về phê duyệt định mức kinh
tế kỹ thuật tạm thời để thực hiện dự án hỗ trợ sản xuất thuộc Chương trình 135
giai đoạn II”.
7. Sửa đổi,
bổ sung Điều 8
“Điều 8. Chế độ báo cáo tình
hình thực hiện các dự án, chính sách thuộc Chương trình:
1. Báo cáo định kỳ hàng quý, năm
thực hiện theo Quyết định số 04/2008/QĐ-UBDT ngày 08/8/2008 của Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Ủy ban Dân tộc về việc ban hành quy định về chế độ và biểu mẫu báo cáo
chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào
dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010.
a. Cơ quan Thường trực Chương
trình 135 cấp huyện tổng hợp, gửi báo cáo theo đúng thời gian đã được quy định
của cơ quan Thường trực Chương trình 135 tỉnh. Ngoài ra, thực hiện các báo cáo
đột xuất khi được yêu cầu.
b. Ban Dân tộc - cơ quan Thường
trực Chương trình 135 giai đoạn II có trách nhiệm tổng hợp báo cáo định kỳ hàng
quý, năm về tình hình thực hiện gửi cơ quan Thường trực Chương trình 135 Trung
ương và UBND tỉnh.
2. Kết thúc năm kế hoạch và kết
thúc chương trình, UBND các huyện lập báo cáo đánh giá tình hình thực hiện
Chương trình 135 giai đoạn II gửi về Ban chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc
gia của tỉnh, Ban Dân tộc, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và các Bộ, ngành Trung
ương”.
8. Sửa đổi,
bổ sung Điều 9
“Điều 9. Tổ chức phân công nhiệm
vụ
1. Xử lý những vấn đề chuyển tiếp:
Thực hiện theo hướng dẫn quy định tại Thông tư liên tịch số
01/2008/TTLT-UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT ngày 15/9/2008.
2. Công tác triển khai thực hiện
nhiệm vụ:
a. Cấp tỉnh: UBND tỉnh giao Ban
Dân tộc tỉnh làm cơ quan Thường trực Chương trình. Cơ quan Thường trực chương
trình chủ trì phối hợp với các sở, ngành của tỉnh tham mưu giúp UBND quản lý có
nhiệm vụ:
- Thống nhất với các Sở: Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính hướng dẫn các huyện lập kế hoạch hàng năm, tổng hợp kế hoạch
vốn thực hiện từng năm trên địa bàn báo cáo UBND tỉnh;
- Tổng hợp kế hoạch vốn thực hiện
các dự án, chính sách thuộc Chương trình 135 các huyện gửi các Sở: Kế hoạch và
Đầu tư, Tài chính để thực hiện lồng ghép các nguồn vốn trên địa bàn;
- Trên cơ sở hướng dẫn của các Bộ,
ngành trung ương; chủ trì phối hợp các đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất UBND
tỉnh ban hành hướng dẫn phù hợp với điều kiện ở địa phương;
- Thực hiện một số nội dung dự
án đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ cơ sở và cộng đồng khi được UBND
tỉnh giao;
- Chủ trì giúp Ban Chỉ đạo
Chương trình mục tiêu của tỉnh tổ chức kiểm tra, theo dõi, đánh giá, tổng hợp
báo cáo theo quy định của tỉnh và Cơ quan Thường trực Chương trình 135 Trung
ương.
b. Cấp huyện: UBND huyện căn cứ
vào chỉ tiêu kế hoạch vốn và nhiệm vụ hàng năm của chương trình được UBND tỉnh
giao, chủ động cân đối vốn cho từng dự án, hạng mục công trình (bao gồm cả các
nguồn lực khác tại địa phương). UBND huyện tổ chức kiểm tra, đôn đốc các đơn vị
trực thuộc, các đơn vị được chỉ định thực hiện chương trình, UBND các xã thực
hiện tốt các chỉ tiêu nhiệm vụ được giao;
Các phòng, ban chức năng của huyện
(Phòng Tài chính - Kế hoạch, Ban Quản lý dự án huyện, Phòng Kinh tế, Kho bạc
Nhà nước huyện …) phối hợp chặt chẽ để thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ được
giao. Đảm bảo đầu tư đúng đối tượng, mục tiêu của chương trình một cách nhanh
chóng và thuận lợi nhằm đạt được hiệu quả cao.
Sau khi giao chỉ tiêu kế hoạch
thực hiện của chương trình cho từng dự án, từng hạng mục công trình, UBND huyện
tổng hợp gửi báo cáo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Ban Dân tộc để
theo dõi, giám sát và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
c. Đối với cấp xã: căn cứ vào chỉ
tiêu kế hoạch vốn và mục tiêu, nhiệm vụ được UBND huyện giao để tổ chức triển
khai thực hiện các công trình, dự án đúng đối tượng, mục tiêu theo quy định
trên địa bàn xã”.
Điều 2. Ngoài các nội
dung sửa đổi, bổ sung nêu trên, các nội dung khác thực hiện theo Quy định về quản
lý thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 trên địa bàn tỉnh
Bình Phước ban hành kèm theo Quyết định 115/2006/QĐ-UBND ngày 06/12/2006 của
UBND tỉnh.
Điều 3. Các ông/bà Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Dân tộc, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan và Chủ tịch UBND huyện, Chủ tịch UBND xã thuộc đối tượng thụ hưởng Chương
trình chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Nơi nhận:
- VPCP;
- Các Bộ: KH và ĐT, TC, XD, NN và PTNT, UBDT (thay b/c);
- Cục KTVB (Bộ Tư pháp);
- TTTU, TT.HĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, PCT;
- Như Điều 3;
- Thành viên BCĐ theo Quyết định 133;
- Sở Tư pháp;
- LĐVP, CV: các khối, Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trương Tấn Thiệu
|