THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2019/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 3 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, KHAI THÁC TỦ SÁCH PHÁP LUẬT
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật phổ biến, giáo dục
pháp luật ngày 20 tháng 6 năm 2012; Căn cứ Luật tiếp cận thông tin ngày 06
tháng 4 năm 2016;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết
định về xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quyết định này quy định về xây dựng,
quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật điện tử quốc gia; Tủ sách pháp luật tại xã
đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi
ngang ven biển và hải đảo, xã thuộc các huyện nghèo (sau đây gọi chung là xã đặc
biệt khó khăn) và Tủ sách pháp luật tại cơ quan, đơn vị của lực lượng vũ trang
nhân dân.
2. Việc xây dựng, quản lý, khai thác
Tủ sách pháp luật không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Quyết định này.
3. Quyết định này áp dụng đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trong việc xây dựng, quản lý, khai thác,
sử dụng Tủ sách pháp luật.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Tủ sách pháp luật là nơi lưu giữ,
quản lý sách, báo, tài liệu pháp luật để phục vụ nhu cầu nghiên cứu, học tập,
tìm hiểu chính sách, pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật, tiếp cận thông
tin pháp luật, hòa giải ở cơ sở của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Tủ sách pháp luật điện tử quốc gia
là Tủ sách pháp luật có sách, tài liệu pháp luật được lưu giữ, quản lý dưới dạng
số và được khai thác thông qua truy cập máy tính, các thiết bị điện tử và mạng
viễn thông để phục vụ cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn quốc.
3. Tủ sách pháp luật tại xã đặc biệt
khó khăn là Tủ sách pháp luật có các bộ phận sách, tài liệu pháp luật được lưu
giữ, quản lý dưới dạng giấy và các vật mang tin khác để phục vụ cán bộ, công chức
xã, những người làm việc trong các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức tự quản tại cơ sở và Nhân dân trên địa bàn.
4. Tủ sách pháp luật tại cơ quan, đơn
vị của lực lượng vũ trang nhân dân là Tủ sách pháp luật có các bộ phận sách,
tài liệu pháp luật được lưu giữ, quản lý dưới dạng giấy và các vật mang tin
khác để phục vụ cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, chiến sĩ, người lao động trong lực lượng vũ trang nhân dân.
Điều 3. Nguyên tắc
xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật
1. Xây dựng, quản lý, khai thác Tủ
sách pháp luật phải phù hợp với yêu cầu của từng địa bàn, cơ quan, đơn vị và
nhu cầu khai thác sách, tài liệu pháp luật của người sử dụng.
2. Xây dựng, quản lý, khai thác Tủ
sách pháp luật điện tử quốc gia phải gắn với mục tiêu, lộ trình xây dựng Chính
phủ điện tử; bảo đảm duy trì, khai thác sách, tài liệu pháp luật tập trung,
liên tục, lâu dài; khai thác, sử dụng tối đa hạ tầng công nghệ thông tin hiện
có; liên kết, trích xuất với các cơ sở dữ liệu về pháp luật, thông tin, phổ biến,
giáo dục pháp luật.
3. Củng cố, đổi mới, nâng cao hiệu quả
hoạt động của Tủ sách pháp luật tại xã đặc biệt khó khăn để phục vụ rộng rãi
nhu cầu tra cứu, khai thác thông tin, sách, tài liệu pháp luật tại cơ sở; thống
nhất quản lý, khai thác sách, tài liệu của Tủ sách pháp luật và sách, tài liệu
pháp luật của Thư viện xã, điểm Bưu điện - Văn hóa xã, Trung tâm học tập cộng đồng
hiện có trên địa bàn.
4. Nhà nước ưu tiên cấp phát, trang bị
sách, tài liệu pháp luật cho Tủ sách pháp luật tại xã đặc biệt khó khăn nhằm bảo
đảm thực hiện quyền của công dân trong tiếp cận thông tin pháp luật.
Điều 4. Kinh phí
xây dựng, quản lý Tủ sách pháp luật
1. Kinh phí xây dựng, quản lý Tủ sách
pháp luật do ngân sách nhà nước bảo đảm, được bố trí trong dự toán chi thường
xuyên được giao hàng năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương và các nguồn kinh
phí hợp pháp khác (nếu có). Việc lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán
kinh phí thực hiện theo quy định pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Kinh phí xây dựng, vận hành Tủ
sách pháp luật điện tử quốc gia được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước và nguồn
kinh phí hợp pháp khác theo quy định. Kinh phí xây dựng, vận hành Tủ sách pháp
luật điện tử quốc gia được lồng ghép với kinh phí duy trì hoạt động của hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật hiện có và kinh phí thực hiện các chương trình, đề
án có nội dung ứng dụng công nghệ thông tin về phổ biến, giáo dục pháp luật. Nội
dung chi, mức chi cho Tủ sách pháp luật điện tử quốc gia thực hiện theo quy định
hiện hành của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Định mức kinh phí tối thiểu hằng
năm cho mỗi Tủ sách pháp luật tại xã đặc biệt khó khăn, cơ quan, đơn vị của lực
lượng vũ trang nhân dân là 03 triệu đồng (ba triệu đồng) và được thực hiện như
sau:
a) Kinh phí xây dựng, quản lý Tủ sách
pháp luật tại xã đặc biệt khó khăn do ngân sách địa phương bảo đảm; khuyến
khích ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện hỗ trợ xây dựng, bổ sung sách, báo, tài liệu
pháp luật cho Tủ sách pháp luật. Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương tự cân đối được ngân sách thì sử dụng nguồn thu ngân sách của địa phương để
chi xây dựng, quản lý Tủ sách pháp luật. Đối với các tỉnh chưa tự cân đối được
ngân sách thì ngân sách trung ương hỗ trợ kinh phí để chi xây dựng, quản lý Tủ
sách pháp luật trong nguồn kinh phí ngân sách trung ương hỗ trợ địa phương;
b) Kinh phí xây dựng, quản lý Tủ sách
pháp luật tại cơ quan, đơn vị của lực lượng vũ trang nhân dân được dự toán
trong ngân sách hằng năm của cơ quan, đơn vị quản lý Tủ sách pháp luật theo quy
định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
c) Kinh phí xây dựng, quản lý Tủ sách
pháp luật được cấp để chi về rà soát, số hóa, hệ thống hóa, mua, bổ sung sách,
báo, tài liệu pháp luật; tổ chức luân chuyển, khai thác sách, tài liệu pháp luật
và các nội dung khác theo quy định của pháp luật.
4. Khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong nước và ngoài nước tham gia đóng góp, tài trợ kinh phí, sách, tài liệu
phục vụ xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật; xây dựng, quản lý, đóng
góp và mở rộng Tủ sách tự quản ở cộng đồng.
Chương II
TỦ SÁCH PHÁP LUẬT
ĐIỆN TỬ QUỐC GIA
Điều 5. Yêu cầu
xây dựng, khai thác Tủ sách pháp luật điện tử quốc gia
1. Đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật, công nghệ thông tin và bảo đảm khai thác, sử dụng tối đa hạ tầng công
nghệ thông tin hiện có.
2. Bảo đảm liên kết, trích xuất, chia
sẻ thông tin, tài liệu với các cơ sở dữ liệu thông tin phù hợp để khai thác hiệu
quả, đa dạng thông tin và tiết kiệm.
3. Số hóa, cập nhật sách, tài liệu
pháp luật dạng giấy hiện có kết hợp trang bị, bổ sung sách, tài liệu pháp luật
mới, bảo đảm tính đa dạng, phong phú, phục vụ kịp thời nhu cầu khai thác của cơ
quan, tổ chức, cá nhân.
4. Thiết kế cấu trúc Tủ sách pháp luật
điện tử quốc gia phải bảo đảm việc mở rộng và phát triển.
5. Bảo vệ, tôn trọng quyền tác giả,
quyền sở hữu trí tuệ và bảo đảm an toàn thông tin mạng theo quy định của pháp
luật.
Điều 6. Xây dựng
Tủ sách pháp luật điện tử quốc gia
1. Tủ sách pháp luật điện tử quốc gia
do Bộ Tư pháp chủ trì xây dựng và quản lý thống nhất, được vận hành, khai thác,
sử dụng chung trong phạm vi toàn quốc theo hướng tích hợp với cổng thông tin điện
tử của Bộ Tư pháp, bảo đảm thuận tiện, đáp ứng yêu cầu tiếp cận thông tin, phổ
biến, giáo dục pháp luật của cá nhân, tổ chức.
2. Tủ sách pháp luật điện tử quốc gia
có các dữ liệu thành phần về sách, tài liệu pháp luật do bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở trung ương (bao gồm: Tòa án
nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước), Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh)
cập nhật, quản lý trên cơ sở tài khoản và phân quyền quản lý được giao.
3. Nội dung hoạt động của Tủ sách
pháp luật điện tử quốc gia
a) Cập nhật, khai thác các dữ liệu
thành phần sách, tài liệu pháp luật được phân chia theo lĩnh vực quản lý của
các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở
trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
b) Cung cấp thông tin, giới thiệu nội
dung sách, tài liệu pháp luật.
c) Thông tin, giới thiệu hoạt động
xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật.
4. Các loại sách, tài liệu pháp luật
trong Tủ sách pháp luật điện tử quốc gia
a) Tài liệu, đề cương giới thiệu các
luật, pháp lệnh.
b) Sách, tài liệu hỏi đáp, bình luận,
giải thích, hướng dẫn pháp luật; tờ gấp, tiểu phẩm, câu chuyện pháp luật.
c) Sách, tài liệu hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ về các lĩnh vực quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
d) Văn bản quy phạm pháp luật được
liên kết, trích xuất từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật, Công báo điện tử
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Cổng Thông tin điện tử pháp điển,
thông cáo báo chí về văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ ban hành; sách, tài liệu được liên kết, trích xuất từ các cơ sở dữ liệu
thông tin phù hợp khác theo khoản 2 Điều 5 của Quyết định này.
đ) Các sách, tài liệu pháp luật cần
thiết khác phù hợp với nhu cầu khai thác của người sử dụng.
Điều 7. Cấp tài
khoản, phân quyền quản lý dữ liệu thành phần của Tủ sách pháp luật điện tử quốc
gia
1. Bộ Tư pháp quản lý thống nhất Tủ
sách pháp luật điện tử quốc gia, cấp tài khoản quản lý và phân quyền quản lý
các dữ liệu thành phần sách, tài liệu pháp luật để các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thực hiện cập nhật, quản lý theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Việc vận hành, bảo trì, giám sát,
nâng cấp, phát triển, bảo đảm an toàn Tủ sách pháp luật điện tử quốc gia; kiểm
tra việc quản lý Tủ sách pháp luật điện tử quốc gia được thực hiện theo quy định
về quản lý thông tin, dữ liệu điện tử.
Điều 8. Cập nhật,
khai thác sách, tài liệu pháp luật
1. Sách, tài liệu pháp luật cập nhật
trên các dữ liệu thành phần của Tủ sách pháp luật điện tử quốc gia phải phù hợp,
thiết thực, bảo đảm chất lượng, không có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước.
2. Sách, tài liệu pháp luật cập nhật
trên dữ liệu thành phần của Tủ sách pháp luật điện tử quốc gia được tra cứu,
khai thác miễn phí và phải đáp ứng yêu cầu sau đây:
a) Đối với sách, tài liệu pháp luật
không xuất bản, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì biên soạn phải xác nhận, phê
duyệt nội dung sách, tài liệu trước khi cập nhật;
b) Đối với sách, tài liệu pháp luật
được xuất bản dưới dạng giấy hoặc điện tử thì cập nhật bản sách, tài liệu pháp
luật đã được xuất bản. Đối với sách, tài liệu pháp luật có bản quyền thì phải
thực hiện theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ;
c) Sách, tài liệu pháp luật cập nhật
trên Tủ sách pháp luật điện tử quốc gia phải có các thông tin về tên sách, tài
liệu pháp luật; cơ quan, tổ chức, cá nhân chủ trì biên soạn; thời gian phát
hành, hiệu lực văn bản; giới thiệu mục đích, nội dung chính của sách, tài liệu.
3. Trách nhiệm cập nhật sách, tài liệu
pháp luật
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở trung ương có trách
nhiệm tổ chức cập nhật sách, tài liệu pháp luật do cơ quan và các đơn vị trực
thuộc chủ trì biên soạn.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm tổ chức cập nhật sách, tài liệu pháp luật do Ủy ban nhân dân và
các cơ quan chuyên môn trực thuộc chủ trì biên soạn.
c) Những người có thẩm quyền quy định
tại điểm a, điểm b khoản này có trách nhiệm phân công một cơ quan, đơn vị
chuyên môn trực thuộc thực hiện cập nhật sách, tài liệu pháp luật và quản lý dữ
liệu thành phần theo chức năng, nhiệm vụ quản lý và quy định của Quyết định
này.
4. Quy trình cập nhật sách, tài liệu
pháp luật
a) Rà soát, sử dụng sách, tài liệu
pháp luật đã được xuất bản hoặc được người có thẩm quyền phê duyệt.
b) Kiểm tra, đối chiếu sách, tài liệu
pháp luật đã số hóa với bản chính sách, tài liệu pháp luật đã được xuất bản hoặc
được phê duyệt.
c) Thực hiện cập nhật, đăng tải thông
tin và đính kèm sách, tài liệu pháp luật đã được định dạng theo quy định trên dữ
liệu thành phần của Tủ sách pháp luật điện tử quốc gia.
d) Duyệt, đăng tải sách, tài liệu
pháp luật trên dữ liệu thành phần của Tủ sách pháp luật điện tử quốc gia.
Chương III
TỦ SÁCH PHÁP LUẬT
TẠI XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN, CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CỦA LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN
Điều 9. Yêu cầu
xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật
1. Địa điểm đặt Tủ sách pháp luật phải
thuận tiện cho việc khai thác, sử dụng; sắp xếp, bố trí phòng đọc phục vụ đọc
sách tại chỗ.
2. Thường xuyên rà soát, phân loại
sách, tài liệu bảo đảm khoa học, tra cứu thuận tiện; chọn lọc sách, tài liệu
pháp luật có chất lượng, giá trị để bổ sung, trang bị theo định kỳ, phù hợp điều
kiện, đặc điểm vùng, miền, cơ quan, đơn vị.
3. Thực hiện quản lý, khai thác thống
nhất sách, tài liệu của Tủ sách pháp luật với sách, tài liệu pháp luật của Thư
viện xã, điểm Bưu điện - Văn hóa xã, Trung tâm học tập cộng đồng tại xã đặc biệt
khó khăn.
4. Việc xây dựng, duy trì Tủ sách
pháp luật tại cơ quan, đơn vị của lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện theo
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và yêu cầu của từng cơ quan, đơn vị.
Điều 10. Xây dựng
Tủ sách pháp luật
1. Thành lập Tủ sách pháp luật
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã đặc biệt
khó khăn, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị của lực lượng vũ trang nhân dân ra quyết định
thành lập Tủ sách pháp luật. Quyết định thành lập phải quy định cụ thể về địa
điểm đặt Tủ sách pháp luật; người phụ trách và quyền hạn, nhiệm vụ của người phụ
trách; phạm vi và đối tượng phục vụ; Nội quy hoạt động và kinh phí hoạt động của
Tủ sách pháp luật.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
chỉ đạo việc quản lý, khai thác thống nhất sách, tài liệu của Tủ sách pháp luật
và sách, tài liệu pháp luật của Thư viện xã, điểm Bưu điện - Văn hóa xã, Trung
tâm học tập cộng đồng phù hợp với thực tiễn tại địa phương. Trên cơ sở ý kiến của
Thủ tướng Chính phủ và Ban Bí thư Trung ương Đảng quy định tại điểm d khoản 1
Điều 14 của Quyết định này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý
sách, tài liệu của Tủ sách pháp luật và sách, tài liệu pháp luật của Đề án
trang bị sách cho cơ sở xã, phường, thị trấn.
2. Địa điểm đặt Tủ sách pháp luật
a) Tủ sách pháp luật tại xã đặc biệt
khó khăn đặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã hoặc nơi khác phù hợp với điều kiện
thực tế theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
b) Tủ sách pháp luật tại cơ quan, đơn
vị của lực lượng vũ trang nhân dân đặt tại nơi thuận tiện cho việc quản lý,
khai thác phù hợp với điều kiện thực tế theo quyết định của Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị của lực lượng vũ trang nhân dân.
3. Các loại sách, báo, tài liệu pháp
luật của Tủ sách pháp luật được lựa chọn phù hợp với tính chất, chức năng, nhiệm
vụ của chính quyền xã đặc biệt khó khăn, cơ quan, đơn vị của lực lượng vũ trang
nhân dân, từng đối tượng phục vụ và có các loại sau đây:
a) Sách, tài liệu pháp luật quy định
tại điểm a, điểm b khoản 4 Điều 6 của Quyết định này; sách, tài liệu hướng dẫn
nghiệp vụ công tác chính quyền, hành chính, tư pháp cơ sở đối với Tủ sách pháp
luật tại xã đặc biệt khó khăn; sách, tài liệu phục vụ công tác quản lý, hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ, giảng dạy và học tập đối với Tủ sách pháp luật tại cơ
quan, đơn vị lực lượng vũ trang. Tủ sách pháp luật tại xã đặc biệt khó khăn
vùng dân tộc thiểu số còn có sách, tài liệu pháp luật bằng tiếng dân tộc thiểu
số;
b) Sách, tài liệu pháp luật trang bị
cho Thư viện xã, điểm Bưu điện - Văn hóa xã, Trung tâm học tập cộng đồng trên địa
bàn (nếu có); sách, tài liệu pháp luật của Đề án trang bị sách cho cơ sở xã,
phường, thị trấn theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và Ban Bí thư Trung ương
Đảng tại điểm d khoản 1 Điều 14 của Quyết định này;
c) Các sách, tài liệu pháp luật khác
theo hướng dẫn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Bổ sung sách, báo, tài liệu pháp
luật cho Tủ sách pháp luật
Căn cứ hướng dẫn danh mục sách, tài
liệu pháp luật theo định kỳ của Bộ Tư pháp, Tủ sách pháp luật tại xã đặc biệt
khó khăn, cơ quan, đơn vị của lực lượng vũ trang nhân dân cần được bổ sung kịp
thời các sách, tài liệu pháp luật mới; thường xuyên rà soát, cập nhật, hệ thống
hóa sách, tài liệu pháp luật.
Điều 11. Quản lý
Tủ sách pháp luật
1. Sách, báo, tài liệu pháp luật phải
được vào sổ, bảo quản, quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về tài sản
công.
2. Người làm mất hoặc hư hỏng sách,
báo, tài liệu pháp luật phải bồi thường theo quy định.
Điều 12. Khai
thác Tủ sách pháp luật
1. Nội quy hoạt động của Tủ sách pháp
luật
a) Nội quy hoạt động của Tủ sách pháp
luật quy định về thời gian, hình thức phục vụ; quyền hạn, trách nhiệm của người
phụ trách Tủ sách pháp luật; điều kiện và thủ tục mượn sách; trách nhiệm bảo quản,
bồi thường thiệt hại của người đọc, người mượn khi làm mất, làm hỏng sách, báo,
tài liệu pháp luật và nội dung phù hợp khác.
b) Nội quy hoạt động của Tủ sách pháp
luật phải được niêm yết tại địa điểm đặt Tủ sách pháp luật.
2. Thời gian phục vụ
Tủ sách pháp luật mở cửa phục vụ hàng
ngày theo thời gian làm việc của Ủy ban nhân dân xã, cơ quan, đơn vị lực lượng
vũ trang nhân dân. Trong trường hợp phục vụ ngoài thời gian làm việc, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã đặc biệt khó khăn, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị của lực lượng vũ
trang nhân dân quy định rõ ngày, giờ phục vụ người đọc.
3. Hình thức phục vụ
Tủ sách pháp luật phục vụ bằng hình
thức đọc tại chỗ hoặc cho mượn.
4. Biện pháp nâng cao hiệu quả khai
thác, sử dụng Tủ sách pháp luật
a) Thường xuyên thông tin, tuyên truyền
về Tủ sách pháp luật; vận động, giới thiệu cho cán bộ, công chức và Nhân dân đến
nghiên cứu, đọc, mượn sách, báo, tài liệu pháp luật.
b) Kịp thời thông báo nội dung sách,
báo, tài liệu pháp luật mới trên các bảng tin, trạm tin, loa truyền thanh,
trang tin điện tử để tạo điều kiện thuận tiện cho người đọc tìm hiểu, đọc, mượn
sách, báo, tài liệu pháp luật của Tủ sách pháp luật.
c) Tổ chức triển lãm, giới thiệu
sách, tài liệu pháp luật vào dịp tổ chức Ngày sách Việt Nam, Ngày Pháp luật nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, sinh hoạt Câu lạc bộ, thi tìm hiểu pháp luật
hoặc sự kiện khác để nâng cao hiệu quả khai thác Tủ sách pháp luật.
d) Thực hiện trao đổi, luân chuyển
sách, tài liệu pháp luật giữa Tủ sách pháp luật với Tủ sách tự quản ở cộng đồng
và các thiết chế văn hóa - thông tin cơ sở khác trên địa bàn.
đ) Biện pháp khác phù hợp với yêu cầu,
nhiệm vụ, điều kiện thực tế của địa bàn xã, cơ quan, đơn vị của lực lượng vũ
trang nhân dân và không trái quy định của pháp luật.
Điều 13. Người
phụ trách Tủ sách pháp luật
1. Người phụ trách Tủ sách pháp luật
tại xã đặc biệt khó khăn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã bố trí, phân công trong
số công chức chuyên môn của Ủy ban nhân dân xã, bảo đảm phù hợp với điều kiện
thực tế của địa phương và đáp ứng yêu cầu quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật.
2. Người phụ trách Tủ sách pháp luật
tại cơ quan, đơn vị của lực lượng vũ trang nhân dân do Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị bố trí, phân công phù hợp với yêu cầu của đơn vị.
3. Nghĩa vụ của người phụ trách Tủ
sách pháp luật
a) Lập dự toán kinh phí xây dựng, quản
lý, khai thác Tủ sách pháp luật theo quy định tại Điều 4 của Quyết định này và
các quy định pháp luật khác về tài chính; triển khai thực hiện sau khi được phê
duyệt.
b) Xây dựng Nội quy hoạt động của Tủ
sách pháp luật trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, Thủ trưởng, người đứng đầu cơ
quan, đơn vị của lực lượng vũ trang nhân dân phê duyệt.
c) Bảo quản sách, báo, tài liệu pháp
luật theo quy định đối với tài sản công; cho mượn và hướng dẫn việc sử dụng
sách, báo, tài liệu pháp luật; theo dõi việc mượn, trả, luân chuyển sách, báo,
tài liệu pháp luật.
d) Định kỳ hằng năm kiểm kê sách,
báo, tài liệu pháp luật; lập báo cáo sáu tháng, hàng năm hoặc theo yêu cầu về
tình hình xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật.
đ) Đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã tổ chức luân chuyển sách, tài liệu pháp luật giữa Tủ sách pháp luật với
Tủ sách tự quản ở cộng đồng và các thiết chế văn hóa - thông tin cơ sở khác
trên địa bàn; đề xuất xử lý sách, báo, tài liệu pháp luật cũ nát, hư hỏng; tổ
chức thực hiện các biện pháp nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng Tủ sách pháp
luật theo quy định tại khoản 4 Điều 12 của Quyết định này.
4. Quyền lợi của người phụ trách Tủ
sách pháp luật
a) Được bồi dưỡng, hướng dẫn về nghiệp
vụ xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật và kiến thức pháp luật.
b) Được cơ quan có thẩm quyền khen
thưởng theo quy định pháp luật khi có thành tích xuất sắc trong việc xây dựng,
quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật và phổ biến, giáo dục pháp luật.
c) Quyền lợi khác theo quy định của
pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách
nhiệm thực hiện
1. Bộ Tư pháp
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
tổ chức liên quan giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện
Quyết định này trên phạm vi toàn quốc.
b) Chủ trì hướng dẫn nghiệp vụ xây dựng,
quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật; biên soạn sách, tài liệu pháp luật cung cấp
cho Tủ sách pháp luật; tổ chức tập huấn nghiệp vụ xây dựng, quản lý, khai thác
Tủ sách pháp luật.
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Giáo dục và Đào tạo, cơ
quan, đơn vị liên quan chỉ đạo, hướng dẫn việc quản lý, khai thác thống nhất
sách, tài liệu của Tủ sách pháp luật với sách, tài liệu pháp luật của Thư viện
xã, điểm Bưu điện - Văn hóa xã, Trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn; theo
dõi việc cấp phát các sách, tài liệu pháp luật miễn phí cho Tủ sách pháp luật
trên địa bàn.
d) Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên
giáo Trung ương, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật và cơ quan, tổ chức có
liên quan nghiên cứu, báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Ban Bí thư Trung ương Đảng
về việc quản lý, khai thác thống nhất sách, tài liệu pháp luật của Đề án trang
bị sách cho cơ sở xã, phường, thị trấn với Tủ sách pháp luật.
đ) Xây dựng, quản lý, hướng dẫn khai
thác, sử dụng Tủ sách pháp luật điện tử quốc gia bảo đảm kết nối, liên thông với
các cơ sở dữ liệu liên quan đến phổ biến, giáo dục pháp luật; cập nhật sách,
tài liệu pháp luật trên dữ liệu thành phần của Tủ sách pháp luật điện tử quốc
gia theo quy định của Quyết định này; lập dự toán, thanh quyết toán kinh phí hoạt
động hằng năm của Tủ sách pháp luật điện tử quốc gia.
e) Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin
và Truyền thông, cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng Tủ sách pháp luật điện
tử quốc gia và bắt đầu khai thác, sử dụng từ năm 2021; đề xuất giải pháp về điều
kiện bảo đảm cho việc khai thác, sử dụng hiệu quả Tủ sách pháp luật điện tử quốc
gia gắn với thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật.
g) Hướng dẫn danh mục sách, báo, tài
liệu pháp luật mới theo định kỳ sáu tháng (06 tháng) một lần.
h) Kiểm tra, sơ kết, tổng kết, khen
thưởng tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác xây dựng, quản
lý, khai thác Tủ sách pháp luật; kỷ luật và xử lý vi phạm trong xây dựng, quản
lý, khai thác Tủ sách pháp luật.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng
Bộ Công an quyết định việc xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật tại
cơ quan, đơn vị của lực lượng vũ trang nhân dân theo hướng thu hẹp phạm vi xây
dựng, duy trì Tủ sách pháp luật; chỉ đạo tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin trong khai thác sách, tài liệu pháp luật và sử dụng Tủ sách pháp luật điện
tử quốc gia; chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, cơ quan, tổ chức có liên quan
trong chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả về việc
xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật tại cơ quan, đơn vị của lực lượng
vũ trang nhân dân.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối
hợp với Bộ Tư pháp, cơ quan, tổ chức có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn cơ sở giáo
dục trong hệ thống giáo dục quốc dân gắn hoạt động của Tủ sách pháp luật với
Thư viện nhà trường; hướng dẫn quản lý, khai thác sách, tài liệu pháp luật phục
vụ công tác dạy và học pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường;
phối hợp hướng dẫn việc quản lý, khai thác thống nhất sách, tài liệu pháp luật
của Trung tâm học tập cộng đồng với Tủ sách pháp luật.
4. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ
trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, cơ quan, tổ chức có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn
việc xây dựng, phát triển, nâng cao chất lượng sách, tài liệu pháp luật trong
Thư viện xã; phối hợp hướng dẫn việc quản lý, khai thác thống nhất sách, tài liệu
pháp luật của Thư viện xã với Tủ sách pháp luật; lồng ghép việc thực hiện Quyết
định này với thực hiện Đề án phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng đến năm
2020, định hướng đến năm 2030.
5. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, cơ quan, tổ chức có liên quan hướng dẫn ứng dụng
công nghệ thông tin vào khai thác văn bản quy phạm pháp luật; ban hành theo thẩm
quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các chính sách về ứng dụng công
nghệ thông tin trong khai thác văn bản quy phạm pháp luật, sách, tài liệu pháp
luật và xây dựng, vận hành Tủ sách pháp luật điện tử quốc gia theo quy định của
Quyết định này; phối hợp hướng dẫn việc quản lý, khai thác thống nhất sách, tài
liệu pháp luật của điểm Bưu điện - Văn hóa xã với Tủ sách pháp luật.
6. Bộ Tài chính bố trí kinh phí thường
xuyên để xây dựng, duy trì Tủ sách pháp luật theo quy định về phân cấp ngân
sách nhà nước; chủ trì rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật hiện
hành về bảo đảm kinh phí xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật.
7. Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí vốn đầu
tư phát triển để thực hiện các nhiệm vụ của Quyết định này theo quy định của Luật
Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành.
8. Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng
nói Việt Nam và các cơ quan thông tin đại chúng khác ở trung ương và địa phương
tăng cường tuyên truyền về vị trí, vai trò của Tủ sách pháp luật; vận động, giới
thiệu cho cán bộ, công chức, nhân dân đến đọc, mượn sách, báo, tài liệu pháp luật.
9. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở trung ương trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ có trách nhiệm:
a) Thực hiện nhiệm vụ quy định tại
khoản 2 Điều 15 của Quyết định này;
b) Chỉ đạo các Nhà xuất bản trực thuộc
(nếu có) phối hợp với đơn vị chức năng có liên quan thuộc Bộ Tư pháp rà soát, lập
danh mục sách, tài liệu pháp luật mới theo định kỳ; theo dõi, kiểm tra việc xuất
bản, cấp phát các sách, tài liệu pháp luật cho Tủ sách pháp luật bảo đảm chất
lượng;
c) Chỉ đạo nâng cao chất lượng đối với
sách, tài liệu pháp luật do cơ quan, đơn vị trực thuộc chủ trì biên soạn; tổ chức
cập nhật, chịu trách nhiệm về tính chính xác và chất lượng nội dung của sách,
tài liệu pháp luật trên dữ liệu thành phần của Tủ sách pháp luật điện tử quốc
gia theo quy định của Quyết định này và chức năng, phạm vi quản lý;
d) Phối hợp kiểm tra, sơ kết, tổng kết,
khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong xây dựng, quản lý,
khai thác Tủ sách pháp luật; kỷ luật, xử lý vi phạm trong xây dựng, quản lý,
khai thác Tủ sách pháp luật.
10. Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận:
a) Vận động và phát huy vai trò của
nhân dân ở cộng đồng dân cư, các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước tham
gia xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật;
b) Phối hợp, giám sát, kiểm tra, sơ kết,
tổng kết, khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong xây dựng,
quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật; kỷ luật, xử lý vi phạm trong xây dựng, quản
lý, khai thác Tủ sách pháp luật.
11. Đề nghị Ban Tuyên giáo Trung
ương, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật triển khai Đề án trang bị sách
cho cơ sở xã, phường, thị trấn gắn với xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách
pháp luật theo quy định của Quyết định này.
12. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, theo
dõi các cấp, các ngành ở địa phương thực hiện có hiệu quả Quyết định này;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thực hiện nhiệm vụ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 và khoản 2 Điều 15 của
Quyết định này;
c) Chỉ đạo, hướng dẫn việc xây dựng,
quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật theo quy định của Quyết định này; nâng cao
hiệu quả khai thác Tủ sách pháp luật trên địa bàn; tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý, khai thác văn bản quy phạm pháp luật;
d) Biên soạn tài liệu nghiệp vụ; nâng
cao chất lượng sách, tài liệu pháp luật do Ủy ban nhân dân và các cơ quan
chuyên môn biên soạn, cấp phát cho Tủ sách pháp luật; theo dõi, quản lý việc cấp
phát các sách, báo, tài liệu pháp luật cho Tủ sách pháp luật trên địa bàn; chỉ
đạo, hướng dẫn việc luân chuyển sách, tài liệu pháp luật giữa Tủ sách pháp luật
với Tủ sách tự quản ở cộng đồng và các thiết chế văn hóa - thông tin cơ sở
khác;
đ) Tổ chức cập nhật, chịu trách nhiệm
về tính chính xác và chất lượng nội dung của sách, tài liệu pháp luật trên dữ
liệu thành phần của Tủ sách pháp luật điện tử quốc gia theo chức năng và phạm
vi quản lý;
e) Chỉ đạo, hướng dẫn việc phân công,
bố trí người phụ trách Tủ sách pháp luật theo quy định của Quyết định này tại địa
phương; tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp
luật;
g) Bảo đảm kinh phí từ ngân sách để
xây dựng, quản lý, duy trì Tủ sách pháp luật theo quy định của Quyết định này;
khuyến khích hỗ trợ kinh phí mua bổ sung sách, báo, tài liệu pháp luật cho các
loại hình Tủ sách pháp luật trên địa bàn;
h) Kiểm tra, sơ kết, tổng kết, khen
thưởng tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác xây dựng, quản
lý, khai thác Tủ sách pháp luật; kỷ luật, xử lý vi phạm trong xây dựng, quản
lý, khai thác Tủ sách pháp luật;
i) Sở Tư pháp có trách nhiệm tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao tại Quyết
định này.
Điều 15. Quy định
chuyển tiếp
1. Tủ sách pháp luật tại xã đặc biệt
khó khăn, cơ quan, đơn vị của lực lượng vũ trang nhân dân đã được xây dựng theo
Quyết định số 06/2010/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ
về việc xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật tiếp tục được duy trì, củng
cố theo quy định của Quyết định này.
2. Kể từ ngày Quyết định này có hiệu
lực thi hành, giao Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, cơ quan nhà nước khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định việc duy trì Tủ sách pháp luật tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung
là cấp xã), Tủ sách pháp luật ở cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức kinh tế,
đơn vị sự nghiệp, nhà trường và cơ sở giáo dục khác của hệ thống giáo dục quốc
dân, của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là cơ
quan, đơn vị) đã được xây dựng theo Quyết định số 06/2010/QĐ-TTg ngày 25 tháng
01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng, quản lý, khai thác Tủ
sách pháp luật mà không thuộc đối tượng áp dụng tại khoản 1 Điều 1 của Quyết định
này theo quy định sau đây:
a) Tổ chức rà soát, đánh giá hiệu quả,
xác định nhu cầu khai thác, sử dụng Tủ sách pháp luật cấp xã, Tủ sách pháp luật
ở cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý và hoàn thành trước ngày 31 tháng 12
năm 2019 để xem xét, quyết định hướng xử lý theo quy định tại điểm b, điểm c và
điểm d khoản này;
b) Nếu tiếp tục duy trì Tủ sách pháp
luật cấp xã, Tủ sách pháp luật ở cơ quan, đơn vị thì chỉ đạo, hướng dẫn, bố trí
kinh phí ngân sách nhà nước cho hoạt động của Tủ sách pháp luật đến hết năm
2020. Từ năm 2021, thực hiện xã hội hóa việc quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật
theo hướng tự quản cộng đồng;
c) Nếu không tiếp tục duy trì Tủ sách
pháp luật cấp xã thì chỉ đạo, hướng dẫn sáp nhập Tủ sách pháp luật thành bộ phận
sách, tài liệu pháp luật của Thư viện hoặc điểm Bưu điện - Văn hóa, Trung tâm học
tập cộng đồng hiện có đang hoạt động hiệu quả trên địa bàn cấp xã và bố trí
kinh phí ngân sách nhà nước cho hoạt động của Tủ sách pháp luật đến hết năm
2020. Từ năm 2021, kinh phí xây dựng, quản lý, khai thác sách, tài liệu pháp luật
được bố trí trong kinh phí hoạt động của thiết chế văn hóa - thông tin mà Tủ
sách pháp luật được sáp nhập. Việc sáp nhập Tủ sách pháp luật hoàn thành trước
ngày 31 tháng 12 năm 2020;
d) Nếu không tiếp tục duy trì Tủ sách
pháp luật ở cơ quan, đơn vị thì chỉ đạo tổ chức lưu giữ, quản lý các sách, tài
liệu pháp luật hiện có phù hợp với điều kiện của cơ quan, đơn vị theo quy định
về quản lý tài sản công và hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2020; bố trí
kinh phí ngân sách nhà nước cho hoạt động của Tủ sách pháp luật đến hết năm
2020; chỉ đạo lựa chọn sách, tài liệu phù hợp, có giá trị để số hóa, cập nhật
trên dữ liệu thành phần của Tủ sách pháp luật điện tử quốc gia theo phạm vi thẩm
quyền quản lý.
Điều 16. Điều
khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2019.
2. Quyết định số 06/2010/QĐ-TTg ngày
25 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng, quản lý, khai
thác Tủ sách pháp luật hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi
hành.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở trung ương, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, PL (2) XH
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|