ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 159/KH-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 11
tháng 5 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VÌ TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HÀ TĨNH
Thực hiện Quyết định số 23/QĐ-TTg
ngày 07/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc
gia vì trẻ em giai, đoạn 2021 - 2030 (sau đây gọi là
Chương trình); Văn bản số 708/LĐTBXH-TE ngày 17/3/2021 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội (LĐ-TB&XH) về việc xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình
hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021-2030, Ủy ban
nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh
Hà Tĩnh (sau đây gọi là Kế hoạch) như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung: Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và tăng cường quản lý nhà nước đối
với công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em;
bảo đảm thực hiện các quyền trẻ em, phát triển toàn diện trẻ em nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng cho phát
triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế; tạo lập môi trường sống an toàn,
lành mạnh và thân thiện, góp phần hoàn thành các mục tiêu
của Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền
vững của tỉnh Hà Tĩnh1.
2. Mục tiêu cụ thể (Phụ lục kèm theo)
II. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
1. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì triển khai Kế hoạch và trực
tiếp hướng dẫn, thực hiện các chỉ tiêu 1, 2, 8, 9, 10, 11,
12, 22, 23, 24 tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch; tham mưu đưa, lồng ghép các mục
tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của
tỉnh.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị và
địa phương triển khai thực hiện kịp thời pháp luật, chính sách về bảo vệ trẻ
em, phòng, chống xâm hại trẻ em. Trên cơ sở các quy định của pháp luật, nghiên
cứu, tham mưu xây dựng, bổ sung các chính sách hỗ trợ chăm sóc, phát triển toàn
diện trẻ em đến 8 tuổi, đặc biệt giai đoạn 36 tháng tuổi; các chính sách trợ giúp nhóm trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt, trẻ em dân tộc thiểu số và miền núi, trẻ em trong các hộ gia đình
nghèo, cận nghèo, trẻ em di cư và trong các gia đình công nhân tại các khu công
nghiệp, trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh, thảm họa.
- Nâng cao năng lực quản lý, cung cấp
dịch vụ, kỹ năng bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho đội ngũ làm
công tác trẻ em các cấp, các ngành, đặc biệt là cấp cơ sở, cha mẹ, người chăm
sóc trẻ em và trẻ em; phối hợp với
các sở, ngành có liên quan củng cố hệ thống cơ sở, mô hình cung cấp dịch vụ đáp
ứng thực hiện quyền trẻ em; sản xuất, nhân bản, phát hành các sản phẩm truyền
thông về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em như: tờ rơi, pano, áp phích, sổ tay...
- Ứng dụng cơ sở
dữ liệu về trẻ em, kết nối liên thông với cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia và các
cơ sở dữ liệu khác; chủ trì, phối hợp thực hiện các khảo sát, điều tra, nghiên cứu
về trẻ em, tình hình xâm hại trẻ em và các tác động đến việc thực hiện quyền trẻ em.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương theo dõi, kiểm tra, thanh tra liên ngành và chuyên đề về trách
nhiệm thực hiện quyền trẻ em, thực hiện
chính sách, pháp luật về bảo vệ trẻ em; đánh giá, sơ kết,
tổng kết, tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch.
2. Sở
Tư pháp
- Hướng dẫn, thực hiện chỉ tiêu 14 tại
Phụ lục kèm theo Kế hoạch.
- Tổ chức triển khai thực hiện các
chính sách, pháp luật, tư pháp thân thiện liên quan đến trẻ em và người chưa
thành niên, chương trình quốc gia về tư pháp người chưa thành niên trên địa bàn
tỉnh; quản lý việc cho, nhận con nuôi với người trong nước
và người nước ngoài.
- Truyền thông, phổ biến, giáo dục
pháp luật về bảo vệ trẻ em trong quá trình xử lý vi phạm hành chính.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Hướng dẫn triển khai, thực hiện các
chỉ tiêu 7, 15, 16, 17, 18, 19, 20 tại Phụ lục kèm theo Kế
hoạch.
- Tham mưu chính sách, triển khai giải
pháp nhằm giảm thiểu tình trạng trẻ em bỏ học. Tăng số lượng trường bán trú;
xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, thân thiện, không
có bạo lực; nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên
và học sinh về quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề về
trẻ em; xây dựng và phát triển mô hình đối thoại học đường
để thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em và mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em
trong trường học. Triển khai việc phối hợp giữa nhà trường,
gia đình, xã hội trong hoạt động giáo dục, đặc biệt là giáo dục lối sống văn hóa, rèn luyện đạo đức cho học sinh. Tích hợp, lồng ghép các nội
dung có sự tham gia của trẻ em vào các chương trình chính khóa và hoạt động ngoại
khóa phù hợp với cấp học, năng lực, sự phát triển của trẻ
em.
4. Sở Y tế
- Hướng dẫn triển khai, thực hiện các
chỉ tiêu 3, 4, 5, 6 tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch.
- Thực hiện các giải pháp về chăm sóc
sức khỏe, dinh dưỡng cho bà mẹ mang thai và trẻ em, đặc biệt
là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ
em trong hộ gia đình nghèo, hộ cận nghèo, trẻ em sống tại
các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Hướng dẫn, hỗ trợ chăm sóc sức
khỏe cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại, trẻ
em di cư, trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa, dịch bệnh,
ô nhiễm môi trường; xây dựng và phát triển mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ
em trong bệnh viện.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Hướng dẫn, triển khai, thực hiện
các chỉ tiêu 13, 21 tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch.
- Hướng dẫn xây dựng các hạng mục thiết
chế văn hóa, thể thao dành cho trẻ em, nhất là ở các địa
bàn kinh tế - xã hội khó khăn; hướng dẫn, quản lý hoạt động biểu diễn, sáng tác nghệ thuật
đảm bảo có nội dung phù hợp với văn hóa truyền thống, phù
hợp với trẻ em theo quy định của pháp luật. Thực hiện các giải pháp bảo vệ trẻ
em, phòng ngừa xâm hại trẻ em trong các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch;
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý chặt chẽ
các sản phẩm văn hóa và việc tổ chức các hoạt động văn hóa bảo đảm cho trẻ em
được tiếp cận môi trường văn hoá lành mạnh. Lồng ghép nội
dung chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em trong xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ,
hạnh phúc; hướng dẫn, trang bị kiến thức và kỹ năng cho gia đình về thực hiện
quyền trẻ em; xây dựng và phát triển mô hình nhóm gia đình đồng hành cùng trẻ
em để thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em trong gia đình.
6. Sở Thông
tin và Truyền thông
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo
chí, tổ chức cá nhân hoạt động trên môi trường mạng ứng dụng công nghệ thông
tin, truyền thông, vận động xã hội thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch; phổ biến kiến thức, kỹ năng về
bảo vệ trẻ em, phòng ngừa xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.
- Thực hiện các giải pháp bảo vệ trẻ
em, thiết lập các kênh thông tin để tiếp nhận, phản ánh thông tin
về bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng; bảo đảm quyền bí mật đời sống riêng tư của trẻ em trong hoạt động thông
tin, truyền thông.
7. Công an tỉnh
- Hướng dẫn, thực hiện chỉ tiêu 9 tại
Phụ lục kèm theo Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và xã hội và các sở, ngành, địa phương thực hiện các biện pháp phòng
ngừa, ngăn chặn, đấu tranh chống các hành vi xâm hại trẻ em. Kịp thời ngăn chặn
các trường hợp xâm hại trẻ em; hỗ trợ, bảo vệ an toàn cho trẻ em là nạn nhân bị
xâm hại; điều tra, xử lý nghiêm minh các đối tượng có hành vi xâm hại trẻ em;
phòng ngừa tái phạm, giáo dục trẻ em và người chưa thành niên vi phạm pháp luật.
Đào tạo, nâng cao kỹ năng điều tra thân thiện với trẻ em cho cán bộ trong công
tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm; kiến
nghị khởi tố, điều tra, xử lý các vụ việc
xâm hại trẻ em và người chưa thành niên vi phạm pháp luật.
8. Sở
Tài chính: Tham mưu bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch
trong dự toán ngân sách hàng năm của các sở, ngành và địa phương theo quy định
của Luật Ngân sách Nhà nước.
9. Các
cơ quan, đơn vị có liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn được giao có trách nhiệm đưa hoặc lồng
ghép các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ; giải pháp của Kế hoạch
vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ 5 năm, hàng năm của cơ quan,
đơn vị mình; ban hành hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chương trình,
đề án, kế hoạch để giải quyết các vấn đề về trẻ em thuộc lĩnh vực quản
lý. Bố trí ngân sách để thực hiện các mục
tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch, ưu tiên các mục tiêu, chỉ
tiêu về bảo vệ trẻ em.
10. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã
- Xây dựng, triển khai thực hiện
chương trình, kế hoạch hành động vì trẻ em của địa phương giai đoạn 2021 - 2030
và đưa, lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của chương trình,
kế hoạch vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hàng năm của địa
phương.
- Bố trí ngân sách và vận động sự
tham gia đóng góp nguồn lực của các tổ chức, doanh nghiệp, gia đình, cá nhân để
thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của
chương trình, kế hoạch hành động vì trẻ em của địa phương; đối ứng ngân sách địa
phương để thực hiện, nhân rộng các mô hình, giải pháp về thực hiện quyền trẻ em
trong các chương trình, kế hoạch, dự án do nguồn ngân sách trung ương, của tỉnh
và viện trợ quốc tế hỗ trợ; ưu tiên đầu tư ngân sách địa phương để duy trì, phát triển các cơ sở có chức năng, nhiệm vụ cung
cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em trên địa bàn.
Phát triển mạng lưới, nâng cao năng lực
người được giao làm công tác bảo vệ trẻ em, đặc biệt là người làm công tác trẻ
em cấp xã; phát triển mạng lưới cộng tác viên bảo vệ trẻ
em ở thôn, tổ dân phố, cộng đồng dân cư. Hình thành các
phong trào, mạng lưới tình nguyện hỗ trợ việc thực hiện quyền trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em; khuyến
khích hoạt động của các quỹ bảo trợ trẻ em để hỗ trợ việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, các tổ chức đoàn thể và các tổ chức hội các cấp: Tham gia và vận động xã hội thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch;
giám sát, phản biện xã hội việc thực hiện Kế hoạch.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Ngân sách nhà nước bố trí trong dự
toán hằng năm của các sở, ngành, địa phương; lồng ghép các chương trình mục
tiêu quốc gia, các chương trình, dự án, đề án liên quan khác theo quy định của pháp
luật về ngân sách nhà nước.
2. Nguồn tài trợ của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật và các nguồn hợp pháp khác.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương
trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021 - 2030
trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. Yêu cầu các sở, ngành, đơn vị cấp tinh và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, thị xã triển khai thực hiện nghiêm túc; xây dựng
báo cáo năm gửi Sở LĐ-TB&XH trước ngày 20/11 hàng năm hoặc, đột xuất khi có
yêu cầu. Sở LĐ-TB&XH tổng hợp, báo cáo Bộ LĐ-TB&XH và Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, khó khăn, các cơ quan, đơn vị, địa phương liên hệ Sở LĐ-TB&XH để
được phối hợp giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐ-TB&XH;
- TT: Tỉnh ủy, HĐND, UBMTTQ tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- CVP, PVP Trần Tuấn Nghĩa;
- Trung tâm CB-TH;
- Lưu: VT, VX2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Châu
|
PHỤ LỤC
CÁC MỤC
TIÊU CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VÌ TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Kèm theo Kế hoạch số 159/KH-UBND
ngày 11/5/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
1. Về sự phát triển toàn diện trẻ em
- Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ xã, phường, thị
trấn đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em đạt 90% vào năm 2025 và 95% vào năm 2030.
- Chi tiêu 2: Tỷ lệ trẻ em đến 8 tuổi
được tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ chăm sóc phát triển toàn diện đạt 90% vào năm
2025 và 95% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 3: Giảm tỷ suất tử vong trẻ
sơ sinh (từ 0 - <28 ngày tuổi)
trên 1.000 trẻ đẻ sống dưới 3% vào năm 2025 và dưới 2,8% vào năm 2030; giảm tỷ
suất tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi trên 1.000 trẻ đẻ sống xuống dưới 6% vào
năm 2025 và dưới 5,5% vào năm 2030; giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi
trên 1.000 trẻ đẻ sống dưới 6,9% vào năm 2025 và dưới 6,4%
vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 4: Phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ
em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể cân nặng theo tuổi xuống
dưới 7,8% vào năm 2025 và dưới 6,2% vào năm 2030; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi
bị suy dinh dưỡng thể chiều cao theo tuổi xuống dưới 14% vào năm 2025 và dưới
13,5% vào năm 2030; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh
dưỡng thể béo phì đối với nông thôn xuống dưới 5% vào năm
2025 và xuống dưới 4,5% vào năm 2030, đối với thành thị xuống dưới 10% vào năm
2025 và xuống dưới 9,5% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 5: Tỷ
lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin đạt trên 95% vào
năm 2025 và đạt trên 95% vào năm 2030; trên 95% trẻ em dưới 5 tuổi được tiêm chủng
đầy đủ các loại vắc xin vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 6: Phấn đấu đến năm 2030
không có trường hợp lây truyền HIV từ mẹ sang con.
- Chỉ tiêu 7: Phấn đấu 100% cơ sở
giáo dục cho trẻ em có công trình vệ sinh vào năm 2025 và
duy trì 100% vào năm 2030.
2. Về bảo vệ trẻ em
- Chỉ tiêu 8: Giảm tỷ lệ trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt trên tổng số trẻ em xuống dưới 1,5% vào năm 2025 và 1% vào
năm 2030; 95% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp
vào năm 2025 và 98% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 9: Giảm tỷ lệ trẻ em bị xâm
hại trên tổng số trẻ em xuống dưới 4,5% vào năm 2025 và xuống dưới 4% vào năm
2030.
- Chỉ tiêu 10: Phấn đấu giảm tỷ lệ
lao động trẻ em và người chưa thành niên từ 5 đến 17 tuổi xuống 4,5% vào năm
2025 và xuống 3,5% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 11: Giảm tỷ suất trẻ em bị
tai nạn thương tích xuống 550/100.000 trẻ em vào năm 2025 và 500/100.000 vào
năm 2030; giảm tỷ suất trẻ em tử vong do tai nạn thương tích xuống còn
16/100.000 trẻ em vào năm 2025 và xuống còn 15/100.000 trẻ em vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 12: Phấn đấu 100% trẻ em gặp
thiên tai, thảm họa được cứu trợ, hỗ trợ kịp thời.
- Chỉ tiêu 13: Phấn đấu 100% số cuộc
kết hôn đúng độ tuổi theo quy định của pháp luật, không có tình trạng tảo hôn giai đoạn từ năm 2025 đến năm 2030.
- Chỉ tiêu 14: Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi
được đăng ký khai sinh đặt 98,5% vào năm 2025, phấn đấu 100% vào năm 2030.
3. Về giáo dục, văn hóa, vui chơi, giải trí cho trẻ em
- Chỉ tiêu 15: Phấn đấu tỷ lệ trẻ
em dưới 5 tuổi được phát triển phù hợp về sức khỏe, học tập và
tâm lý xã hội đạt 70% vào năm 2025 và 75% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 16: Tỷ lệ huy động trẻ em
5 tuổi đi học mẫu giáo đạt 100% vào năm 2025 và duy trì 100% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 17: Tỷ lệ trẻ em hoàn
thành cấp tiểu học đạt 100% vào năm 2025 và duy trì 100% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 18: Tỷ lệ trẻ em hoàn
thành cấp trung học cơ sở đạt 98% vào năm 2025 và đạt 98,9% vào năm 2030; phấn
đấu giảm tỷ lệ trẻ em bỏ học cấp trung học cơ sở dưới 0,14% vào năm 2025 và dưới
0,05% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 19: Phấn đấu trường học có
dịch vụ hỗ trợ tâm lý trẻ em đạt 98% vào năm 2025 và 99% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 20: Tỷ lệ trường học có cơ
sở hạ tầng và tài liệu phù hợp với học sinh, sinh viên khuyết tật đạt 55% vào
năm 2025 và 60% vào năm 2030; tỷ lệ trẻ em khuyết tật có nhu
cầu học tập được tiếp cận giáo dục chuyên biệt, giáo dục hòa nhập và hỗ trợ phục
hồi chức năng phù hợp đạt 80% vào năm 2025 và đạt 90% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 21: Phấn đấu tỷ lệ các xã, phường, thị trấn có điểm văn hóa,
vui chơi dành cho trẻ em đạt 100% vào năm 2025 và duy trì 100% vào năm 2030.
4. Về sự tham gia của trẻ em vào
các vấn đề trẻ em
- Chỉ tiêu 22: Phấn đấu 30% trẻ em từ
07 tuổi trở lên được hỏi ý kiến về các vấn đề trẻ em với các hình thức phù hợp
vào năm 2025 và 35% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 23:
Phấn đấu 85% trẻ em được nâng cao nhận thức, năng lực về quyền tham gia của trẻ
em vào năm 2025 và 90% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 24: Tỷ
lệ trẻ em từ 11 tuổi trở lên được tham gia vào các mô hình, hoạt động thúc đẩy
quyền tham gia của trẻ em đạt 30% vào năm 2025 và 35% vào năm 2030./.
1 Kế hoạch
số 202/KH-UBND ngày 10/6/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh.