BỘ
NGOẠI GIAO
--------
|
|
Số:
13/2011/TB-LPQT
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 3 năm 2011
|
THÔNG BÁO HIỆU LỰC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
Thực hiện quy
định tại khoản 3 Điều 47 Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều
ước quốc tế năm 2005, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Hiệp định
Giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng
hòa U-dơ-bê-ki-xtan về hợp tác phòng chống khủng bố, tội phạm có tổ chức xuyên
quốc gia và các loại tội phạm khác, ký tại Tashkent ngày 10 tháng 9 năm
2010, có hiệu lực kể từ ngày 23 tháng 4 năm 2011.
Bộ Ngoại giao
kính chuyển Bản sao lục Hiệp định theo quy định tại Điều 68 của
Luật nêu trên./.
|
TL.
BỘ TRƯỞNG KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Lê Thị Tuyết Mai
|
HIỆP ĐỊNH
GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ
CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA U-DƠ-BÊ-KI-XTAN VỀ HỢP TÁC PHÒNG CHỐNG KHỦNG BỐ, TỘI PHẠM
CÓ TỔ CHỨC XUYÊN QUỐC GIA VÀ CÁC LOẠI TỘI PHẠM KHÁC
Chính phủ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa U-dơ-bê-ki-xtan,
sau đây được gọi là “các Bên”;
Mong muốn
tăng cường hợp tác và củng cố mối quan hệ hữu nghị hiện nay giữa hai nước;
Nhận thức được
sự cần thiết phải bảo vệ tính mạng, tài sản, các quyền cơ bản và tự do của công
dân hai nước;
Xem xét đến
các hiệp định quốc tế về đấu tranh chống khủng bố, tội phạm có tổ chức xuyên quốc
gia và các loại tội phạm khác;
Công nhận các
nguyên tắc về chủ quyền, độc lập, toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp, bình đẳng
và các Bên cùng có lợi;
Quan ngại sâu
sắc về mối đe dọa đang ngày càng tăng của chủ nghĩa khủng bố, tội phạm có tổ chức
xuyên quốc gia và các loại tội phạm khác;
Nhận thức rằng
tài sản có được từ hoạt động của tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia và các loại
tội phạm khác là một trong những nguồn tài trợ chính cho khủng bố;
Nhận thức rằng
hợp tác quốc tế giữ vai trò hết sức quan trọng trong phòng chống một cách hiệu
quả tội phạm khủng bố, tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia và các loại tội phạm
khác;
Với mục đích
phối hợp nỗ lực ngăn chặn và đấu tranh phòng chống khủng bố, tội phạm có tổ chức
xuyên quốc gia và các loại tội phạm khác; Tuân theo luật pháp và quy định hiện
hành của mỗi nước; Thỏa thuận như sau:
Điều 1. Mục đích
Các Bên sẽ hợp
tác phát hiện, ngăn chặn và đấu tranh chống tội phạm thông qua trao đổi thông
tin và kinh nghiệm thực tiễn trong phạm vi Hiệp định này và tuân theo luật pháp
và quy định của mỗi nước.
Điều 2. Phạm vi hợp tác
1. Trong phạm
vi của Hiệp định này và tuân theo luật pháp, quy định của mỗi nước, các Bên sẽ
hợp tác phát hiện, ngăn chặn và đấu tranh chống tội phạm, đặc biệt là các loại
tội phạm sau đây:
a) Khủng bố,
kể cả tài trợ cho khủng bố;
b) Sản xuất,
tàng trữ, vận chuyển hoặc mua bán trái phép các chất ma túy, các chất hướng thần
và tiền chất;
c) Buôn bán
người và đưa người di cư bất hợp pháp;
d) Rửa tiền;
e) Sản xuất,
tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc mua bán trái phép vũ khí, đạn dược, chất nổ
và các vật liệu nguy hiểm khác;
f) Tội phạm
công nghệ cao;
g) Tội phạm
kinh tế quốc tế;
h) Vi phạm
các quy định pháp luật về buôn lậu và hải quan;
i) Các loại tội
phạm khác nếu hai Bên thấy cần thiết.
2. Hiệp định
này không ảnh hưởng đến các vấn đề tương trợ tư pháp về hình sự hoặc dẫn độ.
Điều 3. Hình thức hợp tác
Để thực hiện các
nội dung hợp tác nêu tại Điều 2 của Hiệp định này, các Bên sẽ:
1. Trao đổi
thông tin và tài liệu sau trong phạm vi cho phép của luật pháp và quy định cũng
như trách nhiệm của mỗi Bên:
a) Thông tin
về các hoạt động và thủ đoạn phạm tội liên quan đến các loại tội phạm nêu tại
Điều 2 của Hiệp định này để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác phát hiện, điều
tra và ngăn chặn các loại tội phạm đó;
b) Thông tin
và dữ liệu cá nhân của người phạm tội trong khuôn khổ luật pháp của Bên kia;
c) Các thông tin
khác về phát hiện, ngăn chặn và đấu tranh chống tội phạm mà các Bên cùng quan
tâm.
2. Trong
khuôn khổ cho phép của luật pháp và quy định cũng như trách nhiệm của mỗi Bên,
nếu thấy cần thiết các cơ quan thực thi pháp luật liên quan sẽ tiến hành các hoạt
động phối hợp đấu tranh chống tội phạm.
3. Trao đổi
thông tin pháp luật quốc gia của mỗi Bên về đấu tranh chống các loại tội phạm
nêu trong Hiệp định này.
4. Trao đổi
các đoàn cấp cao và chuyên viên hoặc học viên tập huấn ở mỗi nước để nghiên cứu
và trao đổi kinh nghiệm về kỹ năng kỹ thuật và các hoạt động tác chiến trong phạm
vi Hiệp định này.
5. Tổ chức
nghiên cứu khoa học công nghệ về hoạt động chuyên ngành, ngăn chặn và đấu tranh
chống tội phạm, trao đổi kinh nghiệm về sản xuất công cụ hỗ trợ và trang thiết
bị chuyên dụng cho các cơ quan thực thi pháp luật.
6. Hợp tác
trong lĩnh vực nâng cao năng lực thông qua các chương trình giáo dục, đào tạo về
thực thi pháp luật liên quan đến chống khủng bố, giải thoát con tin và các hình
thức đào tạo khác mà các Bên thấy cần thiết cũng như hỗ trợ các phương tiện và
cơ sở hạ tầng cho giáo dục và đào tạo về thực thi pháp luật.
7. Trao đổi
các ấn phẩm và kết quả nghiên cứu khoa học trong các lĩnh vực nêu tại Hiệp định
này.
Điều 4. Các cơ quan thực hiện
1. Nhằm thực
hiện mục đích của Hiệp định này, Cơ quan chức năng của các Bên, trong phạm vi
thẩm quyền và khả năng của mình, sẽ tiến hành liên lạc trực tiếp với nhau hoặc
thông qua đại diện được ủy quyền. Cơ quan chức năng:
a) Về phía Việt
Nam:
1) Bộ Công
an;
2) Bộ Ngoại giao;
3) Viện Kiểm
sát nhân dân tối cao;
4) Bộ Tài
chính.
b) Về phía
U-dơ-bê-ki-xtan:
1) Bộ Ngoại
giao;
2) Bộ Nội vụ;
3) Cơ quan An
ninh Quốc gia;
4) Viện Kiểm
sát tối cao;
5) Ủy ban
Phòng chống ma túy Quốc gia;
6) Ủy ban Hải
quan quốc gia.
2. Các Bên sẽ
thông báo cho nhau về những thay đổi liên quan đến các Cơ quan chức năng một
cách nhanh nhất qua kênh ngoại giao.
Điều 5. Thỏa thuận bổ sung
Cơ quan chức
năng của các Bên, trong khuôn khổ cho phép của luật pháp và quy định cũng như
trách nhiệm của mình, có thể ký kết văn bản thỏa thuận liên quan đến các chương
trình và hoạt động cụ thể trong khuôn khổ của Hiệp định này.
Điều 6. Trao đổi thông tin
1. Trong
khuôn khổ cho phép của luật pháp và quy định cũng như trách nhiệm của mình, khi
được yêu cầu, các Bên phải đảm bảo trao đổi các thông tin hỗ trợ công tác phát
hiện và ngăn chặn tội phạm, xác định và đưa đối tượng ra trước công lý. Điều
này sẽ không được áp dụng nếu luật pháp quốc gia của Bên được yêu cầu quy định
rằng yêu cầu đó phải được chuyển cho các cơ quan tư pháp.
2. Khoản 1
không ngăn cản các Bên thông tin cho nhau về những sáng kiến, những thông tin hữu
ích, đặc biệt là những thông tin liên quan đến đảm bảo luật pháp và trật tự.
3. Những yêu cầu
thông tin và/hoặc trợ giúp theo Hiệp định này được làm bằng văn bản và được ký
bởi người đứng đầu hoặc quan chức được chỉ định của Cơ quan chức năng Bên yêu cầu
và được đóng dấu bằng con dấu chính thức.
4. Nội dung
yêu cầu thông tin và/hoặc hỗ trợ bao gồm:
a) Tên Cơ
quan chức năng Bên yêu cầu;
b) Bản chất
và sự thực về vụ việc cũng như các điều khoản của luật áp dụng;
c) Tên, quốc
tịch, địa chỉ thường trú hoặc địa chỉ hiện tại của những người được nêu trong
yêu cầu;
d) Mục đích
yêu cầu;
e) Thông tin
chi tiết về những lý do áp dụng thủ tục đặc biệt, nếu có, để Bên được yêu cầu
thông qua;
f) Thời hạn
mong muốn yêu cầu được thực hiện;
g) Các tài liệu
khác cần thiết cho việc thực hiện yêu cầu;
5) Theo pháp
luật trong nước, các Bên phải đảm bảo bí mật nội dung thông tin trao đổi trong
quá trình thực hiện Hiệp định này.
6) Các Bên
trao đổi thông tin trực tiếp hoặc qua kênh ngoại giao hoặc qua hệ thống thông
tin của Interpol.
Điều 7. Giao nhận có kiểm soát
Căn cứ luật
pháp và quy định quốc gia cũng như nghĩa vụ quốc tế, với mục đích ngăn chặn việc
buôn bán trái phép các chất ma túy và các chất hướng thần đồng thời xác định
các đối tượng tham gia vào việc buôn bán trái phép này, các Bên và Cơ quan chức
năng của các Bên, theo sự đồng thuận, có thể sử dụng biện pháp giao nhận hàng
hóa có kiểm soát, ví dụ: Bên này có thể cho phép Bên kia đưa vào, đem ra hoặc
quá cảnh các chất ma túy và các chất hướng thần qua lãnh thổ của mình dưới sự
kiểm soát của Cơ quan chức năng Bên kia.
Điều 8. Giới hạn hợp tác
1. Nếu việc
thực hiện yêu cầu theo Hiệp định này vi phạm quyền con người, chủ quyền quốc
gia của Bên được yêu cầu hoặc tạo ra mối đe dọa cho an ninh, hoặc phương hại đến
luật pháp và các quy định cũng như các nghĩa vụ quốc tế của Bên đó, Bên được
yêu cầu có thể từ chối thực hiện một phần hoặc toàn bộ nội dung yêu cầu đó.
2. Nếu Bên được
yêu cầu quyết định từ chối thực hiện yêu cầu của Bên yêu cầu, Cơ quan chức năng
của Bên được yêu cầu phải gửi thông báo nêu rõ lý do từ chối.
Sự từ chối thực
hiện yêu cầu không ảnh hưởng đến việc thực thi Hiệp định này.
Điều 9. Bảo vệ dữ liệu cá nhân
1. Trong quá
trình triển khai Hiệp định này, việc cung cấp và xử lý dữ liệu cá nhân phải
tuân theo luật pháp quốc gia của mỗi Bên và các quy định hiện hành trong tổ chức
Interpol.
2. Bên yêu cầu
phải áp dụng mọi biện pháp cần thiết để bảo mật tất cả các tài liệu, thông tin,
các mẫu vật hay thiết bị kỹ thuật được cung cấp theo Hiệp định này nếu Bên được
yêu cầu đòi hỏi.
3. Không được
thông báo, chuyển giao các thông tin, tài liệu, mẫu vật và thiết bị kỹ thuật được
trao đổi theo Hiệp định này cho Bên thứ ba nếu không có sự đồng ý bằng văn bản
của Bên được yêu cầu.
4. Nếu như
không ảnh hưởng nội dung nêu trong Khoản 1, các quy định sau đây được áp dụng để
xử lý dữ liệu cá nhân được cung cấp trong quá trình triển khai Hiệp định này:
a) Bên yêu cầu
chỉ được sử dụng dữ liệu cho những mục đích mà Hiệp định này quy định có thể
cung cấp dữ liệu cá nhân đó; và chỉ được sử dụng dữ liệu đó cho những mục đích
khác nếu có sự đồng ý trước bằng văn bản của Bên được yêu cầu và phù hợp với luật
pháp của Bên yêu cầu;
b) Dữ liệu chỉ
có thể được sử dụng bởi các cơ quan tư pháp, công an/nội vụ hoặc các cơ quan thực
thi pháp luật do các Bên chỉ định, danh sách các cơ quan thực thi pháp luật đó
phải được chuyển cho Bên kia.
c) Bên được
yêu cầu phải đảm bảo độ chính xác của dữ liệu, nếu không đảm bảo được điều đó
thì Bên yêu cầu phải được thông báo một cách cụ thể và có nghĩa vụ đính chính
hoặc hủy bỏ các dữ liệu liên quan;
d) Bên yêu cầu
không được biện hộ rằng Bên kia đã cung cấp dữ liệu không chính xác nhằm trốn
tránh nghĩa vụ pháp lý theo quy định của luật pháp quốc gia đối với Bên bị tổn
hại;
e) Việc chuyển
và nhận dữ liệu cá nhân phải được lưu hồ sơ. Các Bên phải thông báo cho nhau
danh sách các cơ quan quan tâm đến số hồ sơ lưu trữ đó;
f) Việc trao
đổi và tiếp cận các dữ liệu sẽ chịu sự điều chỉnh bởi luật pháp quốc gia của
Bên được yêu cầu cho phép cá nhân có liên quan tiếp cận hay trao đổi dữ liệu
đó. Dữ liệu chỉ có thể được trao đổi với cá nhân đó nếu Bên được yêu cầu đồng ý
bằng văn bản.
5. Mỗi Bên sẽ
giám sát việc sử dụng thông tin mà Bên kia cung cấp nhằm ngăn chặn và trừng phạt
mọi hành vi lạm dụng có thể gây phương hại đến quyền cá nhân.
Điều 10. Nghĩa vụ quốc tế
Các điều khoản
trong hiệp định này không được ảnh hưởng đến các Điều ước Quốc tế mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc Cộng hòa U-dơ-bê-ki-xtan là thành viên.
Điều 11. Chi phí
Chi phí liên
quan đến việc thực hiện các điều khoản Hiệp định này sẽ do các Bên tự lo trong
phạm vi lãnh thổ mà các chi phí đó phát sinh trừ trường hợp các Bên có quyết định
khác.
Điều 12. Sửa đổi, bổ sung
Hiệp định này
có thể được xem xét lại hoặc sửa đổi, bổ sung vào bất cứ lúc nào với sự đồng ý
bằng văn bản của các Bên. Nội dung sửa đổi, bổ sung đó sẽ có hiệu lực vào ngày
do các Bên quyết định.
Điều 13. Ngôn ngữ
Tiếng Anh được
sử dụng làm ngôn ngữ chính trong quá trình thực hiện các nội dung hợp tác trong
khuôn khổ Hiệp định này.
Điều 14. Giải quyết tranh chấp
Mọi tranh chấp
giữa các Bên về việc giải thích hay thực hiện Hiệp định này được các Bên giải
quyết thông qua đàm phán trực tiếp hoặc kênh ngoại giao.
Điều 15. Hiệu lực, thời hạn và chấm dứt
1. Hiệp định
này có hiệu lực sau 60 ngày, kể từ ngày các Bên nhận được thông báo cuối cùng bằng
văn bản về việc các Bên đã hoàn thành các thủ tục nội bộ theo quy định để Hiệp
định có hiệu lực.
2. Hiệp định
này có giá trị 5 năm và sẽ mặc nhiên được gia hạn mỗi lần 5 năm. Mỗi Bên có thể
chấm dứt hiệu lực Hiệp định này bất cứ lúc nào bằng cách gửi thông báo bằng văn
bản cho Bên kia, trong trường hợp này Hiệp định sẽ chấm dứt hiệu lực sau 6
tháng kể từ ngày nhận được thông báo đó.
3. Việc chấm
dứt hiệu lực Hiệp định này không ảnh hưởng đến nghĩa vụ của các Bên trong việc
bảo mật tài liệu, thông tin hay dữ liệu nhận được theo Hiệp định này trừ khi
các Bên có thỏa thuận khác.
Để làm bằng,
những người ký tên dưới đây được sự ủy quyền của Chính phủ mỗi nước, đã ký Hiệp
định này.
Được làm tại
Tashkent, ngày 10 tháng 9 năm 2010, thành hai bản tiếng Việt, tiếng U-dơ-bek và
tiếng Anh. Tất cả các văn bản đều có giá trị pháp lý như nhau. Trong trường hợp
có sự khác nhau về giải thích, bản tiếng Anh sẽ được dùng làm cơ sở./.
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
Lê Hồng Anh
|
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA U-DƠ-BÊ-KI-XTAN
CHỦ TỊCH CƠ QUAN AN NINH QUỐC GIA
Rustam Inoyatov
|