NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2024/TT-NHNN
|
Hà Nội,
ngày
tháng năm 2024
|
DỰ THẢO LẦN 2
|
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY, VAY, GỬI TIỀN, NHẬN TIỀN GỬI,
MUA, BÁN CÓ KỲ HẠN GIẤY TỜ CÓ GIÁ GIỮA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG NƯỚC NGOÀI
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 18
tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 102/2022/NĐ-CP ngày 12
tháng 12 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền
tệ;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban
hành Thông tư quy định về hoạt động cho vay, vay, gửi tiền, nhận tiền gửi, mua,
bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định hoạt động
cho vay, vay, gửi tiền, nhận tiền gửi, mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa
các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Các hoạt động sau không thuộc
phạm vi điều chỉnh của Thông tư này:
a) Hoạt động cho vay đặc biệt của
tổ chức tín dụng khác đối với tổ chức tín dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước về cho vay đặc biệt;
b) Hoạt động điều hòa vốn giữa
ngân hàng hợp tác xã với các quỹ tín dụng nhân dân;
c) Hoạt động cho vay, vay, gửi
tiền, nhận tiền gửi giữa các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam của
cùng một ngân hàng nước ngoài;
d) Hoạt động mở và sử dụng tài
khoản thanh toán giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
đ) Hoạt động cho vay đảm bảo khả
năng thanh toán giao dịch chứng khoán trên Sở giao dịch chứng khoán giữa ngân
hàng thanh toán do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước lựa chọn với các thành viên của
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam là tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài;
e) Hoạt động cấp tín dụng giữa
các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong xác nhận, hoàn trả
thư tín dụng.
g) Việc thực hiện nghĩa vụ tài
chính thay/nhận nợ giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
trong hoạt động bảo lãnh đối ứng, xác nhận bảo lãnh.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với
các đối tượng sau đây:
a) Ngân hàng thương mại, công
ty tài chính tổng hợp, công ty tài chính chuyên ngành, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài được cho vay, vay, gửi tiền, nhận tiền gửi, mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có
giá với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
b) Ngân hàng hợp tác xã được
cho vay, vay, gửi tiền, nhận tiền gửi, mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá với tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không phải là quỹ tín dụng nhân
dân.
c) Quỹ tín dụng nhân dân được
vay tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không phải là ngân hàng hợp
tác xã, quỹ tín dụng nhân dân khác.
d) Tổ chức tài chính vi mô được
vay, gửi tiền, nhận tiền gửi với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.
đ) Ngân hàng chính sách được
cho vay, vay, gửi tiền, nhận tiền gửi, mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá với tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của Chính phủ.
2. Các đối tượng nêu tại khoản 1
Điều này sau đây gọi chung là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Cho vay, vay là giao dịch mà
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (bên cho vay) thực hiện giao
hoặc cam kết giao cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác
(bên vay) một khoản tiền trong một thời gian nhất định theo nguyên tắc có hoàn
trả đầy đủ tiền gốc, lãi theo thỏa thuận.
2. Gửi tiền, nhận tiền gửi là
giao dịch mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (bên gửi tiền) gửi
một khoản tiền tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác (bên
nhận tiền gửi) trong một thời gian nhất định theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ
tiền gốc, lãi theo thỏa thuận.
3. Mua, bán có kỳ hạn giấy
tờ có giá là giao dịch mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (bên
mua) mua và nhận quyền sở hữu giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán từ một tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác (bên bán), đồng thời bên bán
cam kết sẽ mua lại giấy tờ có giá đó sau một khoảng thời gian nhất định.
4. Thời hạn cho vay là là khoảng
thời gian được tính từ ngày tiếp theo của ngày vay đến ngày đến hạn của khoản
vay, bao gồm cả ngày nghỉ và ngày lễ.
5. Thời hạn gửi tiền là khoảng
thời gian được xác định từ ngày tiếp theo của ngày gửi tiền đến ngày đến hạn của
khoản tiền gửi, bao gồm cả ngày nghỉ và ngày lễ.
6. Thời hạn mua, bán có kỳ hạn
giấy tờ có giá là khoảng thời gian được xác định từ ngày tiếp theo của
ngày mua đến ngày mua lại, bao gồm cả ngày nghỉ và ngày lễ.
7. Thời hạn còn lại của giấy tờ
có giá là khoảng thời gian kể từ ngày giấy tờ có giá được mua, bán đến ngày đến
hạn thanh toán toàn bộ gốc của giấy tờ có giá đó.
8. Giá mua là số tiền
mà bên mua phải trả cho bên bán khi thực hiện mua có kỳ hạn giấy tờ có giá.
9. Giá mua lại là số
tiền mà bên mua lại (bên bán) phải trả cho bên mua khi mua lại giấy tờ có giá.
10. Hạn mức cho vay, gửi tiền
là số dư cho vay, gửi tiền tối đa mà một tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài được duy trì tại một tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài khác khác trong một thời hạn nhất định.
11. Gia hạn khoản vay là việc
bên cho vay chấp thuận kéo dài thêm một khoảng thời gian ngoài thời hạn cho vay
đã quy định trong thỏa thuận cho vay.
12. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ là
việc bên cho vay và bên vay thỏa thuận việc thay đổi các kỳ hạn trả nợ gốc
và/hoặc lãi đã quy định trong thỏa thuận cho vay.
Điều 4.
Nguyên tắc chung thực hiện hoạt động cho vay, vay, gửi tiền, nhận tiền gửi,
mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài thực hiện cho vay, vay, gửi tiền, nhận tiền gửi, mua, bán
có kỳ hạn giấy tờ có giá với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
khác phù hợp với phạm vi cho vay, vay, gửi tiền, nhận tiền gửi, mua, bán có kỳ
hạn giấy tờ có giá với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ghi
trong Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp hoặc quy định của Chính phủ về tổ chức
và hoạt động của ngân hàng chính sách.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài tuân thủ quy định tại Thông tư này và các quy định của
pháp luật có liên quan; tự chịu trách nhiệm về quyết định cho vay, vay, gửi tiền,
nhận tiền gửi, mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá của mình.
3. Có quy định nội bộ về hoạt động
cho vay, vay, gửi tiền, nhận tiền gửi, mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá với tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
4. Tại thời điểm vay, nhận tiền
gửi, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được có nợ quá hạn
từ 10 ngày trở lên tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác,
trừ trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được kiểm soát
đặc biệt thực hiện theo phương án cơ cấu lại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc
biệt (phương án phục hồi, phương án sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ
phần, phần vốn góp, phương án chuyển giao bắt buộc) đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt (nếu có).
Điều 5.
Phương thức giao dịch
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài thực hiện cho vay, vay, gửi tiền, nhận tiền gửi, mua, bán
có kỳ hạn giấy tờ có giá với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
khác thông qua phương thức giao dịch trực tiếp hoặc thông qua phương tiện điện
tử theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
2. Việc lựa chọn áp dụng phương
thức giao dịch do các bên thỏa thuận phù hợp với điều kiện của từng tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và phải bảo đảm thực hiện giao dịch an
toàn, hiệu quả, tuân thủ quy định của pháp luật.
Điều 6. Quy
định nội bộ
1. Căn cứ quy định tại Thông tư
này và quy định khác của pháp luật có liên quan, tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài xây dựng và ban hành Quy định nội bộ về hoạt động cho vay,
vay, gửi tiền, nhận tiền gửi, mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá với tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để đảm bảo an toàn hoạt động cho tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Quy định nội bộ tối thiểu phải
có nội dung về quy trình nghiệp vụ, quy trình quản lý rủi ro đối với hoạt động
hoạt động cho vay, vay, gửi tiền, nhận tiền gửi, mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có
giá với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; quy định về bảo đảm
tiền vay; quy định về đánh giá tín nhiệm, xác định hạn mức cho vay, gửi tiền với
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phù hợp với quy định tại Thông
tư này.
Chương 2.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. Hoạt
động cho vay, vay, gửi tiền, nhận tiền gửi
Điều 7.
Nguyên tắc cho vay, vay, gửi tiền, nhận tiền gửi
1. Chỉ được thực hiện tại
trụ sở chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
Trụ sở chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện phê
duyệt, cấp hạn mức cho vay, vay, gửi tiền, nhận tiền gửi, ký thỏa thuận cho
vay, gửi tiền và được ủy quyền bằng văn bản cho chi nhánh thực hiện việc chuyển
tiền, nhận tiền thanh toán, quản lý khoản cho vay, vay, gửi tiền, nhận tiền gửi.
2. Bên cho vay, gửi tiền có quyền
yêu cầu bên vay, nhận tiền gửi cung cấp các thông tin, tài liệu cần thiết đến
bên vay, nhận tiền gửi, tình hình nợ quá hạn trên 10 ngày tại tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác của bên vay, nhận tiền gửi quy định tại khoản
4 Điều 4 Thông tư này. Bên vay, nhận tiền gửi có trách nhiệm cung cấp trung thực,
chính xác các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của bên cho vay, gửi tiền và chịu
trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của thông tin, tài liệu.
3. Bên vay, nhận tiền gửi có
nghĩa vụ hoàn trả đầy đủ và đúng hạn tiền gốc, lãi của khoản vay, tiền gửi cho
bên cho vay, gửi tiền theo thỏa thuận cho vay, gửi tiền.
Điều 8.
Hình thức cho vay, vay, gửi tiền, nhận tiền gửi
1. Các bên thỏa thuận áp dụng
hình thức cho vay, vay, gửi tiền, nhận tiền gửi từng lần, theo hạn mức hoặc
theo các hình thức khác đảm bảo thực hiện giao dịch an toàn, hiệu quả, tuân thủ
đúng quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.
2. Trường hợp áp dụng hình thức
cho vay, gửi tiền theo hạn mức, định kỳ tối thiểu 01 năm một lần, bên cho vay,
gửi tiền xem xét, đánh giá và xác định hạn mức cho vay, gửi tiền phù hợp đối với
bên vay, nhận tiền gửi. Hạn mức cho vay, gửi tiền phải do người có thẩm quyền của
bên cho vay, gửi tiền phê duyệt.
Điều 9. Đồng
tiền cho vay, gửi tiền, trả nợ
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài thực hiện cho vay, vay, gửi tiền, nhận tiền gửi bằng đồng
Việt Nam và bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Việc cho vay, vay, gửi tiền, nhận
tiền gửi bằng ngoại tệ phải phù hợp với phạm vi hoạt động ngoại hối được quy định
tại giấy phép hoạt động của từng loại hình tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài vay, nhận tiền gửi bằng loại đồng tiền nào thì trả gốc và
lãi bằng loại đồng tiền đó, trừ trường hợp vay, nhận gửi tiền bằng ngoại tệ có
thể trả gốcvà lãi bằng đồng Việt Nam theo thỏa thuận giữa các bên.
Điều 10.
Thời hạn cho vay, gửi tiền
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài thỏa thuận thời hạn cho vay, vay tối đa 12 tháng, thời hạn
gửi tiền, nhận tiền gửi tối đa 03 tháng.
2. Các trường hợp sau đây không
bị điều chỉnh bởi quy định tại khoản 1 Điều này:
a) Tổ chức tín dụng cho vay, gửi
tiền đối với công ty cho thuê tài chính là công ty con của tổ chức tín dụng đó.
b) Tổ chức tín dụng hỗ trợ cho
vay, gửi tiền đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt trong thời gian
thực hiện phương án phục hồi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo quy
định tại Luật Các tổ chức tín dụng.
c) Tổ chức tín dụng nhận sáp nhập,
hợp nhất cho vay, gửi tiền đối với tổ chức tín dụng bị sáp nhập, hợp nhất trong
thời gian thực hiện phương án sáp nhập, hợp nhất theo quy định tại Luật Các tổ
chức tín dụng.
d) Tổ chức tín dụng nhận chuyển
giao bắt buộc cho vay, gửi tiền đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt
trong thời gian thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc theo quy định tại Luật
Các tổ chức tín dụng.
Thời gian cho vay, gửi tiền giữa
các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định tại tiết b, c, d
khoản này thực hiện theo Phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 11.
Lãi suất cho vay, gửi tiền
1. Lãi suất cho vay, gửi tiền
do các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thỏa thuận.
2. Trong trường hợp hoạt động
ngân hàng có diễn biến bất thường, Ngân hàng Nhà nước quy định lãi suất cho
vay, gửi tiền để các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện.
3. Lãi suất áp dụng đối với
dư nợ gốc cho vay quá hạn, số dư gửi tiền gốc quá hạn do các tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài thỏa thuận trong thỏa thuận cho vay, gửi tiền
nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay, gửi tiền trong hạn; Lãi suất áp dụng
đối với số tiền lãi vay, lãi tiền gửi chậm trả do các tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài thỏa thuận trong thỏa thuận cho vay, gửi tiền nhưng
không vượt quá 10%/năm.
Điều 12. Bảo
đảm tiền vay
1. Các bên thỏa thuận việc áp dụng
hoặc không áp dụng hình thức bảo đảm đối với khoản vay trong từng trường hợp cụ
thể. Việc áp dụng hình thức bảo đảm và xử lý tài sản bảo đảm tiền vay được thực
hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
2. Bên cho vay phải có quy định
nội bộ về điều kiện, nguyên tắc khi xem xét cho phép thực hiện hoặc không thực
hiện hình thức bảo đảm đối với khoản vay, đảm bảo thực hiện hoạt động cho vay
an toàn, hiệu quả và tuân thủ đúng quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
3. Việc lưu ký cho mục đích cầm
cố giấy tờ có giá bảo đảm cho khoản vay do các bên thỏa thuận với tổ chức lưu
ký phù hợp với thực tế và quy định của pháp luật.
Điều 13. Nội
dung thỏa thuận giao dịch cho vay, gửi tiền
1. Thỏa thuận giao dịch cho
vay, gửi tiền giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tối thiểu
gồm các nội dung sau:
a) Thông tin về bên cho vay,
bên vay hoặc bên gửi tiền, nhận tiền gửi;
b) Hình thức cho vay, gửi tiền;
c) Ngày thực hiện cho vay, gửi
tiền; thời hạn cho vay, gửi tiền; ngày đến hạn khoản cho vay, gửi tiền;
d) Đồng tiền cho vay, gửi tiền,
trả nợ;
đ) Giá trị khoản cho vay, gửi
tiền;
e) Lãi suất cho vay, gửi tiền;
g) Hình thức bảo đảm của khoản
vay (nếu có);
h) Chỉ dẫn thanh toán;
i) Người có thẩm quyền xác nhận
giao dịch;
k) Quyền và nghĩa vụ của các
bên;
l) Quy định về điều chỉnh nội
dung thỏa thuận cho vay, gửi tiền trong quá trình thực hiện;
m) Quy định về xử lý tranh chấp,
xử phạt quá hạn, xử lý tài sản bảo đảm, gia hạn thời hạn thỏa thuận cho vay, gửi
tiền;
n) Các thỏa thuận khác có liên
quan đến khoản vay, gửi tiền của các bên.
2. Thỏa thuận giao dịch quy định
tại khoản 1 Điều này được xác lập dưới hình thức thỏa thuận khung và/hoặc thỏa
thuận cụ thể trên nguyên tắc phù hợp với thông lệ quốc tế và không trái với
pháp luật Việt Nam.
Điều 14.
Thỏa thuận cho vay, gửi tiền
1. Đại diện giao dịch của hai
bên thực hiện thỏa thuận các nội dung của giao dịch cho vay, gửi tiền trên cơ sở
hạn mức được giao, thẩm quyền được phép và đảm bảo tối thiểu các nội dung quy định
tại Khoản 1 Điều 13 Thông tư này.
2. Thỏa thuận giao dịch do đại
diện giao dịch của hai bên xác lập qua các phương tiện giao dịch là cam kết
không được đơn phương thay đổi, chỉ được thay đổi hoặc hủy bỏ khi hai bên đạt
được thỏa thuận bằng văn bản.
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài tự chịu trách nhiệm về việc ủy quyền, giao hạn mức giao dịch
cho đại diện giao dịch và có nghĩa vụ thực hiện giao dịch cho vay, gửi tiền đã
được đại diện xác lập với đối tác.
Điều 15.
Xác nhận giao dịch
1. Sau khi thỏa thuận giao dịch
được xác lập, hai bên phải lập và gửi cho nhau xác nhận giao dịch cho vay, gửi
tiền. Bộ phận nghiệp vụ hỗ trợ giao dịch của mỗi bên thực hiện lập và gửi xác
nhận giao dịch cho vay, gửi tiền ngay trong ngày giao dịch bằng văn bản hoặc
các hình thức xác nhận khác do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp
luật.
2. Nội dung của xác nhận giao dịch
do các bên thỏa thuận nhưng phải đảm bảo tối thiểu các thông tin quy định tại
khoản 1 Điều 13 Thông tư này và phê duyệt của người có thẩm quyền xác nhận giao
dịch.
3. Trường hợp xác nhận giao dịch
bằng văn bản giấy, các bên có thể gửi xác nhận giao dịch qua máy fax hoặc đính
kèm qua thư điện tử và phải gửi cho nhau bản gốc trong thời hạn 5 ngày làm việc
kể từ ngày giao dịch.
4. Trường hợp xác nhận giao dịch
qua hệ thống SWIFT (Society for Worldwide Interbank and Finacial
Telecommunication), tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thiết
lập quy trình tạo lập, gửi và nhận điện đảm bảo an toàn, tuân thủ các quy dịnh
của Luật Giao dịch điện tử và quy định của pháp luật có liên quan.
5. Các nội dung của xác nhận
giao dịch nêu tại Điều này phải được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài lưu trữ đầy đủ trên cơ sở dữ liệu thông tin của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 16.
Trả nợ trước hạn, gia hạn khoản vay, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ
1. Bên vay có quyền trả nợ trước
hạn nếu các bên có thỏa thuận hoặc khi được bên cho vay chấp thuận. Lãi suất áp
dụng trong trường hợp trả nợ trước hạn do các bên thỏa thuận tại thỏa thuận cho
vay phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan.
2. Bên cho vay xem xét, quyết định
việc gia hạn khoản vay và/hoặc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ khoản vay trên cơ sở đề
nghị của bên vay, khả năng tài chính của bên cho vay và đánh giá của bên cho
vay về khả năng trả nợ của bên vay.
3. Thời hạn gia hạn khoản vay mỗi
lần không vượt quá thời hạn cho vay; tổng thời hạn cho vay và thời hạn gia hạn
khoản vay tối đa 12 tháng.
Điều 17.
Kéo dài thời hạn gửi tiền
Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng thỏa thuận việc kéo dài thời hạn gửi tiền (nếu có) tại thỏa thuận gửi
tiền. Thời hạn kéo dài khoản tiền gửi mỗi lần không vượt quá thời hạn gửi tiền;
tổng thời hạn gửi tiền và thời hạn kéo dài khoản tiền gửi tối đa 03 tháng.
Điều 18.
Chuyển nợ quá hạn
Bên cho vay, gửi tiền chuyển nợ
quá hạn đối với toàn bộ hoặc một phần số dư nợ gốc của khoản vay, gửi tiền mà
bên vay, nhận tiền gửi không trả nợ đúng hạn theo thỏa thuận và không được bên
cho vay, gửi tiền chấp thuận gia hạn khoản vay hoặc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc
kéo dài thời hạn gửi tiền.
Mục 2. Hoạt
động mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá
Điều 19.
Nguyên tắc mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định mua, bán
có kỳ hạn giấy tờ có giá của mình; thực hiện mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá
với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác theo thỏa thuận phù hợp
với quy định tại Thông tư này, quy định pháp luật hiện hành có liên quan và
thông lệ quốc tế.
2. Thu hồi đầy đủ, đúng hạn số
tiền gốc và lãi khi thực hiện mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá với tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác.
3. Mua lại giấy tờ có giá đã
bán khi đến hạn theo thỏa thuận với bên mua.
4. Mọi quyền lợi phát sinh liên
quan đến giấy tờ có giá trong thời gian thực hiện mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có
giá do các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thỏa thuận, phù hợp
với quy định pháp luật hiện hành.
Điều 20.
Giấy tờ có giá được mua, bán có kỳ hạn
1. Loại giấy tờ có giá được
mua, bán
a) Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước;
b) Công cụ nợ của Chính phủ;
c) Trái phiếu được Chính phủ bảo
lãnh;
d) Trái phiếu Chính quyền địa
phương;
e) Kỳ phiếu, tín phiếu, chứng
chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
phát hành (bao gồm kỳ phiếu, tín phiếu, , chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do
chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành) theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước;
g) Các loại tín phiếu, kỳ phiếu,
trái phiếu do tổ chức khác phát hành.
2. Giấy tờ có giá được mua, bán
có kỳ hạn phải có đủ các điều kiện sau:
a) Là giấy tờ có giá được phát
hành hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam và được phép chuyển nhượng;
b) Được phát hành bằng đồng Việt
Nam hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi;
c) Thuộc quyền sở hữu hợp pháp
của bên bán, được phép giao dịch theo quy định của pháp luật, không có tranh chấp,
không trong tình trạng đang được sử dụng để đảm bảo cho nghĩa vụ khác.
d) Thời hạn còn lại của giấy tờ
có giá phải lớn hơn thời hạn mua, bán.
3. Bên mua có quyền yêu cầu bên
bán cung cấp các thông tin, tài liệu để chứng minh giấy tờ có giá đáp ứng được
các điều kiện quy định tại khoản 2 điều này. Bên bán có trách nhiệm cung cấp
các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của bên mua và chịu trách nhiệm về tính
chính xác, đầy đủ của thông tin, tài liệu.
Điều 21. Đồng
tiền mua, bán
1. Đối với giấy tờ có giá được
phát hành bằng đồng Việt Nam, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài thực hiện giao dịch mua, bán bằng đồng Việt Nam.
2. Đối với giấy tờ có giá được
phát hành bằng ngoại tệ, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
thực hiện giao dịch mua, bán bằng loại ngoại tệ của giấy tờ có giá đó. Việc
mua, bán có kỳ hạn GTCG bằng ngoại tệ phải phù hợp với phạm vi hoạt động ngoại
hối được quy định tại giấy phép hoạt động của từng loại hình tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài.Trường hợp mua, bán bằng đồng Việt Nam thì các
bên thỏa thuận tỷ giá áp dụng trên cơ sở tuân thủ quy định của pháp luật về tỷ
giá.
Điều 22.
Thời hạn mua, bán giấy tờ có giá
Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài thỏa thuận thời hạn mua, bán giấy tờ có giá tối đa 12
tháng, trừ trường hợp tổ chức tín dụng mua có kỳ hạn giấy tờ có giá của công ty
cho thuê tài chính là công ty con của tổ chức tín dụng đó.
Điều 23.
Giá mua, giá mua lại, lãi suất mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá
1. Lãi suất mua áp dụng trong
mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài thực hiện theo phương thức tự thỏa thuận trên cơ sở tuân thủ
các quy định về lãi suất của Ngân hàng Nhà nước.
2. Các tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài xác định giá mua, giá mua lại cho từng giao dịch
trên cơ sở lãi suất mua, thời hạn mua, bán đã thỏa thuận, thời hạn còn lại của
giấy tờ có giá và các thông tin có liên quan khác.
Giá mua lại được tính theo công
thức:
Giá mua lại = Giá mua x (1+ Lãi
suất mua x Thời hạn mua, bán/ Số ngày thực tế của năm thực hiện giao dịch mua).
Điều 24. Thỏa
thuận mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá; Xác nhận giao dịch
1. Thỏa thuận mua, bán có kỳ hạn
giấy tờ có giá tối thiểu bao gồm các nội dung sau:
a) Thông tin về bên bán, bên
mua;
b) Thông tin về giấy tờ có giá
được mua, bán: hình thức (chứng chỉ, ghi sổ), số seri, mệnh giá hoặc giá trị đến
hạn thanh toán (là tổng số tiền được thanh toán khi đến hạn thanh toán giấy tờ
có giá đó), tổ chức phát hành, ngày đến hạn thanh toán;
c) Đồng tiền mua, bán;
d) Ngày mua, thời hạn mua, ngày
mua lại;
đ) Giá mua, lãi suất mua, giá
mua lại;
k) Chỉ dẫn thanh toán và chuyển
giao giấy tờ có giá;
l) Xử lý tranh chấp, vi phạm hợp
đồng;
m) Quyền, nghĩa vụ của các bên;
n) Ngày giá trị của hợp đồng;
o) Các nội dung có liên quan
khác.
2. Thỏa thuận giao dịch quy định
tại khoản 1 Điều này được xác lập dưới hình thức thỏa thuận khung và/hoặc thỏa
thuận cụ thể trên cơ sở thỏa thuận của các bên hoặc trên cơ sở Hợp đồng mua lại
chuẩn do các hiệp hội (Hiệp hội các nhà kinh doanh trái phiếu, Hiệp hội ngân
hàng,...) ban hành phù hợp với thông lệ quốc tế, không trái với quy định tại
Thông tư này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài thực hiện thỏa thuận mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá và
xác nhận giao dịch tương tự quy định tại Điều 14, Điều 15 Thông tư này.
Điều 25.
Chuyển giao giấy tờ có giá
1. Trường hợp giấy tờ có giá được
niêm yết: thực hiện theo quy định của sàn giao dịch nơi giấy tờ có giá niêm yết.
2. Trường hợp giấy tờ có giá
chưa được niêm yết thì thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên phù hợp với quy định
của pháp luật cụ thể như sau:
a) Đối với giấy tờ có giá là chứng
chỉ không ghi danh: các bên trực tiếp giao nhận giấy tờ có giá cho nhau;
b) Đối với giấy tờ có giá là chứng
chỉ ghi danh: bên bán giao cho bên mua đồng thời làm thủ tục chuyển quyền sở hữu
cho bên mua theo quy định của pháp luật có liên quan và tổ chức phát hành;
c) Đối với giấy tờ có giá ghi sổ:
bên bán chuyển giao giấy chứng nhận quyền sở hữu giấy tờ có giá cho bên mua đồng
thời làm thủ tục chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá cho bên mua theo quy định của
pháp luật có liên quan và tổ chức phát hành;
d) Trường hợp giấy tờ có giá
đang được lưu ký, bên bán có thể ủy quyền cho tổ chức lưu ký làm thủ tục chuyển
giao giấy tờ có giá và chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá từ bên bán sang cho
bên mua.
Điều 26.
Mua lại, bán lại giấy tờ có giá trước ngày mua lại
Việc mua lại hoặc bán lại giấy
tờ có giá trước ngày mua lại (nếu có) và các vấn đề liên quan do bên các bên tự
thỏa thuận.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 27.
Thông tin báo cáo
Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài thực hiện báo cáo hoạt động cho vay, gửi tiền, mua có kỳ hạn
giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo
quy định về chế độ báo cáo thống kê của Ngân hàng Nhà nước và theo quy định tại
Thông tư này.
Điều 28.
Trách nhiệm của các đơn vị
1. Vụ Chính sách tiền tệ:
Đầu mối xử lý các vấn đề vướng
mắc liên quan đến việc thực hiện các quy định tại Thông tư này.
2. Vụ Tài chính - Kế toán:
Hướng dẫn hạch toán kế toán và
xử lý các vấn đề phát sinh liên quan đến hạch toán kế toán khi thực hiện Thông
tư này.
3. Sở Giao dịch:
Thu thập, tổng hợp tình hình thực
hiện hoạt động gửi tiền, nhận tiền gửi; cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy
tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định
tại Thông tư này và quy định về chế độ báo cáo thống kê của Ngân hàng Nhà nước.
4. Cơ quan Thanh tra, giám sát
ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
Thanh tra, giám sát việc thực
hiện các quy định của Thông tư này và xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
Điều 29.
Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày …/…/….
2. Thông tư này thay thế Thông
tư số 21/2012/TT-NHNN ngày 18/6/2012 quy định về hoạt động cho vay, đi vay, mua,
bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, Thông tư số 01/2013/TT-NHNN ngày 07/01/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 21/2012/TT-NHNN ngày 18/6/2012, Thông tư số 18/2016/TT-NHNN
ngày 30/6/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 21/2012/TT-NHNN
ngày 18/6/2012.
3. Đối với các giao dịch cho
vay, vay, gửi tiền, nhận tiền gửi, mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá đã ký kết
và thực hiện trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực, tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài tiếp tục thực hiện theo hợp đồng đã ký kết hoặc thỏa
thuận sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Thông tư này.
Điều 30.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ
Chính sách tiền tệ, Thủ trưởng các đơn thuộc Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm thi hành Thông tư
này.
Nơi nhận:
- Như Khoản Điều 30;
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử NHNN;
- Lưu: VP, PC, Vụ CSTT.
|
THỐNG ĐỐC
|