NGÂN
HÀNG PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
335/QĐ-NHPT
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 7 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ CÁN BỘ TRONG HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
TỔNG GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Căn cứ Quyết định số
108/2006/QĐ-TTg ngày 19/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ngân
hàng Phát triển Việt Nam (NHPT);
Căn cứ Quyết định số
110/2006/QĐ-TTg ngày 19/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Điều lệ
Tổ chức và hoạt động của NHPT;
Căn cứ Pháp lệnh cán bộ công
chức và các văn bản hướng dẫn về quản lý cán bộ, viên chức của cơ quan có thẩm
quyền;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Tổ
chức cán bộ-NHPT,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1:
Ban hành kèm theo quyết định này Quy định về công tác tổ
chức và cán bộ trong hệ thống NHPT.
Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết
định số 80/QĐ-NHPT ngày 07/03/2007 của Tổng Giám đốc NHPT ban hành quy định về
công tác tổ chức và cán bộ trong hệ thống NHPT.
Điều 3:
Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc NHPT chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chủ tịch HĐQL;
- TGĐ, các PTGĐ;
- Trưởng Ban Kiểm soát;
- Lưu VP, TCCB (12).
|
TỔNG
GIÁM ĐỐC
Nguyễn Quang Dũng
|
QUY ĐỊNH
VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ CÁN BỘ TRONG HỆ THỐNG
NHPT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 335/QĐ-NHPT ngày 01 tháng 7 năm 2009 của
Tổng Giám đốc NHPT)
Phần I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về việc
thành lập, giải thể, tổ chức lại bộ máy các Phòng, Ban và tương đương tại Hội sở
chính;Văn phòng Đại diện; các Sở Giao dịch, Chi nhánh NHPT và công tác cán bộ
trong hệ thống NHPT.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng là các cán bộ,
viên chức trong định mức được giao (gọi tắt là cán bộ, viên chức) của các đơn vị
trong hệ thống NHPT (trừ các đối tượng làm việc theo hợp đồng lao động khoán gọn:
bảo vệ, tạp vụ…).
Cán bộ, viên chức trong định mức
được giao gồm:
1. Cán bộ, viên chức được tuyển
dụng, tiếp nhận vào biên chế hoặc làm việc theo hợp đồng làm việc, hiện đang
công tác tại các đơn vị thuộc và trực thuộc NHPT và được trả lương từ quỹ tiền
lương của NHPT.
2. Cán bộ, viên chức được cử đi
biệt phái.
3. Cán bộ, viên chức được cử đi
học tập, thực tập, công tác; nghỉ ốm, nghỉ thai sản, nghỉ không hưởng lương.
4. Cán bộ, viên chức đang nghỉ
chờ làm thủ tục hưu trí.
5. Cán bộ, viên chức đang trong
thời gian bị đình chỉ công tác.
Điều 3.
Các nội dung về công tác cán bộ trong hệ thống NHPT
1. Tiêu chuẩn, trách nhiệm của
cán bộ, viên chức NHPT;
2. Phân cấp quản lý cán bộ,
viên chức;
3. Đánh giá, nhận xét cán bộ,
viên chức;
4. Quy hoạch tạo nguồn cán bộ
lãnh đạo các cấp;
5. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức lãnh đạo các cấp;
6. Tuyển dụng và tiếp nhận cán
bộ, viên chức;
7. Luân chuyển, điều động, biệt
phái và thuyên chuyển cán bộ;
8. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ;
9. Cán bộ, viên chức đi nước
ngoài;
10. Chế độ chính sách đối với
cán bộ, viên chức;
11. Nghỉ việc, chấm dứt hợp đồng
làm việc;
12. Khen thưởng, kỷ luật cán bộ,
viên chức;
13. Khiếu nại, tố cáo;
14. Kiểm tra công tác quản lý
cán bộ, viên chức;
15. Công tác quản lý hồ sơ cán
bộ, viên chức;
16. Chế độ báo cáo về công tác
tổ chức cán bộ.
Điều 4.
Nguyên tắc thực hiện công tác tổ chức cán bộ
Công tác tổ chức và cán bộ
trong hệ thống NHPT phải thực hiện đúng quy chế quản lý cán bộ của Đảng, các
quy định của nhà nước về tổ chức cán bộ; đảm bảo theo nguyên tắc tập trung dân
chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
Phần II
QUY ĐINH CỤ THỂ
Chương
I
CÔNG TÁC TỔ CHỨC BỘ
MÁY
Điều 5. Thành
lập, giải thể, tổ chức lại bộ máy
1. Việc thành
lập, chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các Ban, Trung tâm, Văn phòng, Văn
phòng đại diện, Sở Giao dịch, Chi nhánh NHPT (sau đây gọi tắt là đơn vị) do Tổng
Giám đốc NHPT (Tổng Giám đốc) quyết định trên cơ sở Nghị quyết của Hội đồng quản
lý.
Sau khi Ban
Lãnh đạo thống nhất chủ trương, Ban Tổ chức cán bộ có trách nhiệm lập đề án trình
Tổng Giám đốc báo cáo Hội đồng quản lý xem xét, chấp thuận trước khi Tổng Giám
đốc quyết định.
2. Việc thành lập, tổ chức lại
các Phòng thuộc các đơn vị do Tổng Giám đốc quyết định.
Khi có nhu cầu về thành lập,
chia tách, sáp nhập, hợp nhất hoặc giải thể các Phòng, Thủ trưởng đơn vị phải lập
đề án nêu rõ lý do, sự cần thiết; trên cơ sở đề án của các đơn vị, Ban Tổ chức
cán bộ lập tờ trình báo cáo Tổng Giám đốc xem xét, quyết định.
Điều 6. Xếp
hạng các Sở Giao dịch, Chi nhánh NHPT
Việc xếp hạng đối với Sở Giao dịch,
Chi nhánh NHPT thực hiện theo quy định của Tổng Giám đốc sau khi được Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội thoả thuận.
Chương II
CÔNG TÁC CÁN BỘ
Mục 1. Tiêu chuẩn, trách nhiệm cán bộ, viên chức NHPT
Điều 7. Tiêu chuẩn cán bộ, viên chức
1. Yêu nước, chấp
hành tốt nghĩa vụ công dân theo đúng Pháp luật của Nhà nước.
2. Có trình độ,
năng lực chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học được đào tạo đáp ứng yêu cầu
công việc và có ý thức học tập cầu tiến bộ.
3. Tuân thủ các
quy định nội bộ NHPT. Đặt lợi ích và uy tín của tập thể lên trên lợi ích cá
nhân.
4. Đoàn kết, hợp
tác tốt với đồng nghiệp; Hợp tác, tôn trọng và liêm khiết trong quan hệ với
khách hàng.
5. Chấp hành sự
phân công, chỉ đạo của cấp trên; trung thực và trách nhiệm trong thực thi công
vụ.
6. Có đủ sức khoẻ
để thực hiện nhiệm vụ.
Điều 8. Những điều cán bộ, viên chức NHPT không được làm
1. Nói hoặc làm
trái chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, làm những việc mà pháp luật
không cho phép công dân, cán bộ, viên chức làm.
2. Làm sai quy chế,
quy định nghiệp vụ chuyên môn do NHPT ban hành.
3. Không chấp hành
nghiêm túc sự phân công công việc của cấp trên; chây lười trong công tác, trốn
tránh trách nhiệm hoặc thoái thác nhiệm vụ.
4. Không chấp hành
đúng các quy định về kỷ cương, kỷ luật lao động; làm việc riêng trong giờ hoặc
vắng mặt không được sự chấp thuận của lãnh đạo đơn vị.
5. Tự ý cung cấp
thông tin, tài liệu bí mật của Nhà nước và của NHPT hoặc những nội dung công việc
chưa được phép công bố.
6. Tố cáo mang
tính bịa đặt, viết đơn thư nặc danh, mạo danh; viết, ký tên nhân danh tập thể
vào đơn thư tố cáo nhằm mục đích xấu.
7. Cục bộ, bè
phái, phát ngôn bừa bãi, lăng mạ cấp trên và đồng nghiệp, khách hàng, gây mất
đoàn kết, chia rẽ nội bộ.
8. Quan liêu, cửa
quyền, hách dịch, sách nhiễu gây khó khăn, phiền hà với đơn vị, cá nhân trong
quan hệ công tác. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để nhận hoặc yêu cầu khách hàng
biếu xén, hối lộ.
9. Tham gia các hoạt
động mê tín, dị đoan, các tệ nạn xã hội như bói toán, đánh bạc, số đề v.v...; uống
rượu, bia đến mức bê tha, mất tư cách đạo đức.
10. Bao che những
hành vi vi phạm pháp luật; trù dập người dám đấu tranh phê phán các hành động
tiêu cực, tham nhũng, tệ nạn xã hội trong đơn vị.
Tiêu chuẩn
riêng đối với các chức danh lãnh đạo của NHPT được quy định tại Phụ lục số 01.
Điều 9. Trách nhiệm của cán bộ, viên chức NHPT
1. Cán bộ, viên chức trong hệ thống NHPT khi thực hiện
chức trách nhiệm vụ được phân công phải luôn nêu cao tính tuân thủ pháp luật và
những quy định của hệ thống NHPT để hạn chế đến mức tối đa những rủi ro, vi phạm
có thể xảy ra.
Mọi vi phạm do
nguyên nhân chủ quan, thiếu tinh thần trách nhiệm trong công việc đều phải được
xem xét chế độ trách nhiệm theo quy định. Trường hợp có vi phạm, tuỳ theo mức độ
vi phạm và hậu quả, phải chịu các hình thức kỷ luật hành chính hoặc kết hợp với
bồi thường vật chất theo quy định của Nhà nước và của NHPT.
Trường hợp hành vi
vi phạm nghiêm trọng đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì do cơ quan
có thẩm quyền của Nhà nước xem xét, xử lý theo Luật định.
2. Thủ trưởng các
đơn vị phải chịu trách nhiệm của người đứng đầu đối với các vi phạm của cán bộ,
viên chức trong đơn vị mình theo quy định của Nhà nước, của NHPT.
3. Thực hiện
nghiêm chỉnh quy định những điều cán bộ, viên chức không được làm.
Mục 2. Phân cấp quản lý cán bộ, viên chức
Điều 10. Phạm vi, nội dung phân cấp
1. Tổng Giám đốc
quản lý toàn diện công tác cán bộ trong toàn hệ thống (trừ các nội dung quy định
thuộc thẩm quyền của Thủ tưởng Chính phủ và của Chủ tịch Hội đồng quản lý):
a. Quản lý các Phó
Tổng Giám đốc trong việc điều hành một số lĩnh vực hoạt động của NHPT do Tổng
Giám đốc phân công phụ trách;
b. Trực tiếp quản
lý các chức danh lãnh đạo: Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng phòng Tài chính kế
toán các Sở Giao dịch, Chi nhánh NHPT; Trưởng, Phó Trưởng Văn phòng đại diện;
Trưởng Ban và tương đương, Phó Trưởng ban và tương đương cùng toàn thể các cán
bộ, viên chức tại Hội Sở chính NHPT.
2. Giám đốc Sở
giao dịch, Chi nhánh NHPT, Trưởng Văn phòng đại diện được phân cấp thực hiện
các công việc về công tác quản lý cán bộ, viên chức tại đơn vị (trừ các công việc
thuộc thẩm quyền của Tổng Giám đốc). Riêng đối với các chức danh Trưởng phòng,
trước khi quyết định các nội dung về công tác cán bộ phải xin ý kiến và được Tổng
Giám đốc thông qua.
Thủ trưởng một số
đơn vị hoạt động theo mô hình riêng được phân cấp thực hiện công tác quản lý
cán bộ theo quy định của Tổng Giám đốc.
3. Ban Tổ chức cán
bộ giúp Tổng Giám đốc theo dõi, quản lý cán bộ, viên chức trong toàn hệ thống
NHPT.
Trưởng Ban Tổ chức
cán bộ được Tổng Giám đốc uỷ quyền ký các Hợp đồng làm việc có kỳ hạn, các Quyết
định điều động cán bộ, viên chức, hợp đồng thử việc, phân công, sắp xếp cán bộ
quản lý, chuyên môn nghiệp vụ tại Hội sở chính sau khi đã được Tổng Giám đốc
phê duyệt; xác nhận đối với các vấn đề có liên quan đến cán bộ, viên chức (hồ
sơ lý lịch, bảo hiểm xã hội, chính sách đối với cán bộ, viên chức...).
Điều 11. Nguyên tắc thực hiện phân cấp quản lý cán bộ, viên chức
1. Thủ trưởng đơn
vị được Tổng Giám đốc phân cấp trong công tác cán bộ phải tuân thủ nghiêm các
quy định về công tác cán bộ; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Tổng Giám
đốc về các quyết định của mình. Đối với những vấn đề vượt phạm vi, thẩm quyền
được phân cấp phải trình Tổng Giám đốc xem xét, quyết định.
2. Khi triển khai
thực hiện các vấn đề về công tác tổ chức cán bộ phải được sự thống nhất giữa cấp
uỷ Đảng và Lãnh đạo đơn vị. Những vấn đề quan trọng (thành lập, giải thể,
sáp nhập, hợp nhất; bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ) phải có ý kiến bằng văn bản của
cấp uỷ Đảng.
Điều 12. Trách nhiệm thực hiện phân cấp quản lý cán bộ, viên chức
1. Thủ trưởng đơn
vị được Tổng Giám đốc phân cấp về công tác cán bộ phải chịu trách nhiệm của người
đứng đầu về việc:
a. Quản lý toàn diện
cán bộ, viên chức trong đơn vị;
b. Thường xuyên hướng
dẫn, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện công việc mỗi cán bộ, viên chức
trong đơn vị, đảm bảo lãnh đạo, điều hành đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao;
c. Chịu trách nhiệm
phối hợp với cơ quan Bảo hiểm xã hội và các cơ quan có liên quan trên địa bàn tổ
chức thực hiện đầy đủ và kịp thời về chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và
các chế độ khác đối với cán bộ, viên chức trong đơn vị;
d. Thực hiện
các trình tự, thủ tục về công tác tổ chức cán bộ theo đúng quy định của NHPT.
e. Trong công tác
bổ nhiệm cán bộ không được bố trí, sắp xếp người thân trong gia đình của Lãnh đạo
đơn vị: Bố, mẹ, vợ (hoặc chồng), con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh, chị,
em ruột và anh, chị, em ruột bên vợ (hoặc chồng) đảm nhiệm các chức vụ Trưởng
phòng Tài chính kế toán, Hành chính - Quản lý nhân sự, Tín dụng, Tổng hợp, cán
bộ làm công tác kiểm tra nội bộ, thủ quỹ tại đơn vị.
2. Trưởng Ban Tổ
chức cán bộ chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc trong việc tham mưu quản lý,
theo dõi cán bộ, viên chức trong toàn hệ thống và các công việc được ủy quyền.
Mục 3. Đánh giá, nhận xét cán bộ, viên chức
Điều 13. Mục đích của đánh giá, nhận xét cán bộ, viên chức
1. Đánh giá, nhận
xét cán bộ, viên chức để làm rõ năng lực, trình độ, mặt mạnh, mặt yếu trong thực
hiện công việc được giao; ưu điểm, khuyết điểm về phẩm chất chính trị, lối sống…
làm căn cứ đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đề bạt và thực hiện
chính sách đối với cán bộ, viên chức.
2. Công tác đánh
giá, nhận xét cán bộ, viên chức được thực hiện định kỳ hàng năm vào thời điểm tổng
kết năm hoặc đột xuất để phục vụ công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật cán bộ hoặc để xét ký tiếp hợp đồng làm việc...
Điều 14. Nội dung đánh giá cán bộ, viên chức
1. Đánh giá về khối
lượng, chất lượng, hiệu quả công việc theo chức trách, nhiệm vụ được giao.
2. Phẩm chất chính
trị, đạo đức, lối sống: Nhận thức, tư tưởng chính trị; việc chấp hành chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, quy định của
NHPT; tinh thần học tập nâng cao trình độ, tính trung thực trong công tác, ý thức
tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm, tinh thần tự phê bình và phê bình.
3. Đánh giá thực
hành tiết kiệm chống lãng phí, chống quan liêu, tham nhũng và những biểu hiện
tiêu cực khác; tinh thần đoàn kết, phối hợp công tác; tinh thần và thái độ phục
vụ khách hàng và thực hiện văn minh nghề nghiệp.
4. Đối với cán
bộ, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo từ cấp Phòng trở lên, ngoài những nội dung
đánh giá trên đây còn phải đánh giá gắn với kết quả hoạt động của đơn vị, khả
năng tổ chức quản lý, điều hành, mức độ tín nhiệm của cán bộ, viên chức trong
đơn vị và tinh thần quan hệ, phối hợp với các đơn vị khác.
Điều 15. Phương pháp đánh giá cán bộ, viên chức
1. Kết hợp theo
dõi thường xuyên và đánh giá định kỳ;
2. Đánh giá cán
bộ, viên chức phải được thực hiện qua nhiều luồng thông tin: quần chúng, cán bộ
lãnh đạo bộ phận, khách hàng (nếu có)...
3. Công khai,
minh bạch các nội dung đánh giá, nhận xét để cán bộ, viên chức biết, có hướng
khắc phục tồn tại và phát huy điểm mạnh trong công tác.
Trình tự,
thủ tục đánh giá nhận xét cán bộ, viên chức và phân loại mức độ hoàn thành nhiệm
vụ được thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục số 02.
Mục 4. Quy hoạch cán bộ lãnh đạo các cấp
Điều 16. Căn cứ xây dựng quy hoạch cán bộ lãnh đạo các cấp
1. Khả năng, yêu cầu
nhiệm vụ chính trị hiện tại của đơn vị và dự báo xu hướng phát triển trong những
năm tiếp theo.
2. Tổ chức bộ máy,
số lượng, chất lượng và thực trạng đội ngũ cán bộ tại đơn vị.
Điều 17. Thẩm quyền phê duyệt quy hoạch cán bộ:
1. Hội đồng quản
lý phê duyệt quy hoạch các chức danh: Chủ tịch Hội đồng quản lý, Tổng Giám đốc,
Phó Tổng Giám đốc và Trưởng Ban Kiểm soát.
2. Tổng Giám đốc
phê duyệt quy hoạch các chức danh lãnh đạo của NHPT ngoài các chức danh thuộc
thẩm quyền của Hội đồng quản lý. Đối với các chức danh Trưởng Ban và tương
đương tại Hội sở chính, Trưởng Văn phòng đại diện, Giám đốc Sở Giao dịch, Chi
nhánh NHPT trước khi phê duyệt phải được Hội đồng quản lý thông qua.
Riêng đối với lãnh
đạo cấp Phòng tại Hội sở chính, Thủ trưởng các đơn vị phối hợp với Ban Tổ chức
cán bộ thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, thống nhất với cấp ủy Đảng báo cáo
Tổng Giám đốc xem xét, quyết định.
Tiêu chuẩn,
số lượng, nội dung, trình tự các bước xây dựng quy hoạch cán bộ thực hiện theo
hướng dẫn tại Phụ lục số 03.
Mục 5. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức cán bộ lãnh đạo các
cấp
Điều 18. Bổ nhiệm cán bộ
1. Bổ nhiệm cán bộ
phải xuất phát từ yêu cầu công việc, số cán bộ lãnh đạo cần tương xứng với chức
năng, nhiệm vụ cụ thể của đơn vị; độ phức tạp của công việc và số cán bộ, viên
chức trong biên chế của đơn vị, bảo đảm cơ cấu đồng bộ, nâng cao chất lượng
lãnh đạo tập thể.
2. Cán bộ được bổ
nhiệm phải thuộc danh sách quy hoạch đã được phê duyệt; được đào tạo, bồi dưỡng
bảo đảm đáp ứng các tiêu chuẩn đối với cán bộ lãnh đạo theo quy định của Đảng,
Pháp luật của Nhà nước và tiêu chuẩn cụ thể của NHPT (theo hướng dẫn tại
Phụ lục số 01).
Trường hợp đơn vị chưa có cán bộ quy hoạch cho chức danh dự kiến cần bổ nhiệm, trước khi
thực hiện quy trình bổ nhiệm phải tổ chức lấy phiếu giới thiệu nhân sự của cán
bộ chủ chốt. Trên cơ sở danh sách nhân sự được giới thiệu, có thể lựa chọn một
hay nhiều người để lấy tín nhiệm bổ nhiệm một chức danh.
3. Trường hợp
không có cán bộ tại chỗ đủ tiêu chuẩn để bổ nhiệm, Thủ trưởng các đơn vị lựa chọn
cán bộ ngoài hệ thống đáp ứng các yêu cầu, tiêu chuẩn theo quy định đối với từng
cấp lãnh đạo, đề xuất trình Tổng Giám đốc xem xét tiếp nhận, bổ nhiệm. Thủ trưởng
các đơn vị chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và tập thể về sự giới thiệu của
mình.
Điều 19. Bổ
nhiệm lại cán bộ
1. Việc bổ nhiệm lại cán bộ giữ
chức vụ lãnh đạo đơn vị thực hiện theo quy định về bổ nhiệm lại cán bộ do Ban Tổ
chức Trung ương quy định. Thời hạn bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo theo nhiệm kỳ
quy định là 05 năm.
2. Khi cán bộ lãnh đạo hết thời
hạn giữ chức vụ theo quy định, Thủ trưởng các đơn vị phải xem xét, đánh giá và
làm các thủ tục bổ nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm lại cán bộ. Trường hợp chưa bổ
nhiệm lại thì đương nhiên được kéo dài thời gian giữ chức vụ cho đến khi có quyết
định khác thay thế.
3. Cán bộ Lãnh đạo đã hết thời hạn
giữ chức vụ theo quy định nhưng thời gian công tác còn lại đến khi nghỉ hưu ít
hơn một nửa nhiệm kỳ (2,5 năm) nếu vẫn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ thì được kéo
dài thời hạn giữ chức vụ cho đến khi nghỉ hưu.
Điều 20. Miễn
nhiệm
1. Trong thời
gian giữ chức vụ, nếu cán bộ lãnh đạo có khuyết điểm nhưng chưa đến mức phải kỷ
luật cách chức, không còn đủ uy tín để lãnh đạo thì Lãnh đạo đơn vị ra quyết định
theo phân cấp, hoặc báo cáo Tổng Giám đốc xem xét, quyết định miễn nhiệm chức vụ
và bố trí công tác khác. Việc miễn nhiệm chức vụ theo nguyên tắc cấp nào quyết
định bổ nhiệm thì cấp đó ra quyết định miễn nhiệm.
2. Cán bộ lãnh đạo đương nhiệm
có thể bị miễn nhiệm trong những trường hợp sau:
a) Thường xuyên không hoàn thành
nhiệm vụ được giao.
b) Vi phạm kỷ luật Đảng, pháp luật
của Nhà nước, quy chế, quy định nghiệp vụ của NHPT nhưng chưa đến mức cách chức.
c) Do điều kiện sức khoẻ, không
đảm đương được nhiệm vụ đang đảm nhận.
d) Cán bộ có nguyện vọng cá nhân
xin từ chức vì lý do chính đáng.
Điều 21. Từ
chức
Trường hợp cán bộ lãnh đạo có
nguyện vọng xin từ chức thì Lãnh đạo cấp trên bố trí gặp cán bộ để tìm hiểu lý
do, sau đó họp Lãnh đạo đơn vị và cấp uỷ Đảng xem xét thống nhất phương án giải
quyết.
Lãnh đạo đơn vị quyết định hoặc
báo cáo Tổng Giám đốc xem xét, quyết định theo phân cấp quản lý cán bộ.
Nếu giữa Lãnh đạo đơn vị và cấp
uỷ Đảng chưa thống nhất hướng xử lý thì cần báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Tổng
Giám đốc. Khi đơn từ chức chưa được chấp thuận thì cán bộ, viên chức giữ chức vụ
lãnh đạo vẫn phải tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, chức trách được giao.
Cán bộ lãnh đạo không được bổ
nhiệm lại, bị miễn nhiệm hoặc sau khi được chấp thuận từ chức sẽ được bố trí
công tác khác và xếp lại ngạch, bậc, thang bảng lương phù hợp với năng lực,
trình độ và vị trí công tác đó.
Trình tự và thủ tục bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức đối với cán bộ lãnh đạo thực hiện theo hướng
dẫn tại Phụ lục số 04.
Mục 6. Tuyển
dụng và tiếp nhận cán bộ, viên chức
Điều 22. Tuyển dụng và tiếp nhận cán bộ, viên chức
1. Các đơn vị xây dựng, đăng ký
định mức chỉ tiêu biên chế vào quý IV hàng năm trước năm kế hoạch, Ban Tổ chức
cán bộ tổng hợp, báo cáo Tổng Giám đốc xem xét, quyết định phê duyệt vào quý I
của năm kế hoạch.
2. Việc
tuyển dụng, tiếp nhận cán bộ, viên chức phải căn cứ vào tiêu chuẩn, chuyên
ngành đào tạo của cán bộ, nhu cầu công việc, vị trí công tác và định mức chỉ
tiêu biên chế đã được Tổng Giám đốc giao cho đơn vị hàng năm.
Người
được tuyển dụng, tiếp nhận phải đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn tuyển dụng.
3. Việc tiếp nhận cán bộ, viên
chức ngoài hệ thống NHPT chỉ áp dụng trong trường hợp do yêu cầu công việc thực
sự cần thiết.
4. Thủ trưởng các đơn vị chịu
trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về các thủ tục pháp lý của hồ sơ, điều kiện,
tiêu chuẩn cũng như trình tự tuyển dụng và tiếp nhận cán bộ, viên chức thuộc
phân cấp quản lý.
Điều
kiện, tiêu chuẩn, trình tự tuyển dụng cán bộ thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục
số 05.
Mục 7. Luân
chuyển, điều động, biệt phái và thuyên chuyển cán bộ, viên chức
Điều 23.
Luân chuyển cán bộ lãnh đạo
1. Luân chuyển cán
bộ lãnh đạo được thực hiện đối với cán bộ lãnh đạo giữa các đơn vị tại Hội sở chính,
giữa các Sở Giao dịch, Chi nhánh, Văn phòng đại diện hoặc giữa Hội sở chính với
các Sở Giao dịch, Chi nhánh, Văn phòng đại diện và ngược lại.
2. Mục đích, yêu cầu
luân chuyển cán bộ lãnh đạo:
a) Đào tạo, bồi dưỡng
để phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ công tác,
trình độ, năng lực của cán bộ lãnh đạo.
b) Từng bước bố
trí cán bộ lãnh đạo hợp lý, tăng cường cán bộ lãnh đạo cho những nơi có nhu cầu
cấp bách, nhất là cho các Chi nhánh ở vùng sâu, vùng xa, vùng có nhiều khó khăn.
3. Đối tượng luân
chuyển là các chức danh lãnh đạo do Tổng Giám đốc quyết định bổ nhiệm, có độ tuổi
dưới 50 đối với nữ, dưới 55 đối với nam.
4. Nguyên tắc luân
chuyển cán bộ lãnh đạo
a) Cấp có thẩm quyền
gặp gỡ cán bộ lãnh đạo thuộc diện luân chuyển trao đổi về chủ trương, các nghĩa
vụ, quyền lợi đối với cán bộ được luân chuyển và nghe cán bộ đề xuất nguyện vọng
cá nhân trước khi quyết định luân chuyển.
b) Cán bộ lãnh đạo
phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định luân chuyển.
c) Không luân chuyển
những cán bộ đang bị thi hành kỷ luật, năng lực yếu, uy tín giảm sút.
Điều 24. Điều động cán bộ, viên chức
1. Điều động cán bộ,
viên chức được thực hiện đối với cán bộ, viên chức (trừ đối tượng được quy định
tại khoản 3 Điều 23) giữa các đơn vị tại Hội sở chính, giữa các Sở Giao dịch,
Chi nhánh, Văn phòng đại diện hoặc giữa Hội sở chính với các Sở Giao dịch, Chi
nhánh, Văn phòng đại diện và ngược lại theo yêu cầu nhiệm vụ công tác.
2. Khi thực hiện
việc điều động cán bộ, viên chức sang địa bàn khác có chú ý xem xét tới hoàn cảnh
gia đình và bản thân cán bộ, viên chức được điều động.
3. Cán bộ, viên chức
khi điều động được chuyển xếp lại ngạch, bậc, thang bảng lương phù hợp với công
việc mới đảm nhận (nếu đủ điều kiện). Trường hợp công tác mới có mức lương thấp
hơn thì được bảo lưu mức lương cũ trong thời gian 06 tháng.
4. Cán bộ, viên chức
được điều động đến làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, ngoài việc áp dụng
chính sách ưu đãi theo quy định chung của Nhà nước còn được hưởng chính sách
khuyến khích khác của NHPT.
Điều 25. Biệt
phái cán bộ, viên chức
1. Cán bộ, viên chức có thể được
biệt phái có thời hạn đến làm việc ở đơn vị khác do những nhiệm vụ đột xuất,
chưa kịp bố trí, điều động nhân sự hoặc những công việc cần giải quyết trong một
thời gian nhất định hoặc các nhiệm vụ đặc biệt khác. Thời hạn cử biệt phái mỗi
lần không quá 01 năm.
2. Cán bộ, viên chức biệt phái
chịu sự phân công công tác của đơn vị nơi được cử đến. Việc đánh giá cán bộ,
viên chức biệt phái do đơn vị sử dụng cán bộ, viên chức thực hiện, có văn bản
đánh giá gửi về đơn vị cử biệt phái để lưu vào hồ sơ cán bộ, viên chức và quản
lý.
Cán bộ, viên chức luân chuyển,
điều động, biệt phái trong hệ thống NHPT được hưởng các chế độ, chính sách và
quyền lợi theo quy định của NHPT.
Điều 26.
Thẩm quyền luân chuyển, điều động, biệt phái cán bộ, viên chức
Tổng Giám đốc quyết định việc
luân chuyển cán bộ lãnh đạo giữa các đơn vị; điều động, biệt phái cán bộ, viên
chức trong toàn hệ thống NHPT (trừ các chức danh thuộc thẩm quyền quản lý của
Thủ tướng Chính phủ và Hội đồng quản lý).
Điều 27. Điều
chuyển cán bộ, viên chức
1. Điều chuyển cán bộ, viên chức
được thực hiện đối với cán bộ, viên chức trong nội bộ đơn vị nhằm sắp xếp lại đội
ngũ cán bộ, viên chức cho phù hợp với năng lực, sở trường để đáp ứng yêu cầu công
việc được giao.
2. Thủ trưởng các đơn vị tại Hội
sở chính, Văn phòng đại diện, Sở Giao dịch, Chi nhánh NHPT quyết định điều chuyển
cán bộ, viên chức trong nội bộ đơn vị theo phân cấp quản lý. Đối với các chức
danh lãnh đạo cấp Phòng, Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm xây dựng
kế hoạch, lộ trình thực hiện, xin ý kiến tham gia của cấp uỷ Đảng cùng cấp.
3. Thủ trưởng các đơn vị chịu
trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về việc thực hiện các thủ tục, trình tự điều
chuyển cán bộ, viên chức trong đơn vị, chịu trách nhiệm về kết quả, chất lượng
công tác của cán bộ, viên chức được điều chuyển theo thẩm quyền.
4. Sau khi ký Quyết định điều
chuyển cán bộ, viên chức, các đơn vị gửi 01 bản về Hội Sở chính NHPT (Ban Tổ chức
cán bộ) để theo dõi, tổng hợp và kiểm tra.
Việc định kỳ chuyển đổi vị trí
công tác thực hiện theo quy định của Tổng Giám đốc.
Điều 28.
Thuyên chuyển công tác trong và ngoài hệ thống NHPT
1. Khi cán bộ, viên chức có nguyện
vọng thuyên chuyển công tác phải có đơn trình bày rõ lý do gửi Thủ trưởng đơn vị,
đồng gửi cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ theo phân cấp xem xét, quyết định. Nếu
xét thấy không ảnh hưởng tới công việc của đơn vị thì Thủ trưởng đơn vị giải
quyết như sau:
a. Đối với cán bộ, viên chức thuộc
diện được phân cấp:
- Thuyên chuyển công tác trong
hệ thống NHPT
Thủ trưởng đơn vị nơi đi, nơi đến
căn cứ vào định mức biên chế được giao và yêu cầu nhiệm vụ, nếu thống nhất thì
làm thủ tục thuyên chuyển, tiếp nhận theo phân cấp quản lý cán bộ. Trường hợp
cán bộ, viên chức chuyển đi, đến Hội sở chính phải được Tổng Giám đốc chấp thuận.
Sau khi có Quyết định thuyên
chuyển, Thủ trưởng các đơn vị liên quan phải báo cáo tăng, giảm biên chế về Hội
sở chính NHPT (qua Ban Tổ chức cán bộ).
- Thuyên chuyển công tác ra
ngoài hệ thống NHPT
Thủ trưởng đơn vị xem xét, giải
quyết các thủ tục thuyên chuyển theo thẩm quyền và báo cáo về Hội sở chính NHPT
(qua Ban Tổ chức cán bộ) để theo dõi thống kê giảm biên chế.
b. Đối với cán bộ, viên chức thuộc
diện Tổng Giám đốc quản lý:
Thủ trưởng các đơn vị gửi văn bản
đề xuất ý kiến kèm theo đơn của cán bộ, viên chức xin chuyển công tác trình Tổng
Giám đốc (qua Ban Tổ chức cán bộ) xem xét, quyết định.
2. Cán bộ, viên chức thuyên chuyển
công tác phải bàn giao tài sản, hồ sơ tài liệu có liên quan đến nhiệm vụ được
giao cho Thủ trưởng đơn vị và chịu trách nhiệm về những công việc đã giải quyết
trong thời gian công tác tại đơn vị.
3. Không giải
quyết cho chuyển công tác ra ngoài hệ thống đối với cán bộ, viên chức trong các
trường hợp sau (trừ trường hợp thôi việc vì lý do sức khoẻ không thể tiếp tục
làm việc được):
- Cán bộ, viên
chức được tuyển dụng có thời gian công tác trong hệ thống NHPT chưa đủ 48 tháng
(4 năm) kể từ ngày ký hợp đồng làm việc lần đầu.
- Cán bộ, viên
chức được NHPT cử đi đào tạo nâng cao (Thạc sỹ, Tiến sĩ) đang trong thời gian học
hoặc sau khi học xong, trở lại làm việc mà thời gian làm việc chưa đủ 48 tháng
(4 năm).
- Cán bộ, viên
chức được tiếp nhận từ cơ quan, tổ chức ngoài hệ thống NHPT có thời gian công
tác trong hệ thống NHPT chưa đủ 60 tháng (5 năm) kể từ ngày được tiếp nhận.
- Cán bộ, viên
chức được bổ nhiệm có thời gian công tác trong hệ thống NHPT chưa đủ 36 tháng đối
với chức danh Phó Trưởng phòng, 60 tháng đối với chức danh Trưởng phòng kể từ
ngày được bổ nhiệm các chức danh này.
Trường hợp các
cán bộ, viên chức chưa đủ điều kiện chuyển công tác theo quy định tại Khoản 3
nêu trên có thể tự thôi việc và không được hưởng chế độ thôi việc, đồng thời phải
đền bù các khoản chi phí (nếu có) theo quy định của NHPT và tiếp tục chịu trách
nhiệm trước pháp luật về việc quản lý vốn, tài sản Nhà nước có liên quan trong
thời gian làm việc.
Mục 8. Đào tạo,
bồi dưỡng Cán bộ, viên chức
Điều 29.
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức
1. NHPT yêu cầu và khuyến khích
cán bộ, viên chức chủ động học tập, tham gia các chương trình đào tạo, bồi dưỡng
nhằm nâng cao trình độ, đáp ứng yêu cầu công tác, tiêu chuẩn chức danh theo ngạch,
bậc và quy hoạch cán bộ ... góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
2. Việc cử cán bộ, viên chức
tham gia các khoá đào tạo, bồi dưỡng trong giờ hành chính, Thủ trưởng các đơn vị
thuộc và trực thuộc NHPT có trách nhiệm báo cáo Tổng giám đốc xem xét, quyết định.
3. Điều kiện, tiêu chuẩn, đối tượng,
nội dung, kế hoạch đào tạo; chế độ chính sách khuyến khích của NHPT đối với cán
bộ, viên chức được cử đi đào tạo; nghĩa vụ của cán bộ, viên chức trong, sau đào
tạo thực hiện theo Quy định về công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ trong hệ thống
NHPT.
Mục 9. Cán bộ,
viên chức đi nước ngoài
Điều 30.
Thẩm quyền cử cán bộ, viên chức đi công tác nước ngoài
1. Chủ tịch Hội đồng quản lý, Tổng
Giám đốc đi công tác nước ngoài theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Chủ tịch Hội đồng quản lý xem
xét, quyết định cử đi nước ngoài công tác đối với các chức danh: Trưởng Ban Kiểm
soát, Phó Trưởng ban Kiểm soát, các Thành viên Ban Kiểm soát, Chánh Văn phòng Hội
đồng quản lý.
3. Tổng Giám đốc xem xét, quyết
định cử đi công tác nước ngoài đối với tất cả các cán bộ, viên chức của NHPT trừ
các chức danh nêu tại Khoản 1, 2 Điều này.
Điều 31.
Điều kiện cán bộ, viên chức được cử đi công tác nước ngoài
1. Là cán bộ,
viên chức trong chỉ tiêu biên chế và hợp đồng làm việc của hệ thống NHPT có
quan điểm lập trường tư tưởng chính trị rõ ràng; trung thành với nhà nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt.
2. Luôn hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao; đủ sức khoẻ, có kiến thức và năng lực đảm bảo yêu
cầu hoàn thành nhiệm vụ được giao khi ra nước ngoài.
3. Nội dung của chuyến đi phải nằm
trong chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Phải được
cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ, viên chức đồng ý.
5. Có lý lịch gia đình, bản thân
rõ ràng, không thuộc đối tượng cấm xuất cảnh của cơ quan chức năng Việt Nam.
6. Thực hiện đầy đủ các quyền hạn,
trách nhiệm của cán bộ, viên chức được cử đi công tác nước ngoài theo quy định
của Nhà nước và của NHPT.
Điều 32.
Nghĩa vụ của cán bộ, viên chức được cử đi công tác nước ngoài
1. Tuân thủ các quy định của
NHPT, pháp luật của Nhà nước Việt Nam; quy định của tổ chức cũng như pháp luật
của nước mà cán bộ, viên chức được cử đến công tác.
2. Hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyến
đi theo nội dung, chương trình làm việc. Sau khi về nước, chậm nhất trong vòng
10 ngày, cán bộ, viên chức phải có văn bản báo cáo kết quả công tác với Tổng
Giám đốc và Thủ trưởng đơn vị, đồng thời phải nộp lại hộ chiếu cho Ban Tổ chức
cán bộ (Phòng HC-QLNS) quản lý (có bản giao nhận).
3. Trở về cơ quan công tác đúng
thời hạn quy định. Trường hợp vì lý do khách quan không thể thực hiện đúng thời
hạn quy định phải báo cáo cấp có thẩm quyền. Nếu cán bộ, viên chức tự ý ở lại
không về nước đúng hạn sẽ bị xử lý kỷ luật, đồng thời phải bồi hoàn các thiệt hại
vật chất khác theo quy định của Nhà nước.
4. Cán bộ, viên chức được cử đi
học tập, nghiên cứu ở nước ngoài nếu không về cơ quan công tác thì ngoài việc xử
lý theo quy định còn phải bồi hoàn chi phí đào tạo theo quy định của NHPT.
Điều 33. Cán bộ, viên chức đi nước ngoài theo hình thức tự
túc kinh phí
1. Cán bộ, viên chức đi nước
ngoài theo hình thức tự túc kinh phí (đi du lịch, thăm người thân, khám, chữa bệnh...)
thực hiện theo quy định chung của Nhà nước; phải có đơn xin phép và chỉ làm các
thủ tục xuất cảnh sau khi được sự đồng ý của cấp có thẩm quyền.
2. Giám đốc các Sở Giao dịch,
Chi nhánh NHPT, Trưởng Văn phòng đại diện, Thủ trưởng các đơn vị hoạt
động theo mô hình riêng được phân cấp thực hiện công tác quản lý cán bộ quyết
định việc nghỉ phép đi nước ngoài theo hình thức tự túc đối với cán bộ, viên chức
trong đơn vị, nhưng phải báo cáo, được Tổng Giám đốc chấp thuận bằng văn bản và
phải chịu trách nhiệm quản lý cán bộ, viên chức đi nước ngoài theo quy định của
Nhà nước và của NHPT.
3. Trưởng ban Tổ chức cán bộ được
uỷ quyền xác nhận, ký các giấy tờ cần thiết đối với cán bộ, viên chức tại Hội Sở
Chính đi nước ngoài theo hình thức tự túc kinh phí sau khi được Tổng Giám đốc
chấp thuận.
Hồ sơ, trình tự, thủ tục đi nước ngoài của cán bộ, viên chức được hướng
dẫn tại Phụ lục số 06.
Mục 10. Chế
độ, chính sách đối với cán bộ, viên chức
Điều 34. Chế
độ tiền lương
1. Cán bộ, viên chức trong hệ thống
NHPT được trả lương, nâng bậc lương thường xuyên; nâng ngạch theo quy định của
Nhà nước và của NHPT căn cứ vào trình độ đào tạo, năng suất, chất lượng và hiệu
quả công việc.
2. Việc trả lương cho cán bộ,
viên chức NHPT được thực hiện theo Quy định về phân phối và chi trả lương do Tổng
Giám đốc ban hành, phù hợp với các quy định của Nhà nước về tiền lương, đảm bảo
thu nhập cũng như khuyến khích cán bộ, viên chức nỗ lực làm việc.
3. Đối tượng, tiêu chuẩn, điều
kiện, hồ sơ, thủ tục nâng bậc lương thường xuyên, thi nâng ngạch; việc bổ nhiệm
ngạch và xếp lương được thực hiện theo quy định của của Nhà nước và của NHPT (hướng
dẫn tại Phụ lục số 07).
Trường hợp cán bộ, viên chức được
xem xét, xếp chuyển ngạch không qua thi nâng ngạch phải theo đúng quy định của
Nhà nước; được Thủ trưởng đơn vị trình Tổng Giám đốc xem xét, quyết định.
Điều 35.
Chế độ nghỉ phép
1. Cán bộ, viên chức có từ 12
tháng làm việc trong hệ thống NHPT hàng năm được nghỉ phép hưởng nguyên lương
12 ngày. Số ngày nghỉ phép hàng năm được tăng thêm theo thâm niên công tác, cứ
5 năm được nghỉ thêm 01 ngày (không kể Thứ bảy, Chủ nhật, ngày lễ, tết… nếu
trùng vào ngày nghỉ phép). Số ngày nghỉ phép của năm trước chưa nghỉ chỉ được
xem xét giải quyết vào quý I của năm sau.
2. Cán bộ, viên chức được hưởng
nguyên lương trong những ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ phép, nghỉ việc riêng có hưởng
nguyên lương theo quy định của Nhà nước.
Trình tự, thủ tục nghỉ phép thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục số 08.
Điều 36.
Chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
Cán bộ, viên chức NHPT được tham
gia chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của
Nhà nước và được cơ quan Bảo hiểm xã hội đảm bảo các quyền lợi do Bảo hiểm xã hội
chi trả theo quy định của Pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp hiện hành.
Điều 37. Chế
độ hưu trí
1. Cán bộ, viên chức trong hệ thống
NHPT khi nghỉ hưu được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của Bộ luật Lao động
và các văn bản hướng dẫn của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Ngoài chế độ được hưởng của
nhà nước quy định, cán bộ, viên chức nghỉ hưu còn được hưởng thêm các chế độ,
quyền lợi khác do Tổng Giám đốc quy định.
Trình tự, thủ tục giải quyết
nghỉ hưu trí được thực hịên theo hướng dẫn tại Phụ lục số 08.
Điều 38.
Chế độ tuyển dụng đối với con cán bộ, viên chức
1. Cán bộ, viên chức hiện đang
công tác tại các đơn vị thuộc và trực thuộc NHPT, có ít nhất 09 năm công tác
trong hệ thống (kể cả thời gian công tác tại Quỹ Hỗ trợ phát triển trước đây), được
xem xét tuyển dụng không qua thi tuyển 01 con vào công tác trong hệ thống NHPT.
Đối tượng xem xét, ưu tiên tuyển dụng phải đáp ứng được các điều kiện, tiêu chuẩn
về tuyển dụng cán bộ của NHPT (hướng dẫn tại Phụ lục số 05).
2. Trường hợp cả vợ và chồng
cùng công tác trong hệ thống NHPT thì chỉ được xem xét tuyển dụng không qua thi
tuyển đối với 01 con.
3. Trường hợp con của cán bộ,
viên chức không trong tiêu chuẩn xét tuyển dụng nêu tại Khoản 1, 2 Điều này, nếu
có nguyện vọng vào công tác trong hệ thống NHPT thì phải qua thi tuyển theo quy
định.
Mục 11.
Nghỉ việc, Chấm dứt hợp đồng làm việc
Điều 39.
Nghỉ việc không hưởng lương
1. Trong trường hợp cần thiết,
cán bộ, viên chức có thể làm đơn báo cáo với Thủ trưởng đơn vị để nghỉ không hưởng
lương. Thời gian nghỉ không hưởng lương tối đa 03 tháng; quá thời gian này, cán
bộ, viên chức không có mặt làm việc coi như tự ý bỏ việc. Trường hợp đặc biệt
do Tổng Giám đốc quyết định.
2. Trong thời gian nghỉ không hưởng
lương, cán bộ, viên chức không được đóng Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp; không được tính thời gian nâng bậc lương và không được hưởng các
chế độ khác theo quy định của NHPT.
3. Thủ trưởng các đơn vị được
xem xét, giải quyết chế độ nghỉ việc không hưởng lương đối với cán bộ, viên chức
theo phạm vi được phân cấp.
Điều 40.
Nghỉ thai sản, nghỉ ốm
Cán bộ, viên chức NHPT được nghỉ
chế độ thai sản, nghỉ ốm theo quy định của Bộ luật Lao động và các văn bản hướng
dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 41.
Thôi việc, chấm dứt hợp đồng làm việc
1. Cán bộ, viên chức NHPT thôi
việc, chấm dứt hợp đồng làm việc trong các trường hợp sau đây thì được hưởng chế
độ trợ cấp thôi việc theo quy định:
a) Không đủ sức khỏe để làm việc;
b) Thôi việc, chấm dứt hợp đồng
làm việc do sắp xếp tổ chức, giảm biên chế theo quyết định của Tổng Giám đốc
NHPT;
c) Tự nguyện thôi việc, xin chấm
dứt hợp đồng làm việc được cấp có thẩm quyền chấp thuận.
d. Hết thời hạn của hợp đồng làm
việc mà không được ký tiếp hợp đồng làm việc.
2. Cán bộ, viên chức thôi việc, chấm
dứt hợp đồng làm việc không được hưởng trợ cấp thôi việc trong các trường hợp
sau:
a) Cán bộ, viên chức bị xử lý kỷ
luật bằng hình thức buộc thôi việc.
b) Cán bộ, viên
chức thuộc đối tượng quy định tại Khoản 3, Điều 28 của Quy định
này.
c) Cán bộ, viên chức tự ý bỏ việc
hoặc xin thôi việc mà chưa được sự chấp thuận của cấp có thẩm quyền.
d) Cán bộ, viên chức đơn phương
chấm dứt hợp đồng làm việc.
3. Cán bộ, viên chức chưa được
giải quyết thôi việc, chấm dứt hợp đồng làm việc trong các trường hợp sau:
a) Cán bộ, viên chức đang nghỉ
phép hàng năm, nghỉ việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được Thủ trưởng
đơn vị cho phép.
b) Cán bộ, viên chức ốm đau hoặc
bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị tại các bệnh viện theo quy định của
thầy thuốc.
c) Nữ cán bộ, viên chức đang có
thai, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp cá nhân có nguyện vọng thôi
việc.
d) Cán bộ, viên chức đang trong
thời gian bị xem xét kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
e) Cán bộ, viên chức đang phải bồi
thường thiệt hại vật chất theo quy định của pháp luật, hoặc còn tồn tại những
vướng mắc với các đơn vị trong và ngoài ngành có liên quan đến NHPT chưa được xử
lý.
Chế độ trợ cấp thôi việc,
chấm dứt hợp đồng làm việc được thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục số 09.
4. Cán bộ, viên chức thôi việc,
chấm dứt hợp đồng làm việc, nếu xét thấy việc giải quyết của cơ quan chưa thoả
đáng thì có quyền khiếu nại đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định của
Pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Trách nhiệm bồi hoàn chi phí đào
tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, viên chức thôi việc, chấm dứt hợp đồng làm việc
thực hiện theo quy định của Tổng Giám đốc.
Mục 12.
Khen thưởng, kỷ luật
Điều 42.
Khen thưởng
Cán bộ, viên chức có thành tích
trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì được xét khen thưởng theo quy định hiện
hành của Nhà nước và của NHPT.
Tiêu chuẩn và hình thức khen thưởng
đối với tập thể và cá nhân thực hiện theo Quy định của Tổng Giám đốc.
Điều 43. Kỷ
luật
1. Việc xử lý kỷ luật cán bộ,
viên chức nhằm mục đích giáo dục cán bộ, viên chức, đồng thời góp phần phòng ngừa,
đấu tranh và xử lý nghiêm minh những hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, viên
chức.
2. Việc kỷ luật cán bộ, viên chức
được thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Cán bộ, viên chức có hành vi
vi phạm trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ gây thiệt hại vật chất thì cá nhân
phải bồi thường cho đơn vị hoặc người bị hại; nếu có dấu hiệu của tội phạm thì
bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 44.
Đình chỉ công tác đối với cán bộ, viên chức
1. Trong thời gian xem xét kỷ luật,
cán bộ, viên chức có thể bị đình chỉ công tác để kiểm điểm làm rõ trách nhiệm
cá nhân. Cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ xem xét, quyết định đình chỉ công tác
đối với cán bộ.
Thời gian đình chỉ công tác là
30 ngày để thực hiện kiểm điểm làm rõ trách nhiệm đối với những sai phạm, khuyết
điểm trong triển khai nhiệm vụ được giao. Trường hợp đặc biệt, do có nhiều tình
tiết phức tạp cần được làm rõ thì có thể kéo dài nhưng không được quá 03 tháng.
2. Cán bộ, viên chức trong thời
gian đình chỉ công tác được tạm hưởng 50% tiền lương cơ bản theo ngạch, bậc
và các khoản phụ cấp khác (nếu có).
Sau khi xem xét, nếu cán bộ,
viên chức không bị xử lý kỷ luật thì được truy lĩnh phần tiền lương và các
phụ cấp (nếu có) còn lại trong thời gian bị đình chỉ công tác; thời gian bị
đình chỉ công tác được tính vào thời gian để nâng bậc lương. Nếu cán bộ bị xử
lý kỷ luật thì không được truy lĩnh phần tiền lương và các khoản phụ cấp (nếu
có) còn lại; thời gian bị đình chỉ công tác không được tính vào thời gian xét
nâng bậc lương thường xuyên.
Điều 45.
Nguyên tắc xử lý kỷ luật cán bộ, viên chức
1. Đối với mỗi hành vi vi phạm kỷ
luật chỉ bị xử lý một hình thức kỷ luật. Khi cùng một thời điểm, cán bộ, viên
chức có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật thì bị xử lý kỷ luật về từng hành vi và
chịu hình thức kỷ luật cao hơn một mức so với hình thức kỷ luật tương ứng với
hành vi vi phạm nặng nhất.
2. Cấm mọi hành vi xâm phạm thân
thể, danh dự, nhân phẩm của cán bộ, viên chức khi xử lý vi phạm kỷ luật; cấm áp
dụng biện pháp phạt tiền thay cho hình thức kỷ luật.
3. Chưa xem xét xử lý kỷ luật
cán bộ, viên chức trong các trường hợp sau:
a) Đang trong thời gian nghỉ
phép hàng năm, nghỉ theo chế độ, nghỉ việc riêng được Thủ trưởng đơn vị cho
phép;
b) Đang điều trị tại các bệnh viện
theo quy định của thầy thuốc;
c) Đang bị tạm giam, tạm giữ chờ
kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, xác minh và kết luận đối với hành
vi vi phạm pháp luật;
d) Phụ nữ đang thời gian nghỉ
thai sản.
4. Không áp dụng hình thức kỷ luật
buộc thôi việc đối với cán bộ nữ đang có thai, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
5. Không điều động, biệt phái, bổ
nhiệm, giải quyết nghỉ hưu, thôi việc đối với cán bộ đang bị truy cứu
trách nhiệm hình sự hoặc đang bị xem xét kỷ luật và bị tạm đình chỉ công tác.
Điều 46. Thẩm
quyền và thời hạn quyết định kỷ luật
1. Thẩm quyền quyết định xử lý kỷ
luật cán bộ, viên chức được thực hiện theo phân cấp trong công tác quản lý cán
bộ của NHPT theo nguyên tắc cấp nào quản lý cán bộ thì cấp đó ra quyết định kỷ
luật cán bộ.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được văn bản của Hội đồng kỷ luật (cùng hồ sơ, tài liệu), người
có thẩm quyền quản lý cán bộ phải ra quyết định kỷ luật bằng văn bản. Trường hợp
cán bộ, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Tổng Giám đốc thì thời hạn ra
quyết định kỷ luật là 30 ngày.
4. Trường hợp kiến nghị của Hội
đồng kỷ luật (hoặc ý kiến của đơn vị đề nghị) khác với ý kiến của người có thẩm
quyền quản lý cán bộ thì người có thẩm quyền quản lý cán bộ tự quyết định và chịu
trách nhiệm về quyết định của mình.
Hình thức, trình tự xem
xét kỷ luật cán bộ thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục số 10.
Điều 47.
Các quy định liên quan đến cán bộ, viên chức sau khi có quyết định thi hành kỷ
luật
1. Cán bộ, viên chức bị thi hành
kỷ luật với hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức sẽ bị kéo dài thời gian
nâng bậc lương thêm 01 năm.
2. Cán bộ, viên chức bị kỷ luật
bằng một trong các hình thức từ khiển trách đến cách chức thì không được nâng
ngạch hoặc bổ nhiệm vào chức vụ cao hơn trong thời hạn ít nhất một năm, kể từ
khi có quyết định kỷ luật.
3. Cán bộ, viên chức bị xử lý kỷ
luật bằng một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, hạ ngạch
thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm có thể được bố trí công tác cũ hoặc chuyển
làm công tác khác.
4. Kể từ ngày có quyết định kỷ
luật, sau 12 tháng, nếu cán bộ, viên chức không tái phạm và không có những vi
phạm đến mức phải xử lý kỷ luật thì thì đương nhiên được chấm dứt hiệu lực của
quyết định kỷ luật
5. Sau khi chấm dứt hiệu lực của
quyết định kỷ luật, việc xếp lương, bổ nhiệm ngạch, bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo
cho cán bộ, viên chức bị kỷ luật ở hình thức hạ bậc lương, hạ ngạch, cách chức
do đơn vị xem xét, quyết định hoặc đề nghị Tổng Giám đốc xem xét, quyết định
theo phân cấp công tác tổ chức cán bộ.
6. Cán bộ, viên chức bị thi hành
kỷ luật, nếu xét thấy bị xử lý kỷ luật chưa thoả đáng thì có quyền khiếu nại
đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khiếu nại tố
cáo.
Điều 48.
Lưu trữ hồ sơ khen thưởng, kỷ luật cán bộ, viên chức
Các quyết định khen thưởng; các
hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc xử lý kỷ luật và quyết định thi hành kỷ luật
phải được lưu trữ đầy đủ trong hồ sơ cá nhân của cán bộ, viên chức.
Mục 13.
Khiếu nại, tố cáo
Điều 49.
Quyền khiếu nại, tố cáo
1. Cán bộ, viên chức có quyền
khiếu nại, tố cáo đối với những quyết định, hành vi hành chính của Thủ trưởng
đơn vị khi có căn cứ, bằng chứng chứng minh những quyết định, hành vi đó là
trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân cán bộ, viên chức
hoặc của NHPT.
2. NHPT nghiêm cấm các hành vi,
động cơ cá nhân trong việc khiếu nại, tố cáo sai sự thật nhằm gây mất đoàn kết
nội bộ.
3. Nội dung, trình tự, thủ tục
giải quyết khiếu nại tố cáo trong hệ thống NHPT được thực hiện theo quy định của
Nhà nước và của NHPT.
Mục 14. Kiểm tra công tác quản lý cán bộ
Điều 50. Kiểm tra công tác cán bộ
1. Kiểm tra công
tác cán bộ nhằm rà soát lại các nội dung văn bản quy định về chính sách cán bộ
và việc thực thi các chính sách cán bộ đã ban hành trong toàn hệ thống NHPT.
2. Nội dung kiểm
tra công tác cán bộ:
a) Kiểm tra, đánh
giá tình hình thực hiện, chấp hành nội dung công việc về công tác cán bộ thường
xuyên theo định kỳ hàng quý, năm;
b) Kiểm tra những
vụ việc phát sinh khi có đơn thư khiếu nại, tố cáo có liên quan đến công tác
cán bộ.
3. Việc kiểm tra
công tác quản lý cán bộ được thực hiện trong phạm vi các nội dung công tác cán
bộ quy định tại Điều 3 Quy định này.
Điều 51. Trách nhiệm kiểm tra công tác cán bộ
1. Giám đốc Sở
Giao dịch, Chi nhánh NHPT, Trưởng Văn phòng đại diện, Thủ trưởng các đơn
vị hoạt động theo mô hình riêng được phân cấp trong công tác quản
lý cán bộ có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện công tác cán bộ của
đơn vị mình quản lý nhằm tuân thủ theo đúng những quy định của Nhà nước và của
NHPT.
2. Ban Tổ chức cán
bộ có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra công tác cán bộ đối với các đơn vị thuộc
và trực thuộc NHPT, báo cáo Tổng Giám đốc.
Mục 15. Công tác quản lý hồ sơ cán bộ, viên chức
Điều 52. Hồ sơ cán bộ, viên chức
Hồ sơ cán bộ, viên
chức được lập, lưu giữ và bảo quản tập trung theo chế độ bảo mật tại đơn vị và
do bộ phận Tổ chức cán bộ, Quản lý nhân sự trực tiếp quản lý.
Nội dung hồ
sơ cán bộ, viên chức; việc tiếp nhận, bổ sung, bảo quản, nghiên cứu, khai thác,
chuyển giao hồ sơ cán bộ, viên chức được hướng dẫn tại Phụ lục số 11.
Điều 53.
Trách nhiệm của cán bộ, viên chức làm công tác quản lý hồ sơ cán bộ, viên chức
1. Cán bộ, viên chức làm công
tác quản lý hồ sơ cán bộ, viên chức phải là người thuộc Bộ phận Tổ chức cán bộ,
Quản lý nhân sự, có phẩm chất chính trị tốt, có tinh thần trách nhiệm, trung thực,
có trình độ học vấn và nghiệp vụ cần thiết về quản lý lưu trữ, có ý thức tổ chức
kỷ luật, lịch sử gia đình và bản thân rõ ràng.
Khi cán bộ, viên chức quản lý hồ
sơ chuyển sang công việc khác phải bàn giao về nội dung công việc đang quản lý
cũng như số lượng, cách sắp xếp, tra cứu của hệ thống hồ sơ cán bộ, viên chức
đang quản lý, những vấn đề đang giải quyết, còn tồn tại...
2. Cán bộ, viên chức quản lý hồ
sơ có nhiệm vụ:
a. Thực hiện các thủ tục tiếp nhận,
chuyển giao và trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ, viên chức;
b. Đề xuất chủ trương, biện pháp
quản lý hồ sơ cán bộ, viên chức;
c. Thực hiện kịp thời việc bổ
sung các văn bản, giấy tờ, tài liệu có liên quan đến cán bộ, viên chức vào hồ
sơ cán bộ, viên chức (bao gồm cả việc cập nhật vào phần mềm quản lý cán bộ,
viên chức);
d. Tổ chức phục vụ tốt việc
nghiên cứu khai thác hồ sơ cán bộ, viên chức, thường xuyên kiểm tra, sắp xếp hồ
sơ và các tài liệu trong hồ sơ chính xác về cán bộ, viên chức;
e. Phát hiện kịp thời những vấn
đề do cán bộ, viên chức tự khai chưa rõ hoặc mâu thuẫn, đảm bảo hồ sơ luôn phản
ánh trung thực, rõ ràng, chính xác về cán bộ, viên chức;
f. Thực hiện nguyên tắc lưu giữ
hồ sơ cán bộ, viên chức khoa học, bảo mật nhằm phục vụ cho các nghiệp vụ tra cứu,
bổ sung thuận tiện và đảm bảo chỉ có những người có trách nhiệm liên quan mới
được khai thác hồ sơ cán bộ, viên chức.
Điều 54.
Trách nhiệm của cán bộ, viên chức đối với hồ sơ cá nhân
Mỗi cán bộ, viên chức phải có
trách nhiệm kê khai đầy đủ, rõ ràng, trung thực lý lịch của mình, các tài liệu
về bản thân, quan hệ gia đình, xã hội theo quy định và yêu cầu của đơn vị; có
trách nhiệm cung cấp, bổ sung kịp thời các văn bằng, chứng chỉ (có xác nhận của
Công chứng Nhà nước hoặc chứng thực) vào hồ sơ cá nhân.
Cán bộ, viên chức phải hoàn toàn
chịu trách nhiệm cá nhân trước đơn vị và pháp luật về nội dung thông tin cá
nhân cung cấp cũng như tính pháp lý của văn bằng, chứng chỉ cung cấp để lưu giữ
trong hồ sơ cá nhân.
Mục 16. Chế độ báo cáo công tác tổ chức cán bộ
Điều 55. Chế
độ báo cáo công tác tổ chức cán bộ
1. Chế độ báo cáo tháng:
a) Báo cáo biên chế
tăng, giảm (Mẫu số 03/TC-BC). Kèm theo báo cáo này là các quyết định tiếp
nhận, tuyển dụng, thuyên chuyển, thôi việc....; Hợp đồng lao động của cán bộ
tăng hoặc giảm (nếu có);
b) Bảng thanh toán
tiền lương cán bộ, viên chức (Mẫu số 04/TC-BC);
c) Bảng thanh toán tiền công hợp
đồng lao động (Mẫu số 06/TC-BC);
d) Báo cáo các khoản phụ cấp
ngoài lương (Mẫu số 05/TC-BC).
2. Chế độ báo cáo quý:
a) Danh sách trích ngang cán bộ,
viên chức hiện có (Mẫu số 01/TC-BC)
b) Tổng hợp, phân tích cơ cấu đội
ngũ cán bộ, viên chức hiện có (Mẫu số 02/TC-BC)
3. Chế độ báo cáo năm:
a) Báo cáo tình hình thực hiện
biên chế trong năm và xây dựng định mức biên chế cho năm liền kề (Mẫu số
07/TC-BC);
b) Báo cáo danh sách cán bộ,
viên chức dự kiến nghỉ hưu năm liền kề (Mẫu số 08/TC-BC).
4. Các loại báo cáo nêu trên được
thực hiện trên chương trình Microsoft Excel (trường hợp có giải trình
thì việc giải trình được thực hiện trên chương trình Microsoft Word) và
truyền tin qua thư điện tử nội bộ theo địa chỉ TCCB_TW. Bản giấy có chữ
ký, đóng dấu được chuyển theo đường công văn về Hội sở chính (qua Ban Tổ chức
cán bộ) để tổng hợp, đối chiếu, kiểm tra.
5. Thời điểm báo cáo các nội
dung nêu tại Khoản 1, 2 Điều này là ngày cuối tháng, cuối quý tương ứng với từng
loại báo cáo (gửi chậm nhất là ngày mùng 5 tháng sau); Báo cáo tại Khoản 3 Điều
này là ngày 15 của tháng cuối Quý IV hàng năm.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 56.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc
và trực thuộc NHPT chịu trách nhiệm phổ biến, quán triệt tới toàn thể cán bộ,
viên chức trong đơn vị nghiêm chỉnh thực hiện Quy định này.
2. Ban Tổ chức cán bộ có trách
nhiệm hướng dẫn và thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Quy định này của các
đơn vị, đề xuất khen thưởng các đơn vị làm tốt đồng thời phê bình hoặc đề nghị
xử lý kỷ luật những đơn vị và cán bộ, viên chức cố ý làm trái.
Điều 57.
Thẩm quyền giải quyết các vấn đề phát sinh
1. Tổng Giám đốc NHPT xem xét,
quyết định giải quyết các vấn đề phát sinh ngoài các quy định này .
2. Những trường hợp giải quyết
sai hoặc vượt thẩm quyền phân cấp quản lý cán bộ, Tổng Giám đốc sẽ ra quyết định
huỷ bỏ. Lãnh đạo đơn vị ra quyết định sai phải chịu trách nhiệm bồi hoàn về vật
chất và xử lý những vấn đề phát sinh do quyết định sai.
3. Việc sửa đổi, bổ sung Quy định
này do Tổng Giám đốc NHPT xem xét, quyết định theo đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức
cán bộ./.